1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0567 hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại NH VID public sở giao dịch hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

105 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 459,14 KB

Cấu trúc

  • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI (40)
  • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI (49)
    • 2.2.3. Ví dụ về thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng VID (60)
  • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI (13)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC THẨM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG VID (83)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG (85)
      • 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện phuơng pháp thẩm định tín dụng 73 (0)
      • 3.2.2. Giải pháp về xây dựng quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp (87)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (96)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (96)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước (97)
  • KẾT LUẬN (39)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI

HÀ NỘI 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng VID Public, được thành lập vào ngày 30 tháng 9 năm 1991, là một trong những ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam với tỷ lệ vốn góp 50:50 giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Public Bank Berhad (Malaysia) Ngân hàng chính thức hoạt động từ tháng 5 năm 1992 với một chi nhánh duy nhất ở Hà Nội và đã mở rộng mạng lưới tại nhiều thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Dương và Đồng Nai.

Với tổng số nhân viên 315 người (tính đến thời điểm ngày 31 tháng

Từ năm 2013, Ngân hàng VID Public Bank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng liên doanh hàng đầu tại Việt Nam với lợi nhuận cao, danh tiếng vững mạnh và độ an toàn cao Ngân hàng đã liên tục nhận được nhiều giải thưởng uy tín từ Thủ tướng Chính phủ cùng các bằng khen từ các cơ quan hữu quan, ghi nhận những đóng góp tích cực của mình vào sự phát triển kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bảng 2.1: Khái quát tình hình tài chính Ngân hàng VID Public Đơn vị: Triệu USD

Lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 4,68 triệu USD, tăng nhẹ 0,22% so với năm 2011, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và ngân hàng thận trọng trong cho vay, đầu tư Đến 31/12/2013, tổng tài sản của Ngân hàng liên doanh VID Public Bank đạt 401,29 triệu USD, tăng 11,57% so với 359,68 triệu USD năm 2012 Sau sự chững lại năm 2012 với mức tăng chỉ 1,96%, tổng dư nợ cho vay và ứng trước năm 2013 đã tăng 4,47%, tương đương 10,28 triệu USD, cho thấy nỗ lực của ngân hàng trong việc thực hiện hiệu quả chiến lược tiếp thị nhằm thúc đẩy tăng trưởng cho vay.

Năm 2013, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ghi nhận thành công với tổng số tăng 14,80%, đạt 322,64 triệu USD, so với 281,04 triệu USD năm 2012 Sự gia tăng này không chỉ phản ánh sự phát triển danh tiếng của Ngân hàng mà còn cung cấp nguồn vốn quan trọng cho hoạt động cho vay Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế năm 2013 giảm 21,63%, tương đương 1,44 triệu USD so với năm trước, chủ yếu do chi phí hoạt động và marketing gia tăng Tình hình này phù hợp với xu hướng chung của toàn hệ thống Ngân hàng, khi gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thấp.

2.1.1.2 Sở giao dịch Hà Nội

Sở giao dịch Hà Nội, chi nhánh đầu tiên của Ngân hàng VID Public, tọa lạc trên phố Ngô Quyền - một khu vực sầm uất với nhiều chi nhánh ngân hàng khác và trụ sở Ngân hàng Nhà nước Hiện tại, Sở giao dịch Hà Nội có 50 nhân viên được phân bổ đều trong bốn phòng ban, đảm bảo hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch Hà Nội

Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch Hà Nội bao gồm:

Ban giám đốc chi nhánh ngân hàng bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc, có nhiệm vụ điều hành hoạt động của chi nhánh Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, các phòng chức năng sẽ đảm nhận trách nhiệm về các mảng nghiệp vụ lớn của ngân hàng Mỗi phòng chức năng được dẫn dắt bởi một trưởng phòng, người có quyền quyết định trong các vấn đề liên quan Hơn nữa, mỗi phòng chức năng được chia thành các bộ phận nhỏ hơn, mỗi bộ phận chuyên trách một nghiệp vụ cụ thể và do một trưởng bộ phận điều hành.

