1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0620 hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh bắc ninh luận văn thạc sỹ kinh tế

85 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp FDI Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Ninh
Tác giả Lê Việt Hùng
Người hướng dẫn TS Phan Hữu Nghị
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 145,44 KB

Cấu trúc

  • ^φ^

    • LÊ VIỆT HÙNG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • ^φ^

    • LÊ VIỆT HÙNG

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

      • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu

      • 3. Mục đích nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 6. Kết cấu của luận văn

      • 1.1.1. Khái niệm cho vay trong ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay

      • 1.1.3. Các phương thức cho vay

      • 1.1.4. Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp FDI

      • 1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp FDI

      • 1.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế

      • 1.2.4. Thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp FDI

      • 1.3.1. Khái niệm cho vay đối vói doanh nghiệp FDI của ngân hàng thưong mại

      • 1.3.2. Vai trò ngân hàng cho vay đối với sự phát triển của doanh nghiệp FDI

      • 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI của ngân hàng thương mại.

      • DN của ngân hàng

      • Tổng dư nợ cho vay DN

      • 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI của

      • ngân hàng thương mại

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

      • PHÒNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG

      • Sơ đồ 2. 1. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Bắc Ninh

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017

      • Bảng 2.2 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng của VietinBank Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017

      • 2.2.2. Quy trình cho vay doanh nghiệp FDI tại VietinBank Bắc Ninh

      • 2.2.3. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp FDI tại VietinBank Bắc Ninh

      • Bảng 2.5 Số lượng khách hàng theo từng phân khúc

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng chung

      • 3.1.2 Định hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp FDI

      • 3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, chính sách khách hàng phù hợp với nhu cầu của KHDN FDI

      • 3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing

      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.4. Xây dựng phong cách riêng trong giao tiếp với khách hàng

      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

      • 3.2.6. Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI

      • 3.2.7. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ pháp lý và thông tin cho doanh nghiệp FDI

      • 3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước

      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm cho vay trong ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động như một tổ chức trung gian tài chính tổng hợp Sự hình thành của ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa Khi sản xuất gia tăng, nhu cầu trao đổi giữa các vùng và quốc gia cũng tăng, dẫn đến sự xuất hiện của các thương gia đổi tiền để khắc phục khác biệt về tiền tệ Sự phát triển của trao đổi hàng hóa lại kích thích sản xuất, từ đó thúc đẩy các nghiệp vụ như giữ tiền hộ và chi trả hộ, góp phần vào hoạt động tín dụng.

Hệ thống ngân hàng thương mại chỉ hình thành khi nền kinh tế đạt đến một mức độ phát triển nhất định, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa sự phát triển kinh tế và sự ra đời của các ngân hàng thương mại.

Theo Pháp lệnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 24/05/1990, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả NHTM sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán Do đó, NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để phục vụ cho vay, đầu tư và các nghiệp vụ tài chính khác.

Theo Luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam 2010, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng Ngân hàng thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan khác.

Đến nay, chưa có khái niệm chuẩn hóa nào về dịch vụ ngân hàng trên thế giới Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), định nghĩa về dịch vụ ngân hàng vẫn chưa được tách bạch khỏi dịch vụ tài chính Tại Việt Nam, cũng chưa có quy định thống nhất nào liên quan đến định nghĩa về dịch vụ ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng thường được hiểu là các hoạt động trung gian tài chính, bao gồm cho vay, nhận tiền gửi, chuyển tiền, thu uỷ thác, mua bán hộ và môi giới chứng khoán Theo quan điểm hiện tại, tất cả các hoạt động này đều được xem là dịch vụ ngân hàng Theo Vũ Phương (2011), "Dịch vụ ngân hàng được hiểu theo thông lệ quốc tế là các công việc trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay bảo đảm an toàn, đem lại nguồn thu phí cho các tổ chức cung ứng dịch vụ."

1.1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Cho vay là hành động mà một người đồng ý cho người khác sử dụng tài sản của mình trong một khoảng thời gian nhất định, với điều kiện tài sản sẽ được hoàn trả Hình thức này dựa trên sự tin tưởng giữa hai bên.

