NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
Lịch sử phát triển kinh tế toàn cầu cho thấy rằng không quốc gia nào có thể tiến xa nếu chỉ áp dụng chính sách đóng cửa Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, địa lý, khí hậu, môi trường, trình độ khoa học kỹ thuật, nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên tạo ra lợi thế so sánh giữa các quốc gia Mỗi quốc gia sẽ có những ưu điểm trong sản xuất một số loại hàng hóa nhất định, nhưng cũng gặp bất lợi trong việc sản xuất những hàng hóa khác.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng, các quốc gia cần phát huy ưu thế trong nước và tận dụng khả năng hợp tác kinh tế quốc tế Sự hình thành quan hệ ngoại thương giữa các nước dẫn đến sự phát sinh hoạt động thanh toán quốc tế Do khác biệt về ngôn ngữ và khoảng cách địa lý, việc thanh toán giữa các nước thường phải thông qua ngân hàng thương mại như các tổ chức trung gian Mặc dù ngân hàng thương mại đã tồn tại từ lâu, nhưng chỉ đến cuối thế kỷ 20, khi khối lượng giao dịch mua bán, đầu tư và chuyển tiền quốc tế gia tăng, hoạt động thanh toán quốc tế mới thực sự phát triển mạnh mẽ.
Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ giữa các tổ chức, cá nhân ở các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và các tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Vai trò của thanh toán quốc tế
- Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đều chú trọng đến kinh tế đối ngoại, coi đây là chiến lược phát triển thiết yếu Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định, đặc biệt khi hoạt động ngoại thương phát triển Việc thực hiện thanh toán quốc tế nhanh chóng, an toàn và chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ giao dịch giữa người mua và người bán, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa trên toàn cầu.
Thanh toán quốc tế không chỉ gia tăng thu nhập và vốn cho ngân hàng mà còn nâng cao uy tín trên thị trường tài chính quốc tế Đây là khâu cuối cùng trong quá trình lưu thông hàng hóa, vì vậy việc thực hiện thanh toán nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn hiệu quả Qua thanh toán quốc tế, mối quan hệ tin cậy giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ngân hàng tài trợ vốn khi doanh nghiệp cần thiết, đồng thời cung cấp hướng dẫn và tư vấn trong các lĩnh vực ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ tăng tính thanh khoản cho ngân hàng mà còn thu hút nguồn vốn ngoại tệ tạm thời từ các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế thông qua các khoản ký quỹ chờ thanh toán Ngoài ra, thanh toán quốc tế còn giúp ngân hàng hiện đại hóa công nghệ, mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế và khai thác nguồn tài trợ từ các ngân hàng nước ngoài cũng như vốn từ thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn.
Như vậy, vai trò của thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng hết sức quan trọng.
Các điều kiện thương mại quốc tế
Trong quan hệ thương mại quốc tế, các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được quy định thành những điều kiện thanh toán quốc tế Những điều kiện này bao gồm tiền tệ, địa điểm, thời gian, phương tiện và phương thức thanh toán.
Để đạt được các mục tiêu trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, chúng ta cần nghiên cứu kỹ các điều kiện liên quan.
* Đổi với người xuất khẩu
- Đảm bảo chắc chắn thu được đủ và kịp thời tiền hàng, càng nhanh càng tốt
- Đảm bảo giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ khi có những biến động tiền tệ xảy ra
- Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị truờng, phát triển thị truờng mới
* Đổi với nhà nhập khẩu
- Đảm bảo chắc chắn nhập đuợc hàng đúng số luợng và chất luợng, đúng hạn
- Đuợc kéo dài thời hạn thanh toán càng lâu càng tốt
- Góp phần làm cho việc nhập khẩu đúng theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế
1.1.4.1 Điều kiện tiền tệ Điều kiện tiền tệ là việc sử dụng đơn vị tiền tệ của nuớc nào để tính toán và thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu trong hợp đồng, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền biến động trong quá trình thực hiện hợp đồng Đồng tiền thanh toán có thể sử dụng đồng tiền của nuớc nguời bán, nuớc nguời mua, hoặc nuớc thứ 3, tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên mua và bán Điều này phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Sự so sánh lực lượng của hai bên mua và bán
+ Vị trí đồng tiền đó trên thị trường quốc tế
+ Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới
1.1.4.2 Điều kiện địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi thực hiện giao dịch tài chính giữa người mua và người bán, có thể ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba, tùy theo thỏa thuận Việc xác định địa điểm này thường phụ thuộc vào sự tương tác và sức mạnh thương lượng giữa hai bên, liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong mối quan hệ thương mại.
1.1.4.3 Điều kiện về thời gian thanh toán
Trả tiền trước là hình thức mà người mua thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền trước khi người bán giao hàng Mục đích của phương thức này là để người mua cung cấp tín dụng thương mại cho người bán, đồng thời cũng nhằm ràng buộc người mua thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Trả tiền ngay là quy trình thanh toán diễn ra ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng Thông thường, người mua sẽ thực hiện việc thanh toán ngay khi nhận hàng.