2.1.2 Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội (Từ năm 2011- 2013)

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng VID Public, do là ngân hàng liên doanh với số lượng chi nhánh hạn chế và mạng lưới phòng giao dịch chưa phát triển, gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn, đặc biệt tại Sở giao dịch Hà Nội Tuy nhiên, nhờ vào nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và toàn thể nhân viên, Sở giao dịch Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định trong việc huy động vốn.

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội)

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng VID Public

Sở giao dịch Hà Nội

Năm 2011, Sở giao dịch Hà Nội đã huy động được 55,14 triệu USD, thấp hơn 5,2% so với mục tiêu 58 triệu USD Nguyên nhân chính là do cuộc đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng, kéo dài sang năm 2012, dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng Mặc dù lãi suất trần có lúc lên tới 14%/năm, nhiều ngân hàng vẫn thỏa thuận lãi suất lên đến 19-20%/năm với khách hàng VID Public Bank tuân thủ nghiêm ngặt chính sách của Ngân hàng Nhà nước, không vượt trần lãi suất để thu hút khách hàng, do đó, việc huy động vốn của Sở giao dịch không đạt kế hoạch đề ra.

Vào năm 2012 và 2013, lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm, không còn vượt trần, nhưng lãi suất cho vay vẫn cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp và dẫn đến nhiều doanh nghiệp phá sản Thị trường chứng khoán và bất động sản suy giảm đã khiến gửi tiền vào ngân hàng trở thành kênh đầu tư an toàn và sinh lời Nhờ đó, nguồn vốn huy động của Sở giao dịch tăng mạnh, đạt 63,83 triệu USD vào năm 2012, tăng 15,7% so với 2011, và 67,65 triệu USD vào năm 2013, tăng 6% so với năm 2012.

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, và Ngân hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội đặc biệt chú trọng đầu tư vào cả sản phẩm và chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực này.

Tình hình hoạt động tín dụng của Sở giao dịch được thể hiện qua các số liệu sau:

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội)

Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay tại Sở giao dịch Hà Nội

Biểu đồ cho thấy du nợ của Sở giao dịch đã tăng trưởng ổn định trong những năm qua Mặc dù chịu ảnh hưởng từ biến động kinh tế trong giai đoạn 2011-2012, tổng du nợ vào cuối năm vẫn đạt mức cao.

Năm 2012, Sở giao dịch đạt doanh thu 41,24 triệu USD, tăng 1,2 triệu USD (tương đương 3%) so với năm 2011 Tuy nhiên, đến năm 2013, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sở giao dịch đã chậm lại, chỉ đạt mức tăng 734 nghìn USD (tương đương 1,8%) so với năm trước.

Năm 2013 là một năm khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam và thị trường ngân hàng, với lãi suất huy động vẫn ở mức cao sau cuộc chạy đua lãi suất năm 2012 Điều này đã dẫn đến lãi suất cho vay không có xu hướng giảm, làm giảm nhu cầu vay của doanh nghiệp và hộ gia đình Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sở giao dịch vì thế đã chậm lại rõ rệt, phản ánh tình trạng chung của hệ thống ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống chỉ đạt 8,83%, thấp hơn chỉ tiêu 12% đã đề ra cho cả năm.

Sở giao dịch không chỉ tập trung vào huy động vốn và tín dụng mà còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh toán đa dạng như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, nhờ thu và phát hành séc Với hàng trăm giao dịch thành công mỗi ngày, Sở giao dịch Hà Nội luôn đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp và cá nhân, góp phần nâng cao danh tiếng và lợi nhuận chung của toàn ngân hàng.

