1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0596 hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại NH phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh hà tây luận văn thạc sĩ kinh tế

117 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 167,77 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC NHTM (13)
    • 1.1. Khái quát về NHTM (0)
      • 1.1.1. Khái niệm, chức năng của NHTM (0)
        • 1.1.1.1. Khái niệm (13)
        • 1.1.1.2. Chức năng (14)
      • 1.1.2. Nội dung hoạt động của NHTM (16)
      • 1.1.3. Các rủi ro trong hoạt động của NHTM (18)
      • 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM (20)
        • 1.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài (20)
        • 1.1.4.2. Các nhân tố bên trong (22)
    • 1.2. Báo cáo tài chính NHTM (0)
      • 1.2.1. Sự cần thiết của BCTC đối với công tác phân tích BCTC NHTM (23)
      • 1.2.2. Những thông tin cần trình bày trong BCTC của NHTM theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) (0)
        • 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán (24)
        • 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (26)
        • 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (28)
        • 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (30)
    • 1.3. Phân tích BCTC (0)
      • 1.3.1. Khái niệm, sự cần thiết của phân tích BCTC (0)
      • 1.3.2. Một số nguyên tắc cần đảm bảo khi phân tích BCTC (33)
      • 1.3.3. Một số phương pháp phân tích BCTC cơ bản (34)
        • 1.3.3.1. Phương pháp so sánh (34)
        • 1.3.3.2. Phương pháp phân tổ (35)
        • 1.3.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ (35)
        • 1.3.3.4. Phương pháp Dupont (35)
        • 1.3.3.5. Phương pháp thay thế liên hoàn (36)
      • 1.3.4. Nội dung và chỉ tiêu phân tích BCTC NHTM (36)
        • 1.3.4.1. Phân tích về tài sản và cơ cấu tài sản (36)
        • 1.3.4.2. Phân tích về nguồn vốn và cơ cấu nguồnvốn (37)
        • 1.3.4.3. Phân tích thu nhập, chi phí, khả năng sinhlời (40)
        • 1.3.4.4. Phân tích về mức độ rủi ro (0)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích BCTC (44)
      • 1.4.1. Nhân tố chủ quan (44)
      • 1.4.2. Nhân tố khách quan (45)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ TÂY (47)
    • 2.1. Khái quát chung về MHB Hà Tây (47)
      • 2.1.1. Sự ra đời và phát triển (47)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng (49)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán MHB Hà Tây (0)
    • 2.2. Thực trạng công tác phân tích BCTC tại MHB Hà Tây (52)
      • 2.2.1. Tổ chức phân tích BCTC (52)
      • 2.2.2. Nội dung và phương pháp phân tích BCTC (52)
        • 2.2.2.1. Phân tích về tài sản và cơ cấu tài sản (52)
        • 2.2.2.2. Phân tích về nguồn vốn và cơ cấu nguồnvốn (61)
        • 2.2.2.3. Phân tích thu nhập, chi phí, khả năng sinhlời (72)
        • 2.2.2.4. Phân tích về mức độ rủi ro (82)
    • 2.3. Nhận xét chung về công tác phân tích BCTC tại MHB Hà Tây (86)
      • 2.3.1. Ưu điểm (86)
      • 2.3.2. Những tồn tại (88)
      • 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại (89)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH HÀ TÂY (91)
    • 3.1. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác phân tích (91)
      • 3.1.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích BCTC (91)
      • 3.1.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích BCTC (92)
        • 3.1.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng (92)
        • 3.1.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn (94)
        • 3.1.2.3. Phân tích tình hình huy động vốn (95)
        • 3.1.2.4. Phân tích tình hình thu nhập, chi phívà khả năng sinh lời (96)
        • 3.1.2.5. Phân tích mức độ rủi ro của ngân hàng (102)
    • 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại (105)
      • 3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước (105)
      • 3.2.2. Đối với ngân hàng MHB Hà Tây (106)
  • Kết luận (46)
    • 1.1. Nội dung hoạt động của NHTM (0)
    • 2.1. Mô hình tổ chức tại MHB Hà Tây hiệnnay (0)
    • 2.2. Bộ máy kế toán tại MHB Hà Tây (0)
    • 2.3. Tổ chức phân tích BCTC tại MHBHà Tây (0)
    • 2.1. Bảng phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tài sản (0)
    • 2.2. Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng, cơ cấu của tín dụng theo đối tượng khách hàng (0)
    • 2.3. Bảng phân tích mức tăng trưởng, cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn (0)
    • 2.4. Lãi suất đầu ra (0)
    • 2.5. Bảng phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng (0)
    • 2.6. Lãi chưa thu được ngoại bảng (0)
    • 2.7. Bảng phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn (0)
    • 2.8. Bảng phân tích mức độ tăng trưởng vốn huy động (0)
    • 2.9. Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tiền gửi TCKT, dân cư theo thời gian (0)
    • 2.10. Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tiền gửi TCKT, dân cư theo loại tiền (0)
    • 2.11. Bảng phân tích lãi suất bình quân của nguồn VHĐ (0)
    • 2.12. Bảng phân tích tổng thu nhập, chi phí (0)
    • 2.13. Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tổng thu nhập (0)
    • 2.14. Bảng phân tích cơ cấu và tốc độ tăng trưởng của thunhập từ hoạt động dịch vụ (0)
    • 2.15. Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tổng chiphí (0)
    • 2.16. Bảng thu nhập từ hoàn dự phòng và chi dự phòng (0)
    • 2.17. Bảng phân tích ROA (0)
    • 2.18. Bảng phân tích tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ (0)
    • 2.19. Bảng phân tích kết cấu nợ quá hạn theo thời hạn khoản vay (0)
    • 2.20. Bảng đo lường khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (0)
    • 3.1. Bảng phân tích lợi nhuận sau thuế/tổng thu nhập (0)
    • 3.2. Bảng phân tích tổng thu nhập/tổng tài sản bình quân (0)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC NHTM