+ Trả ngay khi nhận được hàng hóa và dịch vụ
Trả tiền ngay khi nhận bộ chứng từ hàng hóa từ người bán qua ngân hàng, hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát.
+ Trả ngay khi nhận được điện báo của người vận chuyển về việc đã nhận và xếp hàng hóa lên tàu
+ Trả ngay khi người bán đã thực hiện xong nghĩa vụ gửi hàng tại cảng đi.
Trả tiền sau là hình thức tín dụng thương mại mà nhà xuất khẩu cung cấp cho nhà nhập khẩu, cho phép người bán bán chịu hàng hóa cho người mua Người mua có nhiều phương thức thanh toán cho người bán.
+ Trả sau một lần khi đáo hạn
Trả tiền sau thường được quy định theo một trong những nội dung cụ thể sau:
- Thanh toán sau một số lượng ngày nhất định, kể từ ngày nhận được bộ chứng từ
- Thanh toán sau một số lượng ngày nhất định, kể từ ngày nhận xong hàng
Thanh toán sẽ được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày nhận thông báo từ bên xuất khẩu, xác nhận rằng họ đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại địa điểm đã được chỉ định.
- Thanh toán sau một số lượng ngày nhất định, kể từ ngày của Invoice hay ngày phát hành vận đơn
1.1.4.3 Điều kiện phương tiện thanh toán
Trong thương mại quốc tế, các nhà xuất nhập khẩu thường sử dụng các phương tiện thanh toán quốc tế thay vì tiền mặt Sự lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp phụ thuộc vào bối cảnh và phong tục thương mại của từng quốc gia.
Các phương tiện thanh toán quốc tế bao gồm: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh toán a) Hối phiếu
Hối phiếu là một tài liệu tài chính, trong đó người ký phát yêu cầu một cá nhân hoặc tổ chức phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi khi hối phiếu được trình bày hoặc vào một ngày cụ thể Hối phiếu có thể được chuyển nhượng theo lệnh, cho phép người hưởng lợi chuyển nhượng quyền nhận tiền cho người khác hoặc cho người cầm hối phiếu.
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua lập, cam kết trả một số tiền nhất định trong một thời gian và địa điểm xác định cho người thụ hưởng Khác với hối phiếu, lệnh phiếu chỉ có một bản duy nhất do con nợ phát hành để chuyển cho người hưởng lợi.
Séc hay chi phiếu là văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện, cho phép chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho người được ghi tên trên séc hoặc theo lệnh của họ Séc có thể được hiểu là một hối phiếu yêu cầu ngân hàng thanh toán ngay khi có yêu cầu Bên cạnh đó, giấy chuyển tiền là giấy ủy nhiệm do khách hàng lập, yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng tại một địa điểm cụ thể.
Các loại giấy chuyển tiền: chuyển tiền bằng thu hối, điện hối, điện tử (telex, swift) e) Thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng, cho phép thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc ngân hàng đại lý Thẻ này không chỉ thay thế tiền mặt trong giao dịch mà còn được sử dụng phổ biến trên toàn cầu.
Thẻ thanh toán gồm nhiều loại: Thẻ rút tiền tự động (ATM card), thẻ thanh toán ngay, thẻ quốc tế
1.1.4.5 Điều kiện phương thức thanh toán Định nghĩa ; Phuơng thức thanh toán là một cách thức nhất định thông qua đó nguời mua trả tiền để nhận hàng và nguời bán nhận tiền để giao hàng.
Có thể nói phuơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế.
Các phương thức TTQT sử dụng chủ yếu trong ngoại thương gồm có:
+ Phuơng thức tín dụng chứng từ
+ Phuơng thức thanh toán CAD, COD,
CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Quan điể m về chất lượng thanh toán qu ốc tế c ủa ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan điểm về chất lượng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Chất lượng là một khái niệm đã tồn tại từ lâu nhưng vẫn còn nhiều định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực và văn hóa Theo định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế ISO 9000:2005, chất lượng được hiểu là "mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có" Điều này cho thấy chất lượng mang tính chủ quan và được đo lường qua sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Dù công nghệ có hiện đại đến đâu, nếu sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, vẫn bị coi là kém chất lượng Chất lượng dịch vụ cũng tương tự; sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu cao hơn sẽ có chất lượng tốt hơn Ngoài ra, cảm nhận về chất lượng của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường, thiết bị, dịch vụ và thái độ của nhân viên.
Chất lượng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại được đánh giá qua khả năng thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Việc thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế cần phải diễn ra nhanh chóng, đáp ứng đúng thời gian yêu cầu của khách hàng, đồng thời tuân thủ các quy định của ngân hàng và các chuẩn mực quốc tế.