Khái niệm cho vay của các tổ chức tín dụng được định nghĩa theo Điều 4, khoản 16 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, nêu rõ rằng cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp hoặc cam kết cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay

Phân loại cho vay là quá trình tổ chức các khoản cho vay thành các nhóm dựa trên các tiêu chí nhất định, giúp thiết lập quy trình cho vay hiệu quả và nâng cao quản trị rủi ro tín dụng Các tiêu chí phân loại cho vay bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, từ đó tạo cơ sở khoa học cho việc quản lý và phát triển hoạt động cho vay.

- Phân loại theo thời hạn cho vay

Theo tiêu thức này, hoạt động cho vay được phân thành 3 loại sau:

Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời gian tối đa lên đến 12 tháng, thường được sử dụng để giải quyết các vấn đề về thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

+ Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến

Trong vòng 5 năm, cho vay trung hạn chủ yếu phục vụ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, nâng cấp hoặc đổi mới thiết bị và công nghệ Nó cũng hỗ trợ mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ, với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các dự án lớn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, cũng như phát triển các xí nghiệp mới.

- Phân loại theo mục đích vay vốn

Theo tiêu thức này, hoạt động cho vay được phân thành các loại sau:

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp là hình thức cho vay nhằm cung cấp nguồn vốn bổ sung cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Cho vay bất động sản là hình thức vay vốn nhằm mục đích mua sắm hoặc xây dựng các loại hình bất động sản, bao gồm nhà ở và đất đai, cũng như bất động sản trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.

Cho vay sản xuất nông nghiệp là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ các đối tượng trong khu vực nông nghiệp Mục tiêu của loại cho vay này là đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của người dân nông thôn.

DOANH NGHIỆP FDI

1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp FDI Đầu tu trực tiếp nuớc ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) có thể hiểu duới các góc nhìn khác nhau.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư vào doanh nghiệp tại quốc gia khác nhằm mang lại lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư Mục tiêu của nhà đầu tư là có tiếng nói hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), FDI được định nghĩa là doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 10% cổ phần phổ thông hoặc quyền biểu quyết trở lên Tiêu chí quan trọng nhất là nhà đầu tư nước ngoài phải có tiếng nói trong việc quản trị doanh nghiệp Điều này có nghĩa là chỉ cần nhà đầu tư có ảnh hưởng và tham gia điều hành, doanh nghiệp đó sẽ được coi là có vốn đầu tư nước ngoài, mà không nhất thiết phải có quyền kiểm soát hoàn toàn.

Theo Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư 2005, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được định nghĩa là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, hoặc mua lại Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2014 không đề cập trực tiếp đến loại hình doanh nghiệp này mà chỉ đưa ra định nghĩa khái quát tại Khoản 17 Điều 3.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được định nghĩa là tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông Pháp luật Việt Nam hiện hành công nhận hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế với phạm vi rộng hơn, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, so với chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một phần quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.

- Doanh nghiệp 100% vốn nuớc ngoài.

- Doanh nghiệp liên doanh giữa nuớc ngoài và các đối tác trong nuớc.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình mà nhà đầu tư từ một quốc gia đưa vốn hoặc tài sản vào một quốc gia khác nhằm mục đích sở hữu hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế Mục tiêu chính của FDI là tối đa hóa lợi ích cho nhà đầu tư.

Theo thông lệ quốc tế, tài sản bao gồm tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, bất động sản; tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, bản quyền; và tài sản tài chính khác như cổ phiếu, trái phiếu, cổ phần Do đó, FDI luôn là một quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài.

Khách hàng FDI tại VietinBank được định nghĩa là các doanh nghiệp hợp pháp được thành lập tại Việt Nam, trong đó vốn nước ngoài chiếm từ 50% trở lên.