Báo cáo tài chính NHTM

1.2.1 Sự cần thiết của BCTC đối với công tác phân tích BCTC NHTM

Với sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính, nhu cầu thông tin tài chính của nhà quản trị ngân hàng ngày càng gia tăng về cả số lượng và chất lượng Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) đã ra đời như một yếu tố thiết yếu trong cơ chế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị của ngân hàng thương mại Về mặt học thuật, BCTC được hiểu là những báo cáo tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của ngân hàng.

Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của ngân hàng, phục vụ cho nhà quản trị, cổ đông và các nhà quản lý Từ góc độ của nhà quản lý, báo cáo tài chính trở thành tài liệu quý giá giúp hoạch định các chiến lược và chính sách ngân hàng Vai trò của báo cáo tài chính trong ngân hàng thương mại được thể hiện qua những điểm cơ bản như cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hỗ trợ ra quyết định và đánh giá hiệu quả hoạt động.

BCTC cung cấp cái nhìn tổng quan và tổng hợp về tài sản, nguồn vốn cùng với tình hình tài chính của ngân hàng, thông qua các con số cụ thể Điều này giúp nhà quản trị dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ thực trạng hoạt động của ngân hàng một cách trực quan nhất.

Các chỉ tiêu và số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà quản trị tính toán các chỉ tiêu tài chính Thông qua các phương pháp phân tích BCTC phù hợp, nhà quản trị có thể thu thập thông tin sâu sắc và có ý nghĩa kinh tế, từ đó đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

BCTC đóng vai trò quan trọng đối với nhà quản trị, do đó, tính trung thực, hợp lý và đầy đủ của thông tin trên BCTC là yêu cầu thiết yếu Điều này đảm bảo rằng công tác phân tích của nhà quản trị ngân hàng đạt hiệu quả và có tính thực thi cao.

1.2.2 Những thông tin cần trình bày trong báo cáo tài chính của NHTM theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Hệ thống BCTC của NHTM Việt Nam hiện nay bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính

Ngoài báo cáo tài chính, ngân hàng còn có thể cung cấp báo cáo quản lý, trong đó nêu rõ và giải thích các đặc điểm chính của tình hình kinh doanh và tài chính Báo cáo này cũng đề cập đến những sự kiện không chắc chắn mà doanh nghiệp phải đối mặt, nếu ban giám đốc cho rằng thông tin này là hữu ích cho công tác quản trị ngân hàng.