Tình hình doanh thu các hoạt động khác của Sở giao dịch đuợc thể hiện trong biểu đồ duới đây:

Thu nhập lãi và các thu nhập tương tự

Chi phí lãi và các chi phí tương tự (2.225.251

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 285.739 488.966 265.437

Chi phí hoạt động dịch vụ (36.717) (38.116) (24.382)

Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 249.022 450.850 241.055

Thu nhập từ hoạt động khác 374.540 21.870 236.751

Chi phí hoạt động khác (1.551) - (1.259)

Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác 372.989 21.870 235.493

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội)

Ngân hàng Hà Nội không chỉ cung cấp các dịch vụ chính mà còn liên tục phát triển các sản phẩm bổ sung như tài khoản, internet banking, SMS banking và thẻ ATM Mặc dù hiện tại số lượng chi nhánh và điểm giao dịch còn hạn chế, khiến các dịch vụ này chủ yếu phục vụ nhu cầu tức thời của khách hàng, nhưng trong tương lai, khi ngân hàng mở rộng quy mô với nhiều chi nhánh và phòng giao dịch hơn, các sản phẩm này sẽ trở thành một lĩnh vực phát triển tiềm năng Ngân hàng sẽ được hưởng lợi từ kinh nghiệm và công nghệ hiện đại của Ngân hàng Public Bank, một ngân hàng tư nhân nổi tiếng tại Malaysia.

2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VID Public

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI

Ví dụ về thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng VID

2.2.3.1 Khái quát về khách hàng vay vốn

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Quốc tế Trà Giang được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, với hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và mã số doanh nghiệp được cấp.

Số đăng ký kinh doanh 0101567317 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, với lần đăng ký đầu tiên vào ngày 03/11/2004 và đã trải qua 11 lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 04/06/2013.

- Địa chỉ: Số 54A, đuờng Đê Quai, phuờng Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

- Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Bích Huyền

- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các sản phẩm làm đẹp nhu thuốc nhuộm tóc, thuốc uốn, ép, duỡng tóc

2.2.3.2 Nhu cầu vay vốn của khách hàng

- Hình thức tín dụng: Kết hợp Thu tín dụng/ Biên nhận tín nhiệm/ Vay luân chuyển.

- Thời hạn: Tùy thuộc vào việc đánh giá định kỳ hàng năm.

Tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm việc thế chấp quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của giám đốc, cùng với sự bảo lãnh cá nhân của giám đốc, theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Mục đích của việc tài trợ là nhằm hỗ trợ nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho hoạt động thương mại và kinh doanh, đồng thời cung cấp vốn lưu động và chi phí hoạt động cho công ty.

2.2.3.3 Lập hồ sơ tín dụng

Ngân hàng đã lưu giữ đầy đủ hồ sơ pháp lý của công ty, bao gồm Đăng ký kinh doanh, điều lệ, và quyết định bổ nhiệm giám đốc cũng như kế toán trưởng, nhờ vào mối quan hệ lâu dài giữa hai bên.

Hồ sơ tài chính cần bao gồm báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất, chi tiết về các khoản phải thu và phải trả, tài sản cố định, tờ khai VAT năm 2013, sổ quỹ tiền mặt, các hợp đồng kinh tế hiện tại và đã thực hiện, cùng với sao kê tài khoản ngân hàng trong 6 tháng gần đây.

Hồ sơ tài sản đảm bảo bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai tài sản tại phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, Hà Nội, đứng tên vợ chồng giám đốc Ngoài ra, hồ sơ còn cần có hộ khẩu, chứng minh thư và đăng ký kết hôn của chủ sở hữu.

Hồ sơ vay vốn bao gồm đơn xin vay và phương án sản xuất kinh doanh, trong đó chỉ rõ doanh thu dự kiến năm 2014 đạt 138 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2013 Công ty đã cung cấp hợp đồng đầu ra và đầu vào để chứng minh nhu cầu sử dụng vốn cũng như khả năng tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ so với năm trước.

2.2.3.4 Phân tích tín dụng a) Khái quát về doanh nghiệp vay vốn

Công ty TNHH Quốc tế Trà Giang, thành lập tháng 11/2004, chuyên cung cấp sản phẩm làm đẹp và chăm sóc tóc với các thương hiệu nổi tiếng như Selective, Macadamia, Chihtsai Sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu từ Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Pháp và Ý, sau đó phân phối đến các đại lý tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh Sau 10 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được hệ thống khách hàng vững chắc và đang mở rộng với chi nhánh mới tại TP Hồ Chí Minh Hiện tại, công ty có khoảng 120 nhân viên.