Các giao dịch cần được thực hiện chính xác về số tiền, người thụ hưởng, nội dung giao dịch và các điều khoản, điều kiện khác tùy thuộc vào phương thức thanh toán của khách hàng.
Đảm bảo an toàn cho các giao dịch là yếu tố quan trọng, nhằm ngăn chặn thất thoát tài sản của khách hàng và ngân hàng Đồng thời, việc bảo mật thông tin khách hàng cũng cần được chú trọng để tạo niềm tin và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Để đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng thương mại (NHTM), cần xem xét toàn bộ quy trình cung cấp dịch vụ từ marketing, tiếp nhận nhu cầu, tư vấn đến quy trình tác nghiệp, mức độ cạnh tranh của biểu phí và chính sách khách hàng Ngoài ra, để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động TTQT, cần đánh giá từ cả góc độ ngân hàng và kinh tế, xã hội Do đó, có thể phân loại các tiêu chí đánh giá chất lượng TTQT thành hai nhóm: chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá định lượng
Nợ quá hạn thanh toán L/C là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại Đây là khoản nợ mà cá nhân hoặc doanh nghiệp không thể thanh toán đúng hạn cho ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng Trong phương thức thanh toán L/C, doanh nghiệp phụ thuộc vào tài trợ từ ngân hàng, và khi gặp khó khăn như biến động giá cả, tỷ giá ngoại tệ, hay chính sách thuế, khách hàng có thể thua lỗ hoặc phá sản, dẫn đến khả năng thanh toán giảm sút Đối với các L/C sử dụng vốn tự có dưới 100%, ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro khi khách hàng không quản lý tốt dòng tiền, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn Tình huống này khiến ngân hàng phải tốn thêm chi phí cho việc đôn đốc và theo dõi thanh toán từ khách hàng.
- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận, do đó, lợi nhuận được xem là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
Lợi nhuận từ hoạt động TTQT = Doanh thu TTQT - Chi phí ho ạt động TTQT
Khi doanh thu từ phí chuyển tiền quốc tế (TTQT) tăng, điều này cho thấy hoạt động TTQT đang được mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia giao dịch và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Doanh số TTQT: là tổng giá trị các khoản TTQT
Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán nhập khẩu + Doanh số thanh toán xuất khẩu
DSTT XK: Doanh số báo có hàng xuất khẩu từ nghiệp vụ TTQT
DSTT NK: Giá trị thanh toán theo nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng
Theo thực tế từ phương pháp thu phí tại các ngân hàng thương mại, doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) và doanh số hoạt động TTQT có mối quan hệ tỷ lệ thuận Khi doanh số TTQT tăng cao, điều này cho thấy số lượng nghiệp vụ gia tăng, thường dẫn đến sự tăng trưởng doanh thu cho các ngân hàng thương mại.
- Số món TTQT qua ngân hàng
Số món thanh toán qua ngân hàng tăng phản ánh cách khách hàng ngày càng tin tưởng vào ngân hàng và tìm đến ngân hàng nhiều hơn
Để đánh giá hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) tại ngân hàng thương mại (NHTM), có thể phân tích qua một số chỉ tiêu định lượng, trong đó tỷ lệ lợi nhuận TTQT được tính bằng cách lấy lợi nhuận TTQT chia cho doanh thu TTQT.
Chỉ số này phản ánh hiệu quả của hoạt động thương mại quốc tế, cho biết mỗi đồng doanh thu từ hoạt động này mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Tỷ lệ chi phí thương mại quốc tế được tính bằng cách chia tổng chi phí cho doanh thu từ hoạt động thương mại quốc tế.
Chỉ số này phản ánh số tiền phí mà một đồng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) phải chi trả Tỷ lệ lợi nhuận từ TTQT trên tổng doanh thu của ngân hàng được tính bằng lợi nhuận thu được từ hoạt động này.
Chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) trên mỗi đồng doanh thu của ngân hàng Một chỉ số cao cho thấy hoạt động TTQT đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh của ngân hàng Tỷ lệ lợi nhuận từ TTQT trên tổng số cán bộ TTQT được tính bằng công thức: Lợi nhuận TTQT chia cho Tổng cán bộ TTQT.
Chỉ số này đánh giá năng suất lao động của cán bộ trong lĩnh vực TTQT dựa trên hiệu quả từ các hoạt động của họ, thể hiện rõ mức lợi nhuận mà cán bộ TTQT mang lại.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá định tính
- Thời gian thực hiện giao dịch
Chỉ tiêu thời gian thực hiện giao dịch TTQT phản ánh khả năng hoàn thành nhanh chóng theo yêu cầu khách hàng, bao gồm các chuẩn mực quốc tế và mục tiêu của ngân hàng thương mại Thời gian này được công khai cho từng nghiệp vụ cụ thể, giúp khách hàng theo dõi và lập kế hoạch thanh toán Thời gian giao dịch ngắn không chỉ giúp khách hàng luân chuyển vốn hiệu quả mà còn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT.
- Mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM
Chất lượng thanh toán quốc tế (TTQT) phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự hài lòng của họ Để đo lường chỉ tiêu này, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng thông qua các phiếu thăm dò Các tiêu chí đánh giá bao gồm trình độ chuyên môn của giao dịch viên, thái độ và tác phong giao dịch, số lượng hồ sơ và tài liệu giao dịch, cũng như mức độ an toàn và hài lòng của khách hàng Mức độ hài lòng cao cho thấy chất lượng thanh toán tốt và ngược lại Việc khảo sát này thường được thực hiện định kỳ nhằm xác định chất lượng thanh toán hiện tại và đưa ra các giải pháp cần thiết để nâng cao và hoàn thiện dịch vụ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) là rất quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh và tài chính Để cải thiện hiệu quả TTQT, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần nghiên cứu và xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này, từ đó đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro Hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả TTQT bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan.
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới:
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính, kết nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế toàn cầu Hiệu quả hoạt động của NHTM chịu ảnh hưởng lớn từ các biến động kinh tế, chính trị và xã hội cả trong và ngoài nước Trong môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định, ngân hàng có thể phát triển sản phẩm dịch vụ mới và mở rộng thị trường một cách an toàn và hiệu quả hơn Ngược lại, sự suy thoái kinh tế và các rủi ro chính trị như chiến tranh hay cấm vận có thể tác động tiêu cực đến thương mại quốc tế, hạn chế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu cũng như khả năng thanh toán quốc tế của NHTM.
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) của ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng từ các cơ chế, chính sách và luật pháp trong nước cũng như quốc tế Đặc biệt, chính sách tỷ giá có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của đồng tiền thanh toán, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) Hiện nay, đồng USD được ưa chuộng làm đồng tiền thanh toán trong các giao dịch TTQT Sự biến động của đồng tiền thanh toán, như việc mất giá hay tăng giá, có thể tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của doanh nghiệp Hơn nữa, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh vượt ra ngoài biên giới đều phải tuân thủ luật pháp của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, do đó, môi trường pháp lý có vai trò thiết yếu trong việc hạn chế rủi ro và giải quyết tranh chấp trong TTQT.
- Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ:
NHNN đóng vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô, sử dụng tỷ giá hối đoái để khuyến khích xuất nhập khẩu (XNK) và hạn chế nhập khẩu (NK) thông qua các giao dịch tại ngân hàng thương mại (NHTM) Đồng thời, chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chính sách ngoại thương, kiểm soát và hạn chế NK hàng hóa từ nước ngoài, từ đó giảm khả năng thanh toán cho hàng NK qua ngân hàng.
- Năng lực kinh doanh và trình độ hiểu biết về TMQT của khách hàng:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) có năng lực và hiểu biết sâu rộng về thương mại quốc tế (TTQT) sẽ nhanh chóng nắm bắt cơ hội kinh doanh và giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT Khi ngân hàng hợp tác với các doanh nghiệp XNK hiệu quả, sẽ giảm thiểu rủi ro cho cả hai bên và cải thiện hiệu suất hoạt động TTQT của ngân hàng.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
Để đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng cần phát triển một mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp, với số lượng lớn và mối quan hệ chặt chẽ với nhiều quốc gia và châu lục trên thế giới Điều này giúp các ngân hàng có được thông tin chính xác về khách hàng và đối tác.
- Thương hiệu của ngân hàng
Sự tăng cường nhận diện thương hiệu của ngân hàng không chỉ giúp thu hút một lượng khách hàng ổn định mà còn mang lại cảm giác an tâm và hài lòng cho họ.
- Các quy định, quy trình, văn bản áp dụng
Các văn bản quy định yêu cầu, hồ sơ và trình tự thực hiện giao dịch, đồng thời xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng cá nhân, bộ phận liên quan.
Sự rõ ràng và khoa học trong quy trình giao dịch thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng không chỉ đảm bảo tốc độ và độ chính xác mà còn tăng cường an toàn và kiểm soát rủi ro Việc hoàn thiện các quy trình này sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT, từ đó tăng cường tính cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Các chính sách và chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Chính sách đối ngoại, phát triển dịch vụ, khách hàng, tỷ giá và marketing ngân hàng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thị trường quốc tế của ngân hàng Để đạt được hiệu quả tốt, các chính sách và định hướng của ngân hàng cần phải chính xác, kịp thời và phù hợp với thực tiễn Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, ngân hàng cần chú trọng đến công tác marketing và xây dựng chính sách hợp lý Một chính sách tỷ giá linh hoạt và phù hợp với cơ chế thị trường sẽ giúp ngân hàng giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
- Năng lực tài chính và kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
Ngân hàng có vốn lớn sẽ đầu tư vào máy móc và công nghệ hiện đại, giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả Điều này không chỉ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn tạo niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng, đồng thời mở rộng mối quan hệ kinh doanh.