1.2.2 Đặc điểm doanh nghiệp FDI

Doanh nghiệp có vốn FDI là các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài tại quốc gia tiếp nhận Mặc dù có nhiều hình thức khác nhau, doanh nghiệp FDI đều chia sẻ những đặc điểm cơ bản chung.

Các chủ đầu tư cần phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia để có quyền tham gia vào việc điều phối và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Tại Việt Nam, Luật Đầu tư nước ngoài yêu cầu các nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp ít nhất 30% vốn pháp định của dự án.

Quyền kiểm soát trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn do họ quản lý và điều hành Trong trường hợp liên doanh, quyền điều hành của nhà đầu tư nước ngoài sẽ tương ứng với tỷ lệ vốn góp của họ.

Tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa các chủ đầu tư được xác định dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh, và lợi nhuận sẽ được phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi đã nộp thuế và trả lợi tức cổ phần.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ đơn thuần là việc chuyển giao vốn mà còn bao gồm chuyển giao công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản lý, đồng thời tạo ra thị trường mới cho cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư.

1.2.3 Vai trò của các doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế

1.2.3.1 Đối với nước đầu tư

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mà còn tăng cường sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín quốc tế cho các quốc gia chủ đầu tư Bằng cách xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài, FDI giúp các nhà đầu tư thâm nhập hiệu quả vào thị trường, đồng thời tránh được các rào cản thương mại Hơn nữa, các quốc gia đầu tư có thể tận dụng lợi thế sản xuất tại các nước tiếp nhận, như giá nhân công thấp và chi phí nguyên liệu rẻ, để giảm giá thành sản phẩm và thời gian thu hồi vốn Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận mà còn giảm thiểu rủi ro so với việc chỉ tập trung vào thị trường nội địa.

FDI giúp các công ty nước ngoài xây dựng được thị trường cung cấp nguyên, vật liệu dồi dào, ổn định với giá phải chăng.

Thông qua FDI, nhà đầu tư nước ngoài có thể cải thiện cấu trúc sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến và nâng cao khả năng cạnh tranh Họ có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm bằng cách chuyển giao một phần sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối sang các nước kém phát triển, nơi những sản phẩm này có thể được sử dụng như hàng hóa mới Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ mà còn giúp thu hồi vốn và gia tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư.

1.2.3.2 Đối với nước tiếp nhận đầu tư

- FDI là nguồn vốn hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư

Tỷ lệ tích luỹ vốn thấp ở các nước tiếp nhận đầu tư là một trở ngại lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội Do đó, thu hút FDI trở thành một phương thức quan trọng để huy động vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế FDI không chỉ tạo ra tác động tích cực trong việc huy động các nguồn vốn như ODA và NGO, mà còn kích thích thu hút vốn đầu tư trong nước.

CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP FDI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Khái niệm cho vay đối vói doanh nghiệp FDI của ngân hàng thưong mại

Cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng đồng ý cho khách hàng doanh nghiệp vay một khoản tiền nhằm phục vụ mục đích kinh doanh, với điều kiện phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một khoảng thời gian nhất định.

Nghiệp vụ cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, quyết định khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng Sau khi trích lập dự trữ từ nguồn vốn huy động, ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc đầu tư nhằm sinh lời Người đi vay sẽ nhận vốn để sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư và phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi khi đến hạn Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiềm ẩn rủi ro lớn, như việc không thu hồi được vốn do người vay không trả đúng hạn Do đó, các ngân hàng thường áp dụng biện pháp bảo đảm vốn vay như thế chấp hoặc cầm cố để giảm thiểu rủi ro.

Cho vay doanh nghiệp FDI là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng đồng ý cho các doanh nghiệp FDI vay một khoản tiền nhằm phục vụ mục đích kinh doanh, với yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định.

Cho vay doanh nghiệp FDI là hoạt động mà ngân hàng cung cấp tài chính để hỗ trợ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp FDI, nhằm phục vụ cho việc đầu tư vào các dự án và phương án sản xuất kinh doanh.