Công ty có 95 nhân viên kinh doanh và một số ít đóng vai trò quản lý Bà Nguyễn Thị Bích Huyền, với 10 năm kinh nghiệm trong ngành kinh doanh sản phẩm làm đẹp cho tóc, là người điều hành công ty.

Công ty có trụ sở tại Số 54A, đường Đê Quai, phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, Hà Nội, nơi cũng là kho hàng để tập kết và phân phối hàng hóa đến các tỉnh miền Bắc Theo quan sát, kho hàng của công ty được tổ chức gọn gàng, ngăn nắp và sạch sẽ, thể hiện sự chuyên nghiệp trong quản lý.

Ngày nay, với sự phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống tại Việt Nam ngày càng được cải thiện, dẫn đến nhu cầu chăm sóc sắc đẹp, đặc biệt là chăm sóc tóc, tăng cao Các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc tóc được quảng bá rộng rãi qua nhiều phương tiện truyền thông, cùng với các sự kiện giới thiệu thương hiệu lớn, đã thúc đẩy nhu cầu này ở mọi lứa tuổi Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM, các cửa hàng và salon chăm sóc tóc cung cấp đa dạng dịch vụ như cắt, sấy, nhuộm và uốn, trở thành nguồn tiêu thụ chính cho các sản phẩm của công ty Hiện tại, khách hàng chủ yếu của công ty tập trung tại các thành phố lớn, tạo cơ hội phát triển thị trường tại các vùng ngoại thành và các tỉnh khác trên toàn quốc.

Các đối thủ cạnh tranh chính trong phân khúc thuốc nhuộm và dưỡng tóc bao gồm các thương hiệu nổi tiếng quốc tế như L’Oreal, Daviness và Unilever, nổi bật với chất lượng sản phẩm tốt và các chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ Tuy nhiên, công ty có lợi thế riêng nhờ vào việc cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh và chất lượng tương đương Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là điều cần thiết để đánh giá khả năng cạnh tranh trong thị trường này.

❖ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu của công ty đã tăng liên tục trong ba năm gần đây, mặc dù tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và việc người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu Năm 2012, doanh thu đạt 98 tỷ đồng, tăng 10,84% so với năm 2011, với doanh thu từ sản phẩm chăm sóc tóc chiếm khoảng 97% Mảng dạy nghề là lĩnh vực mới và doanh thu từ đây vẫn còn khiêm tốn Năm 2013, tốc độ tăng doanh thu giảm còn 7,88%, nhưng vẫn là kết quả khả quan trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn Công ty cũng ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu lớn khoảng 35%, chủ yếu do hàng gửi bán bị trả lại tại các salon và cửa hàng mỹ phẩm, điều này phù hợp với đặc thù kinh doanh khi các cửa hàng thường phải trưng bày số lượng lớn sản phẩm, dẫn đến việc một số sản phẩm bị quá hạn sử dụng và phải trả lại cho nhà cung cấp.

Cơ cấu giá vốn của công ty hợp lý, với nguồn đầu vào chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài Tỷ lệ giá vốn/doanh thu duy trì ổn định, không có biến động lớn, cụ thể năm 2012 là 55% và năm 2013 là 56% Tuy nhiên, năm 2011, tỷ lệ này tăng đột biến do giá bán các sản phẩm đầu vào từ nước ngoài tăng cao.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC THẨM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG VID

3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh

Ngân hàng VID Public đang chuẩn bị chuyển đổi từ hình thức ngân hàng liên doanh sang ngân hàng 100% vốn nước ngoài, đồng thời tăng vốn điều lệ và mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch Để theo kịp xu hướng chung, Sở giao dịch Hà Nội cũng sẽ mở rộng quy mô và phát triển hệ thống phòng giao dịch tại các khu vực trọng điểm trong thành phố, nhằm duy trì và phát triển thị phần cũng như nâng cao hình ảnh và thương hiệu của VID Public Bank.