- Nền tảng công nghệ thông tin
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, khoa học kỹ thuật tiên tiến đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, và công nghệ thông tin trở thành yếu tố quyết định thành công Thanh toán quốc tế yêu cầu xử lý nhanh chóng, chính xác và an toàn Ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại không chỉ thu thập thông tin chính xác mà còn đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giúp ra quyết định kịp thời và hiệu quả trong quản lý vốn kinh doanh.
- Nhân tố con người: Trình độ, năng lực, thái độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ TTQT mang tính chất quyết định đến chất lượng TTQT của NHTM.
Sự nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả của thanh toán quốc tế (TTQT) phụ thuộc vào năng lực của các cán bộ chuyên trách Những cán bộ này cần có kiến thức chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm sâu sắc về vận tải, hải quan, chính sách xuất nhập khẩu, và khả năng ngoại ngữ tốt để tư vấn hiệu quả và xử lý giao dịch nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, bên cạnh chuyên môn, thái độ phục vụ tận tâm, nhiệt tình và trách nhiệm với công việc cũng là yếu tố quan trọng để tạo sự hài lòng và tin tưởng từ khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của hoạt động TTQT.
KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI MB
Kinh nghiệm của ngân hàng Citibank
Citibank, được thành lập vào năm 1812 tại Mỹ, hiện có khoảng 16.000 văn phòng tại 160 quốc gia với hơn 200 triệu tài khoản khách hàng Tại châu Á, sau 115 năm hoạt động, Citibank đã phát triển mạnh mẽ với hơn 200 chi nhánh tại 21 quốc gia Năm 2016, Euromoney đã ghi nhận những nỗ lực sáng tạo của Citi, khi ngân hàng này công bố giải pháp mới trung bình hai tuần một lần Citibank cũng được vinh danh là ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán tốt nhất tại châu Á và có các dịch vụ ngoại hối hàng đầu tại Singapore và Ấn Độ Trung tâm phát triển giải pháp quản lý dòng tiền và thanh toán quốc tế của Citi tại Singapore được khen ngợi vì sự đổi mới đáp ứng nhu cầu thị trường Sự phân bố doanh thu của Citi không phụ thuộc vào một quốc gia nào quá 12%, giúp ngân hàng ưu tiên các dòng chảy tài chính liên quốc gia và hỗ trợ các công ty mở rộng ra toàn cầu Citibank chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực, thu hút nhân tài từ nhiều lĩnh vực và thường xuyên tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, đồng thời trao giải thưởng cho các ngân hàng Việt Nam có thành tích xuất sắc trong thanh toán quốc tế.
Kinh nghiệm của Ngân hàng Oversea-Chinese-Banking Corporation 28 1.3.3 Kinh nghiệm từ ngân hàng HSBC
Ngân hàng OCBC (Oversea-Chinese-Banking Corporation) của Singapore đã nhiều năm liền đứng đầu trong danh sách 10 ngân hàng mạnh nhất thế giới nhờ vào hệ thống phòng ngừa nợ xấu hiệu quả Ngân hàng quy định rằng những người ký kết các khoản tín dụng phải chịu trách nhiệm trong việc phân loại tín dụng chính xác, dựa trên các đánh giá toàn diện về khả năng thanh toán và tình hình tài chính của khách hàng Để ngăn ngừa nợ xấu trong thanh toán quốc tế, OCBC đã xây dựng "danh sách theo dõi" để nhận diện sớm các vấn đề tín dụng tiềm ẩn Danh sách này không phải là phân loại mà là công cụ để ngân hàng theo dõi và áp dụng các chính sách phù hợp cho từng khách hàng gặp khó khăn về tín dụng.