1.3.2 Vai trò ngân hàng cho vay đối với sự phát triển của doanh nghiệp FDI

Ngân hàng cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp FDI, giúp họ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh Dù đã được hỗ trợ từ nguồn vốn của nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp FDI vẫn cần vay vốn từ các ngân hàng địa phương để bổ sung tài chính Nhu cầu này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, cho thấy tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng trong việc hỗ trợ sự tăng trưởng của doanh nghiệp FDI.

Nguồn lực tài chính của các chủ đầu tư là có hạn, và nhiều khi họ cũng phải vay vốn ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tài chính của chính mình.

Công ty mẹ thường sở hữu nhiều công ty con, và việc tăng vốn đầu tư cho các công ty này phụ thuộc vào tiềm năng phát triển của từng thị trường Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp FDI nào tại Việt Nam cũng được ưu tiên nhận thêm vốn đầu tư Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động, các doanh nghiệp FDI cần có nguồn vốn vay từ ngân hàng trong nước.

Các doanh nghiệp FDI thường có nhu cầu sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, giao dịch mua bán ngoại tệ, chiết khấu và chi lương.

1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động cho vay doanh nghiệp FDI của ngân hàng thương mại.

1.3.3.1 Tăng trưởng số lượng khách hàng Đối với bất kỳ một ngân hàng thuơng mại nào, tăng truởng số luợng khách hàng là một tiêu chí quan trọng đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng Để đánh giá về sự tăng truởng số luợng khách hàng có thể sử dụng 2 chỉ tiêu cơ bản sau:

Mức tăng số lượng khách hàng là chỉ tiêu quan trọng, cho biết sự thay đổi về số lượng khách hàng hàng năm (t) so với năm trước đó (t-1) Thông qua chỉ tiêu này, ngân hàng có thể đánh giá hiệu quả trong việc mở rộng quy mô và thu hút đối tượng khách hàng.

Chỉ tiêu này đuợc tính theo công thức:

Mức tăng, giảm số Số lượng khách hàng Số lượng khách hàng

= - lượng khách hàng năm (t) năm (t-1)

Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng (%) được tính bằng cách so sánh sự gia tăng tuyệt đối số lượng khách hàng giữa năm (t) và năm (t-1) với số lượng khách hàng của năm (t-1) Công thức này giúp đánh giá hiệu quả phát triển khách hàng qua từng năm.

1.3.3.2 Dư nợ cho vay doanh nghiệp FDI

Dư nợ cho vay doanh nghiệp FDI là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể Chỉ tiêu này thường được kết hợp với doanh số cho vay FDI để phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:

Giá trị tăng trưởng dư Dư nợ tuyệt đối Tổng đư nợ cho vay nợ DN FDI tuyệt đối DN FDI (t) DN FDI năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng dư nợ năm (t) so với năm (t-1) về số tuyệt đối Khi chỉ tiêu này tăng, điều đó cho thấy số tiền mà khách hàng nợ ngân hàng đã tăng lên qua các năm, cho thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp FDI đang được mở rộng.

- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đối:

, r , Giá trị tăng trưởng tuyệt đối * 100%

Giá trị tăng trưởng dư nợ

& Tổng dư nợ DN FDI năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ DN FDI năm (t) so với năm (t-1) là bao nhiêu.

- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dư nợ cho vay DN FDI trên tổng dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng:

Tổng dư nợ DN FDI x 100%

Tổng dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ từ hoạt động của doanh nghiệp FDI trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Dựa vào đó, ngân hàng có thể điều chỉnh các chính sách liên quan đến dư nợ FDI để phù hợp với tình hình tài chính hiện tại.

1.3.3.3 Doanh số cho vay doanh nghiệp FDI

Doanh số cho vay doanh nghiệp FDI là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính theo năm tài chính Chỉ số này phản ánh tổng quan hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp FDI của ngân hàng trong kỳ báo cáo.