Sở giao dịch Hà Nội không chỉ mở rộng mạng lưới mà còn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, với tôn chỉ “Excellent is our commitment” Ngân hàng cam kết cung cấp sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, giữ vững và cải thiện chất lượng các sản phẩm hiện có, đồng thời phát triển các sản phẩm mới với tính năng cao và thủ tục đơn giản Để tăng cường lợi nhuận và cạnh tranh, ngân hàng đặc biệt chú trọng huy động vốn từ dân cư, phát triển nguồn vốn trung và dài hạn, áp dụng chính sách ngăn chặn rủi ro tín dụng, và tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của Chi nhánh.

Sở giao dịch đặt mục tiêu xây dựng nền tảng vững chắc về cơ sở vật chất, công nghệ, nhân lực và mạng lưới, đồng thời tập trung vào việc đào tạo lại tay nghề cho cán bộ công nhân viên và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học Sở cũng sẽ tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, rà soát quy chế điều hành để đảm bảo quy trình tác nghiệp hiệu quả và xác định rõ trách nhiệm của từng nhân viên Bên cạnh đó, Sở giao dịch hướng tới việc đa dạng hóa đối tượng khách hàng và sản phẩm tín dụng hiện đại, đồng thời giảm thiểu thủ tục hành chính để nâng cao sự tiện lợi cho khách hàng và sức cạnh tranh Trong giai đoạn 2014-2020, Sở đặt mục tiêu tăng tổng nguồn vốn huy động từ 15-20%/năm, tổng dư nợ từ 10-15%/năm, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0.5% và lợi nhuận tăng 15%/năm.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân Hàng VID Public - Sở Giao Dịch Hà Nội

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong các ngân hàng thương mại (NHTM) và là nguồn thu chính của họ Do đó, các NHTM, bao gồm Ngân hàng VID Public, luôn đặc biệt chú trọng đến hoạt động này để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững.

Sở giao dịch Hà Nội đang tập trung vào việc mở rộng hoạt động cho vay cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh khối khách hàng doanh nghiệp hiện đang đóng góp lớn vào tổng dư nợ Ngoài lãi suất từ khoản vay, nhóm khách hàng này còn tạo ra doanh thu đáng kể từ các dịch vụ như chuyển tiền, bảo lãnh và mở LC Mặc dù ngành ngân hàng đang đối mặt với nhiều thách thức như tỷ lệ nợ xấu cao và tăng trưởng tín dụng thấp, Ngân hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội vẫn đặt mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng doanh nghiệp từ 10% đến 15% trong thời gian tới.

Phát triển dư nợ tín dụng doanh nghiệp gắn liền với hoạt động thẩm định tín dụng, đóng vai trò quyết định đến chất lượng khoản vay Sở giao dịch phối hợp với Hội sở và các chi nhánh để hoàn thiện quy trình thẩm định, mang lại kết quả chính xác Chất lượng thẩm định được cải thiện đồng nghĩa với thời gian thẩm định được rút ngắn và thủ tục được đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn Cuối cùng, điều này góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu.

Tỷ lệ thể hiện chất lượng quá trình thẩm định hiện đang duy trì ở mức 0.5% trên tổng dư nợ, với mục tiêu giải quyết triệt để toàn bộ các khoản nợ xấu.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

3.2.1 Giải pháp về hoàn thiện phương pháp thẩm định tín dụng

Một số phương pháp thẩm định cần được chú ý thực hiện tại Sở giao dịch Hà Nội như sau: a) Phương pháp thẩm định theo trình tự

Thẩm định doanh nghiệp diễn ra qua hai giai đoạn: thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết Kết luận từ giai đoạn đầu có thể quyết định việc tiếp tục nghiên cứu Nếu một số nội dung cơ bản bị bác bỏ, toàn bộ hồ sơ có thể bị loại mà không cần thẩm định các nội dung còn lại.