1.3.3 Kinh nghiệm từ ngân hàng HSBC
Ngày 1 tháng 1 năm 2009, HSBC trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên thành lập ngân hàng con tại Việt Nam: ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam Với 150 năm kinh nghiệm hoạt động tại thị trường Việt Nam, HSBC cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng bao gồm: dịch vụ Tài chính Cá nhân và Quản lý Tài sản, Dịch vụ Ngân hàng Doanh Nghiệp, dịch vụ Ngoại hối, dịch vụ Thanh toán Quốc tế và Tài trợ thương mại, vàDịch vụ Chứng Khoán Hiện nay, HSBC đang là một trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, là ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất tạiViệt Nam trong bảy năm liên tiếp từ 2010 đến 2016 do Euromoney Poll bình chọn Ngoài ra, HSBC đã đầu tư vào các kênh ngân hàng trực tuyến để mang lại cho khách hàng những giải pháp ngân hàng hiệu quả nhất có thể, một bước tiến phù hợp với định hướng của chính phủ Việt Nam về ngân hàng điện tử.Hiện tại, thanh toán điện tử tại HSBC Việt Nam đang đáp ứng 92% khối lượng thanh toán cho khối khách hàng doanh nghiệp HSBC cũng là một trong những ngân hàng nước ngoài đầu tiên triển khai nền móng cho dịch vụ thu thuế điện tử sau khi kí hợp đồng hợp tác với Tổng cục thuế vào tháng8/2015
Kinh nghiệm từ ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) được biết đến là ngân hàng uy tín hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán đối ngoại tại Việt Nam Kể từ khi chính thức khai trương vào tháng 4/1963, VCB đã duy trì vị trí số 1 trong thị phần thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) và bảo lãnh, với doanh số thanh toán XNK không ngừng tăng trưởng Với mạng lưới đại lý gồm hơn 1.300 ngân hàng tại gần 90 quốc gia, thương hiệu Vietcombank đã trở thành biểu tượng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và thương mại Các sản phẩm và dịch vụ của Vietcombank được thiết kế để mang lại tiện ích vượt trội cho khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu Đặc biệt, vào năm 2016, Vietcombank là ngân hàng duy nhất đại diện cho Việt Nam nhận giải thưởng ngân hàng có bảng cân đối tài chính mạnh nhất tại lễ vinh danh do Tạp chí The Asian Banker tổ chức.
Năm 2016, Vietcombank đã nhận nhiều giải thưởng danh giá từ TAB, bao gồm “Ngân hàng giao dịch tốt nhất Việt Nam”, “Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng cung cấp sản phẩm thẻ tín dụng tốt nhất Việt Nam” Ngoài ra, ngân hàng còn được Tạp chí Euromoney vinh danh là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” Vietcombank cũng luôn đứng đầu trong nhiều bảng xếp hạng quan trọng do các tổ chức uy tín quốc tế công bố.
Bài học kinh nghiệm đối với MB - chi nhánh Điện Biên Phủ
Xây dựng và đào tạo đội ngũ chuyên gia về quản trị rủi ro hoạt động tại TTQT là rất cần thiết Đồng thời, cần tăng cường quản lý rủi ro đạo đức, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác của cán bộ trực tiếp làm công tác TTQT, từ đó góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong tổ chức.
Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, cần xây dựng các quy chế quản lý phù hợp với chuẩn mực quốc tế, bao gồm quản trị rủi ro, quản lý tài sản nợ và có, quản trị vốn, cùng với việc thực hiện kiểm tra và kiểm soát nội bộ.
Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng là cần thiết, với việc đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao khả năng phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng không chỉ giúp tiết kiệm thời gian lao động mà còn cải thiện hiệu quả quản trị, điều hành và thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, thuận tiện hơn.
- Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu Tăng cường thu hút các nghiệp vụ ngoại tệ trong ngoài nước nhằm phục vụ tốt hơn các hoạt động TTQT
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các doanh nghiệp cần không ngừng tìm tòi, tư duy, đổi mới và sáng tạo trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ Điều này không chỉ giúp họ theo kịp sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn tạo ra những sản phẩm ưu việt, phục vụ tốt hơn cho thị trường.
Dựa trên kinh nghiệm của ngân hàng OCBC, Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ có thể thiết lập một "danh sách theo dõi" nhằm phát hiện những khách hàng có dấu hiệu gặp vấn đề tín dụng tiềm ẩn Việc này sẽ giúp ngân hàng sớm có các biện pháp giải quyết, từ đó giảm thiểu rủi ro cho những khách hàng này.
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, mang lại nguồn thu lớn nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các NHTM cần nắm vững kiến thức về TTQT Trong chương 1, tác giả đã trình bày các lý luận cơ bản về TTQT, giúp người đọc hiểu rõ hơn về lĩnh vực này.
- Khái niệm, vai trò của hoạt động TTQT đối với nền kinh tế, với NHTM, với các doanh nghiệp
- Nêu ra các phương thức TTQT chủ yếu, các công cụ TTQT, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng TTQT của ngân hàng.
Bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế (TTQT) và chia sẻ kinh nghiệm nâng cao chất lượng TTQT từ một số ngân hàng trong nước và quốc tế Qua đó, chúng tôi rút ra bài học cho ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Điện Biên Phủ, nhằm tìm ra những hạn chế, nguyên nhân và giải pháp để cải thiện chất lượng TTQT tại chi nhánh này.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI ĐIỆN BIÊN PHỦ
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆNBIÊN PHỦ
Quá trình hình thành và phát triển
Sau khi đất nước thống nhất và đặc biệt là sau thời kỳ đổi mới năm 1986, nhiều nhà máy và xí nghiệp quân đội đã chuyển sang hoạt động kinh tế, dẫn đến sự ra đời của nhiều doanh nghiệp quân đội chuyên về xây dựng kinh tế và kết hợp quốc phòng với kinh tế, bao gồm một số tổng công ty lớn Thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp này gặp phải là vấn đề tài chính và vốn Đảng ủy Quân sự Trung ương và Bộ Quốc phòng đã xác định cần có một tổ chức tài chính để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Sau khi nghiên cứu mô hình ngân hàng quân đội ở một số quốc gia, Bộ Quốc phòng đã quyết định thành lập ngân hàng thương mại quân đội theo mô hình cổ phần, được sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng được thành lập theo Giấy phép Hoạt động số 0054/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 14 tháng 9 năm 1994, với thời gian hoạt động 50 năm Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 4 tháng 11 năm 1994, tổ chức dưới hình thức Công ty cổ phần với vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp Vốn pháp định khi đăng ký thành lập vào cuối năm 1994 là 20 tỷ đồng, trong đó 70% đến từ các doanh nghiệp quân đội và 30% được huy động từ xã hội hóa.
Ngân hàng TMCP Quân đội, khi mới thành lập, có quy mô rất nhỏ với chỉ 25 cán bộ, nhân viên và 5 máy tính, hoạt động tại Hội sở chính thuê ở 28A, đường Điện Biên Phủ, Hà Nội Trước nhu cầu phát triển của nền kinh tế, ngân hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Vào tháng 6 năm 2005, chi nhánh Điện Biên Phủ được tách ra thành lập chi nhánh cấp I tại 28A ĐBP, nơi trước đây là Hội sở chính Sau đó, ngân hàng đã chuyển hội sở chính về Liễu Giai, và chi nhánh MB ĐBP được thành lập và hoạt động tại vị trí này.
Tháng 6 năm 2005 chi nhánh chính thức đi vào hoạt động theo quyết định của Hội đồng quản trị NH MB Từ đó đến nay chi nhánh hoạt động với tư cách là một cơ sở hạch toán độc lập và luôn nỗ lực phát triển nhằm quảng bá và nâng cao uy tín NH
Chi nhánh ban đầu chỉ có 16 cán bộ, nhưng nhờ nỗ lực của tập thể và sự chỉ đạo của MB, đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ ngay từ những năm đầu Hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp nhà nước Với đội ngũ nhân viên chất lượng cao và tầm nhìn chiến lược, chi nhánh Điện Biên Phủ đã trở thành một trong những đơn vị xuất sắc nhất trong hệ thống MB và toàn hệ thống NH TMCP Chi nhánh đã xây dựng được sự tin cậy từ khách hàng và khẳng định vị thế trên thị trường, thường xuyên mang lại lợi nhuận cao nhất cho hệ thống MB Hơn nữa, chi nhánh phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ với công nghệ đổi mới và chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng khó tính.
Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh MB Điện Biên Phủ:
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Quân Đội - chi nhánh Điện Biên
Chức năng, nhiệm vụ của phòng Thanh toán quốc tế:
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thương mại quốc tế từ khách hàng, bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến thư tín dụng nhập khẩu, thư tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh ngân hàng, nhờ thu xuất nhập khẩu và chuyển tiền quốc tế.
- Trực tiếp giới thiệu, huớng dẫn và tu vấn cho khách hàng về các sản phẩm TTQT của Ngân hàng.
Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ khách hàng là rất quan trọng; đồng thời, cần xác minh tính xác thực và hiệu lực của các đề nghị, văn bản cũng như hợp đồng đã ký kết giữa khách hàng và ngân hàng.
- Tiếp nhận và xử lý bộ chứng từ xuất nhập khẩu theo quy định của ngân hàng; lưu trữ hồ sơ theo quy định của ngân hàng
- Thực hiện tư vấn cho khách hàng về giao dịch và các rủi ro có thể gặp phải.
- Thực hiện tư vấn cho đơn vị kinh doanh về quy trình, thủ tục cũng như các rủi ro có thể phát sinh của giao dịch.
- Cung cấp và thương lượng tỷ giá mua bán ngoại tệ (nếu cần) trong phạm vi được phép.
- Hỗ trợ cán bộ bán hàng trong việc tiếp cận khách hàng để cung cấp các sản phẩm TTQT nếu có.
Ket quả hoạt động kinh doanh của MB chi nhánh Điện Biên Phủ trong những năm gần đây
Từ năm 2014 đến 2016, ngân hàng MB đã khẳng định vị thế của mình là một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam, với năm 2015 đánh dấu cột mốc quan trọng khi MB trở thành ngân hàng duy nhất được trao tặng danh hiệu anh hùng lao động Mặc dù chỉ mới hoạt động hơn 10 năm, chi nhánh MB Điện Biên Phủ đã nhanh chóng vươn lên trở thành một trong bốn chi nhánh hàng đầu của ngân hàng Quân đội, cung cấp sản phẩm đa dạng và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Hoạt động kinh doanh của chi nhánh MB Điện Biên Phủ có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính khả quan trong những năm qua.