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay DN FDI tuyệt đối:

Giá trị tăng trưởng Tổng doanh số cho Tổng doanh số cho vay doanh số tuyệt đối = vay DN FDI năm (t) DN năm (t-1)

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, được thành lập năm 1997, có trụ sở chính tại số 31 Nguyễn Đăng Đạo, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Đây là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh thực hiện đầy đủ các chức năng của một chi nhánh ngân hàng thương mại, với trọng tâm chính là cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và hỗ trợ khách hàng trong các nghiệp vụ ngân hàng.

- Huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức

- Sử dụng vốn, chủ yếu là hoạt động cho vay các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Hoạt động kinh doanh các dịch vụ thẻ và thanh toán quốc tế.

Sau 21 năm phát triển, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường tài chính - ngân hàng tỉnh Bắc Ninh Tính đến ngày 31/12/2017, chi nhánh có 121 cán bộ, nhân viên, với 06 phòng nghiệp vụ, 03 phòng giao dịch loại I, 06 phòng giao dịch loại II và 01 quỹ tiết kiệm, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng.

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Số tiền So với năm 2014

Số tiền So với năm 2015

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh được tổ chức theo sơ đồ sau:

PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

PHÒNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG

> PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

Sơ đồ 2 1 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Bắc Ninh

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- Vietinbank Bắc Ninh)

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017

Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh đã vượt qua sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tín dụng khác và ghi nhận nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, với nhiều chuyển biến tích cực.

2.1.3.1 về nghiệp vụ huy động vốn

VietinBank Bắc Ninh đặt mục tiêu phát triển nguồn vốn bền vững bằng cách tập trung vào việc tăng trưởng nguồn tiền gửi cá nhân và dân cư, đồng thời hạn chế các nguồn vốn không ổn định từ các tổ chức kinh tế.

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Bắc Ninh (2015 - 2017)

Tính đến ngày 31/12/2015, chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với nguồn vốn huy động đạt 3.566 triệu đồng, tăng 852 triệu đồng (31,39%) so với năm 2014 Trong đó, tiền gửi cá nhân chiếm ưu thế với 2.548 tỷ đồng, tương đương 71,45% tổng nguồn vốn huy động Tiền gửi từ doanh nghiệp đạt 785 tỷ đồng, chiếm 22,1%, trong khi tiền gửi khác là 233 tỷ đồng, tương đương 6,54% nguồn vốn huy động.

Năm 2016, tổng nguồn vốn huy động của NHCT Bắc Ninh đạt 4.270 triệu đồng, trong đó tiền gửi cá nhân chiếm 2.993 tỷ đồng, tăng 445 tỷ đồng so với năm 2015 Đồng thời, tiền gửi doanh nghiệp cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 1.092 tỷ đồng, chiếm 25,6% tổng nguồn vốn, với mức tăng 307 tỷ đồng tương đương 39,11% so với năm trước.

Năm 2017, VietinBank Bắc Ninh tiếp tục duy trì và phát triển nguồn vốn với nhiều giải pháp huy động tích cực Tổng nguồn vốn huy động đạt 4.690 tỷ đồng, tăng 7,32% so với năm 2016 Trong đó, tiền gửi từ khách hàng doanh nghiệp đạt 1.105 tỷ đồng, tăng 13 tỷ đồng so với đầu năm Tiền gửi cá nhân đạt 3.397 tỷ đồng, tăng 13,5% tương ứng 404 tỷ đồng so với năm trước, và nguồn tiền gửi khác đạt 188 tỷ đồng, tăng 1,62% tương ứng 3 tỷ đồng.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động VietinBank Bắc Ninh năm 2015-2017

(Nguồn: Báo cáo của Phòng Tổng hợp Vietinbank Bắc Ninh)

Nguồn vốn huy động cá nhân chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%) trong tổng nguồn vốn huy động Năm 2017, nguồn tiền gửi cá nhân

Tổng dư nợ cho 6 vay

497 chiế m 72% t ổ ng ngu ồn v ốn, tăng 2% so với năm 2016 Nguồn tiề n g ửi doanh nghi ệ p chi ếm 24% tổ ng nguồn v ốn huy động, gi ảm 2% so với năm 2016.