Thẩm định trình tự của Ngân hàng được tiến hành theo hai bước:

+ Thẩm định sơ bộ: Thẩm định những nội dung cơ bản ảnh hưởng tới tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư.

Thẩm định chi tiết bao gồm việc đánh giá các yếu tố quan trọng như thẩm định khách hàng, hồ sơ, phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư Phương pháp so sánh đối chiếu sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thẩm định.

Các chỉ tiêu doanh nghiệp được thiết lập nhằm so sánh với các chuẩn mực pháp luật, tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp, cũng như các thông lệ và kinh nghiệm thực tế từ các dự án đã và đang hoạt động.

Việc sử dụng phương pháp đánh giá hợp lý và chính xác các chỉ tiêu doanh nghiệp yêu cầu phải linh hoạt, không cứng nhắc trong so sánh Phương pháp phỏng vấn trực tiếp giúp CBTD thu thập thông tin từ cán bộ công nhân viên và các vị trí chủ chốt, đồng thời kiểm tra tính trung thực của doanh nghiệp qua việc đối chiếu thông tin CBTD cũng cần tương tác với khách hàng và đối tác để đánh giá chính sách đối ngoại và uy tín doanh nghiệp Ngoài ra, phương pháp này còn hỗ trợ trong thẩm định tài sản đảm bảo, nơi CBTD tham khảo ý kiến từ cư dân xung quanh và nhân viên định giá để đưa ra kết luận chính xác về giá trị tài sản.

Phương pháp này sử dụng số liệu dự báo và điều tra thống kê để phân tích cung cầu sản phẩm, giá cả, chất lượng công nghệ và nguyên vật liệu, từ đó đánh giá tính khả thi của các phương án sản xuất và dự án đầu tư Chuyên gia cần có kỹ năng tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn như điều tra trực tiếp, thông tin báo chí, internet, hội thảo và quy hoạch địa phương Sau khi thu thập, cần áp dụng các phương pháp phân tích như ngoại suy thống kê, mô hình hồi quy và sử dụng ý kiến chuyên gia để đưa ra dự báo chính xác cho doanh nghiệp.

Sở giao dịch cần linh hoạt áp dụng các phương pháp khác nhau để đưa ra những đánh giá chính xác về tình hình hiện tại và triển vọng tương lai của doanh nghiệp.

3.2.2 Giải pháp về xây dựng quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp

Ngân hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội cần phát triển một hệ thống và quy trình thẩm định tín dụng mới, chi tiết và hiện đại, dựa trên các chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Hệ thống này nên cập nhật các phương pháp tiên tiến trên thế giới và cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ tín dụng (CBTD) Đồng thời, cần phát huy vai trò của CBTD, trao quyền quyết định cho họ và yêu cầu chịu trách nhiệm về những quyết định trong quá trình thẩm định tín dụng cho doanh nghiệp.

Ngân hàng cần xây dựng văn bản hướng dẫn quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp một cách chi tiết và cụ thể, cập nhật các phương pháp và chỉ tiêu mới phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp Hướng dẫn này phải tuân thủ chặt chẽ các thông tư, nghị định của Chính phủ và các cơ quan nhà nước, đồng thời đi sâu vào từng bước và quá trình cụ thể, giúp cán bộ thẩm định (CBTD) nhanh chóng nắm bắt và áp dụng vào thực tế Ngoài ra, các phương pháp và chỉ tiêu cần được thường xuyên cập nhật để phù hợp với tình hình thị trường và từng loại hình doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

Trong quá trình tiếp cận khách hàng, việc thẩm định và ra quyết định thường chỉ do một cán bộ tín dụng (CBTD) thực hiện, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót chủ quan Để nâng cao tính khách quan, cần có sự tham gia của ít nhất hai cán bộ trong quá trình thẩm định Một cán bộ sẽ phụ trách thẩm định sơ bộ hồ sơ, sau đó hồ sơ sẽ được phân chia cho các cán bộ thẩm định khác nhau để thực hiện thẩm định chi tiết Ngoài ra, việc thẩm định cũng có thể được thực hiện song song bởi hai CBTD, mặc dù điều này có thể tốn kém về nhân lực và thời gian nhưng sẽ đảm bảo chất lượng thẩm định tốt hơn.