Tiền gửi có kì hạn 8,282 8,661 10,71
Tiền gửi có kì hạn/Tổng tiền gửi 68.5% 71.7% 77.1%
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Biểu đồ 2.1 Doanh số huy động vốn năm 2016
■ Khách hàng vừa và nhỏ ■ Khách hàng lớn
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB chi nhánh Điện Biên Phủ 2016
Biểu đồ 2.1 cho thấy nguồn huy động của chi nhánh Điện Biên Phủ chịu ảnh hưởng lớn từ các doanh nghiệp lớn Tuy nhiên, tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng vừa và nhỏ đang có sự cải thiện đáng kể, góp phần đáp ứng các tiêu chí an toàn vốn của chi nhánh.
Bảng 2.1 So sánh tỉ trọng các loại tiền gửi từ năm 2014 tới nay(ĐVT: tỷ VND)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB chi nhánh Điện Biên Phủ 2016
Từ năm 2014 đến nay, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế trong tổng lượng tiền gửi doanh nghiệp tại ngân hàng Quân đội, đặc biệt là tại chi nhánh Điện Biên Phủ Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn đang giảm dần so với tiền gửi có kỳ hạn.
Truớc tình hình tổng du nợ cho vay của khối doanh nghiệp lớn CIB đóng góp tới 81% tổng du nợ toàn chi nhánh, ngân hàng cổ phần Quân độ i
Chi nhánh Điện Biên Phủ đang chuyển đổi chiến lược, tập trung vào hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp lớn Kết quả đạt được vào năm 2016 cho thấy sự ảnh hưởng của khối khách hàng doanh nghiệp lớn CIB đã giảm đáng kể, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cho vay khách hàng DN tại chi nhánh Điện Biên Phủ năm 2016
■ Chovay mua ô tô ■ Cho vay vốn luu động
■ Cho vay công trình xây lắp ■ Cho vay trả luơng công nhân viên
■ Cho vay dài hạn ■ Cho vay khác
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB chi nhánh Điện Biên Phủ 2016
Từ năm 2014 đến nay, dư nợ cho vay vốn lưu động tại chi nhánh Điện Biên Phủ đã tăng trưởng ổn định và luôn chiếm ưu thế trong danh mục cho vay.
2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
5 Bảo lãnh tiền tạm ứng
Tổng dư nợ bảo lãnh 3,532,43
Tỉ trọng cho vay trong lĩnh vực xây dựng giữ ổn định khoảng 33% nhưng chưa có sự tăng trưởng đột phá Trong giai đoạn từ 2014 đến 2016, tỉ trọng cho vay công trình xây lắp có xu hướng tăng dần đều Ngược lại, cho vay mua ô tô ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng qua các năm Tuy nhiên, cho vay dài hạn khác tiềm ẩn nhiều rủi ro cao, do đó tại Chi nhánh Điện Biên Phủ, loại hình cho vay này không được chú trọng phát triển.
Ngân hàng cổ phần Quân đội đã phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực bảo lãnh, với lợi thế nổi bật là mức phí bảo lãnh cạnh tranh Tính đến năm 2016, số dư bảo lãnh của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) đạt 1,232,638 triệu đồng, trong khi khối doanh nghiệp lớn đạt 4,097,435 triệu đồng.
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ bảo lãnh của MB - CN Điện Biên Phủ 2014-2016
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo tài chính của MB - chi nhánh Điện Biên Phủ 2014-2016
Bảng 2.2 chỉ ra rằng tỉ trọng dư nợ của bảo lãnh thực hiện hợp đồng luôn chiếm ưu thế và có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm Trong khi đó, bảo lãnh dự thầu giữ tỉ trọng thấp và ổn định Mặc dù số lượng bảo lãnh khá nhiều, nhưng giá trị tiền tệ của chúng vẫn chưa chiếm tỉ trọng lớn.
Đánh giá kết quả đạt được của chi nhánh Điện Biên Phủ trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016
Giai đoạn 2014 - 2016, chi nhánh ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với doanh số huy động vốn và dư nợ tín dụng ổn định, tỉ lệ nợ xấu chỉ ở mức 0.3% Ngân hàng đã chuyển đổi chiến lược từ phục vụ khách hàng lớn sang tập trung vào khách hàng vừa và nhỏ (SME), giúp tăng trưởng dư nợ và huy động vốn đồng thời giảm thiểu rủi ro Cơ cấu huy động vốn và dư nợ giữa SME và khách hàng lớn đã trở nên cân bằng hơn Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, ngân hàng đã phát triển nhiều sản phẩm ngân hàng cụ thể, chính sách ưu đãi và quy trình nghiệp vụ rõ ràng Việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin và ra mắt sản phẩm mới, đã giúp ngân hàng đặt mục tiêu thu phí dịch vụ cao hơn, trở thành nguồn thu chính trong tương lai.
Chỉ tiêu TTR LC NHƠ THU TÔNG