VietinBank Bắc Ninh xác định nguồn tiền gửi cá nhân là yếu tố quan trọng trong cấu trúc nguồn vốn, đóng vai trò là nguồn tiền gửi bền vững Chi nhánh đã nỗ lực khai thác tối đa vốn nhàn rỗi trong dân cư và triển khai các hình thức huy động vốn đa dạng, hấp dẫn, nhằm chủ động tiếp cận khách hàng, từ đó góp phần nâng cao mức tăng trưởng nguồn vốn.

2.1.3.2 về nghiệp vụ sử dụng vốn

Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực, dẫn đến nhu cầu vốn tăng cao, đặc biệt là từ các doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh VietinBank Bắc Ninh đã thực hiện các giải pháp tín dụng theo chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, nhằm tăng trưởng tín dụng hợp lý cho các thành phần kinh tế Ngân hàng tập trung vào việc nâng cao chất lượng tín dụng thông qua thẩm định và cho vay các dự án khả thi, từ đó giúp du nợ cho vay của VietinBank Bắc Ninh tăng trưởng ổn định qua các năm.

Bảng 2.2 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng của VietinBank Bắc

Tổng dư nợ cho vay 354

Tỷ trọng cho vay ngắn 9 hạn/ tổng dư nợ

Tỷ trọng cho vay trung 9 dài hạn/ tổng dư nợ

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh phục vụ hai đối tượng cho vay chính: khách hàng doanh nghiệp và khách hàng bán lẻ Trong năm 2015, tỷ trọng dư nợ cho vay của khách hàng bán lẻ đạt 37,18%, trong khi khách hàng doanh nghiệp chiếm 62,82% Đặc biệt, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp FDI đạt 210 tỷ đồng, tương đương 9,43% tổng dư nợ nhóm khách hàng doanh nghiệp và 5,92% tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh.

Năm 2016, tổng dư nợ cho vay của Vietinbank Bắc Ninh đạt 4.100 tỷ đồng, tăng 555 tỷ đồng (15,66%) so với năm 2015 Trong đó, dư nợ khách hàng bán lẻ là 1.522 tỷ đồng, chiếm 37,12% tổng dư nợ và tăng 204 tỷ đồng so với năm trước Dư nợ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) đạt 2.578 tỷ đồng, chiếm 62,88% tổng dư nợ, tăng 351 tỷ đồng so với năm 2015 Đặc biệt, dư nợ KHDN FDI vào cuối năm 2016 là 292 tỷ đồng, tăng 82 tỷ đồng và chiếm 7,12% tổng dư nợ cho vay.

Tính đến ngày 31/12/2017, tổng dư nợ cho vay đạt 4.694 tỷ đồng, tăng 594 tỷ đồng so với đầu năm Trong đó, dư nợ từ khách hàng bán lẻ đạt 2.019 tỷ đồng, tăng 497 tỷ đồng so với năm 2016 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, với 2.675 tỷ đồng, tương đương 57% tổng dư nợ cho vay của chi nhánh.

Tính đến thời điểm hiện tại, dư nợ khách hàng doanh nghiệp FDI đạt 356 tỷ đồng, tăng 64 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 21,92% so với năm 2016 Sự tăng trưởng này cho thấy số lượng khách hàng và dư nợ KHDN FDI tại chi nhánh Bắc Ninh đã ổn định và phát triển liên tục trong giai đoạn 2015-2017.

Dư nợ cho vay tại VietinBank Bắc Ninh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2015 đến 2017 với tỷ lệ tăng trưởng lần lượt là 33,6%; 15,66% và 14,49% Hoạt động tín dụng tại đây không ngừng mở rộng, tiếp cận đa dạng các lĩnh vực và thu hút ngày càng nhiều khách hàng Đặc biệt, VietinBank Bắc Ninh đã thực hiện hiệu quả các chương trình cho vay đối với khách hàng bán lẻ.

Bảng 2.3 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của VietinBank Bắc Ninh giai đoạn 2015- 2017

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP FDI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:17

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w