Nội dung BCTC NHTM VN phải tuân thủ Chuẩn mực số 21 “Trình bày BCTC” ban hành và công bố theo QĐ số 234/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của

Bộ trưởng Tài chính và Chuẩn mực số 22 “Trình bày bổ sung BCTC của các

NH và Tổ chức tài chính tương tự” ban hành và công bố theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán a Khái niệm

Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng (TCTD) là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng quan giá trị tài sản hiện có cùng nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định, tuân theo nguyên tắc cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn.

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng Nó cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của tổ chức tín dụng, bao gồm cấu trúc tài sản và nguồn vốn hình thành các tài sản này.

Báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của tổ chức tín dụng tại thời điểm báo cáo, giúp người sử dụng đưa ra nhận xét và đánh giá chính xác Nội dung và kết cấu của báo cáo tài chính cần được trình bày rõ ràng để đảm bảo thông tin dễ hiểu và hữu ích cho người đọc.

Theo Chuẩn mực kế toán số 22, báo cáo tài chính ngân hàng cần phân loại các nhóm tài sản và nợ phải trả dựa trên bản chất của chúng, đồng thời sắp xếp theo thứ tự giảm dần tính thanh khoản.

Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác, BCĐKT của NH phải trình bày tối thiểu các khoản mục tài sản và nợ phải trả sau đây:

+Tiền mặt, vàng bạc, đá quý;

+Tín phiếu Kho bạc và các chứng chỉ có giá khác dùng tái chiết khấu với NHNN;

+Trái phiếu Chính phủ và các chứng khoán khác được nắm giữ với mục đích thương mại;

+Tiền gửi tại các NH khác, cho vay và ứng trước cho các TCTD và các tổ chức tài chính tương tự khác;

+Tiền gửi khác trên thị trường tiền tệ;

+Cho vay và ứng trước cho khách hàng;

- Khoản mục nợ phải trả:

+Tiền gửi của các NH và các tổ chức tương tự khác;

+Tiền gửi từ thị trường tiền tệ;

+Tiền gửi của khách hàng;

+Thương phiếu, hối phiếu và các chứng chỉ nhận nợ;

+Các khoản đi vay khác.

Các khoản mục quan trọng trong Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) bao gồm việc phân loại chi tiết tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng (NH) và các yếu tố như quy mô, tính chất, và chức năng của các khoản mục Phân loại tài sản và nợ phải trả theo bản chất và tính thanh khoản theo thời hạn đáo hạn là phương pháp hữu ích nhất Đặc biệt, việc phân biệt giữa số dư tiền gửi tại các NH khác và tiền gửi của khách hàng là thông tin quan trọng, phản ánh mối quan hệ và sự độc lập của NH với các NH khác cũng như với thị trường tiền tệ Do đó, các NH cần trình bày tách biệt các khoản này theo đối tượng nhận và gửi tiền, như NHNN, các NH khác, và các nơi khác trên thị trường tiền tệ.

BCĐKT không chỉ phản ánh các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà còn bao gồm các chỉ tiêu ngoại bảng như cam kết bảo lãnh khách hàng, cam kết giao dịch hối đoái và cam kết tài trợ Người sử dụng thông tin trên BCTC của ngân hàng cần nắm rõ các nghĩa vụ trả nợ tiềm ẩn và cam kết không hủy ngang để đánh giá tính thanh khoản, khả năng trả nợ và các khoản lỗ tiềm tàng Mặc dù giao dịch ngoại bảng không làm thay đổi cấu trúc của bảng cân đối kế toán, nhưng nó vẫn là một yếu tố kinh tế quan trọng, ảnh hưởng đến độ rủi ro, an toàn và kết quả kinh doanh chung của ngân hàng.

1.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a Khái niệm

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là tài liệu tài chính tổng hợp, thể hiện tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán BCKQHĐKD đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị báo cáo.