Phòng tín dụng Sở giao dịch cần phối hợp chặt chẽ với các bộ phận như phòng tín dụng, tái thẩm định và kiểm soát rủi ro của hội sở trong quá trình thẩm định và phê duyệt tín dụng Các cán bộ tín dụng (CBTD) nên tham khảo ý kiến từ các bộ phận này khi tìm hiểu và thẩm định khách hàng Hơn nữa, việc mời cán bộ từ các phòng trên tham gia thẩm định khách hàng sẽ đảm bảo tính minh bạch và khách quan, từ đó giúp đưa ra những đánh giá chính xác về doanh nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả công việc, Sở giao dịch Hà Nội cần thực hiện phân công chuyên môn hóa cho các cán bộ tín dụng (CBTD) Hiện tại, CBTD đang kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ như tìm kiếm khách hàng, thẩm định cá nhân và doanh nghiệp, giải ngân, và kiểm tra sau cho vay, dẫn đến áp lực công việc cao Do đó, cần phân chia rõ ràng giữa cán bộ phụ trách khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời phân công cán bộ tín dụng theo quy mô, ngành nghề và đặc điểm riêng của doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng thẩm định mà còn giảm áp lực cho CBTD và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề nghiệp của họ.

3.2.3 Giải pháp về hoàn thiện nội dung thẩm định

Sở giao dịch Hà Nội đã phân chia nội dung thẩm định cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp một cách rõ ràng Đối với khách hàng doanh nghiệp, cần có sự phân loại chi tiết về nội dung thẩm định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá.

- Thẩm định về sự cần thiết, mục tiêu của phương án kinh doanh, dự án đầu tư

Để đánh giá tính cần thiết của việc đầu tư dự án, cần xem xét tình hình thực tế, đặc thù hoạt động của doanh nghiệp, diễn biến cung-cầu trên thị trường sản phẩm, cũng như định hướng phát triển ngành, vùng và địa phương đã được phê duyệt Việc phân tích sẽ giúp xác định thời điểm đầu tư có phù hợp hay không, quy mô đầu tư đã hợp lý chưa, và hình thức đầu tư có tương thích với chiến lược sản xuất kinh doanh của đơn vị hay không.

- Thẩm định khía cạnh thị trường

Thị trường bao gồm cả đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, trong đó thị trường đầu vào yêu cầu phân tích nguồn cung cấp nguyên vật liệu và sản phẩm phục vụ sản xuất Doanh nghiệp cần duy trì nguồn cung ổn định và đa dạng, tránh phụ thuộc vào một nguồn duy nhất Đối với thị trường đầu ra, cần xem xét nhu cầu sản phẩm, phân tích đối thủ cạnh tranh để nhận diện điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp Ngoài ra, cần đánh giá quan hệ cung cầu hiện tại và tương lai, so sánh giá thành và giá bán, dự báo biến động thị trường trong nước và quốc tế để đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố tác động, từ đó xác định quy mô đầu tư và lựa chọn thiết bị, công suất phù hợp.

- Thẩm định nội dung kỹ thuật

CBTD cần chú trọng phân tích khía cạnh kỹ thuật của doanh nghiệp, bao gồm việc tìm hiểu công nghệ, máy móc và trang thiết bị đang sử dụng Việc đánh giá xem các công nghệ này có phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và công suất có đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hay không là rất quan trọng Tuy nhiên, do thiếu chuyên môn trong lĩnh vực này, CBTD gặp khó khăn trong việc thực hiện Do đó, đối với các dự án phức tạp, ngân hàng nên xem xét việc thuê chuyên gia có chuyên môn phù hợp để thẩm định kỹ thuật, nhằm nâng cao tính chính xác, khách quan và rút ngắn thời gian thẩm định.

- Thẩm định tài chính của khách hàng

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:07

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w