BCKQHĐKD đóng vai trò thiết yếu cho nhà quản trị ngân hàng, nhà đầu tư và cơ quan quản lý, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cuối cùng.

Lợi nhuận của ngân hàng (NH) được xác định dựa trên mức rủi ro hợp lý mà nó chấp nhận Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD), nhà phân tích có thể tính toán các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí và lợi nhuận, từ đó đánh giá quy mô, cấu trúc và tính hợp lý của từng khoản mục Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích là đánh giá kết quả hoạt động của NH trong quá khứ và hiện tại, đồng thời dự đoán khả năng sinh lời trong tương lai.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần:

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích BCTC

Để đảm bảo tính chính xác trong phân tích tài chính của ngân hàng thương mại, nguồn thông tin là yếu tố đầu vào quan trọng Kết quả phân tích chỉ chính xác khi thông tin được cung cấp trung thực và đúng đắn Việc phân tích tài chính cần được thực hiện thường xuyên để quản trị ngân hàng hiệu quả Do đó, không chỉ yêu cầu số liệu kế toán đạt chất lượng cao và tuân thủ quy định hiện hành, mà các thông tin và số liệu cũng cần được cập nhật kịp thời để đáp ứng nhu cầu phân tích.

- Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của người phân tích: đây là yếu tố

Để đạt được kết quả tốt trong hoạt động phân tích tài chính ngân hàng, 33 yếu tố quan trọng cần được xem xét Những người có trình độ và kỹ năng phân tích tốt sẽ thực hiện được những đánh giá chính xác và sâu sắc Kinh nghiệm cũng đóng vai trò quan trọng, giúp nhà phân tích hiểu rõ trọng tâm và bản chất của các chỉ tiêu tài chính Do đó, cán bộ phân tích cần có chuyên môn cao, kinh nghiệm phong phú và tinh thần trách nhiệm với công việc để đáp ứng yêu cầu trong lĩnh vực này.

Nhận thức của người quản lý về tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính là yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngân hàng Khi lãnh đạo ngân hàng hiểu rõ và thường xuyên áp dụng kết quả phân tích tài chính vào việc điều hành, hoạt động này sẽ nhận được sự quan tâm đầy đủ, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngân hàng.

Công nghệ ngân hàng hiện đại và tiên tiến đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phân tích tài chính Các ngân hàng sở hữu công nghệ này sẽ cung cấp số liệu kế toán chính xác, được cập nhật nhanh chóng và thường xuyên, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho các hoạt động tài chính.

Hiện tại, ngành ngân hàng chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình để làm cơ sở so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc này gây khó khăn trong việc xác định các chỉ tiêu cần thiết nhằm cải thiện tình hình tài chính của các ngân hàng.

Các ngân hàng hiện chưa công khai thông tin tài chính, điều này khiến cho việc so sánh giữa các ngân hàng trở nên khó khăn Mặc dù hoạt động phân tích tài chính có thể tốt, nhưng các ngân hàng thương mại chỉ nắm rõ tình hình tài chính và kinh doanh của riêng mình mà không biết vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng Do đó, việc công khai tài chính là rất cần thiết để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng và nâng cao hiệu quả của hoạt động phân tích tài chính.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) yêu cầu người phân tích đầu tư thời gian, công sức và kiến thức nền tảng về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng Để đánh giá toàn diện và khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhà quản trị cần thực hiện công việc này nhằm đưa ra các biện pháp kinh tế hiệu quả Việc nắm vững lý luận phân tích BCTC và áp dụng vào thực tế là cách hiệu quả nhất để đảm bảo công tác phân tích của nhà quản trị luôn đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ TÂY

Khái quát chung về MHB Hà Tây

2.1.1 Sự ra đời và phát triển

Ngân hàng PTN ĐBSCL Chi nhánh Hà Tây, được thành lập vào ngày 19/1/2005, là một phần của Ngân hàng PTN ĐSCL (MHB) Đây là một trong năm ngân hàng thương mại nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thành lập vào ngày 18/9/1997 Mục tiêu chính của ngân hàng là huy động vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển nhà ở, phục vụ cho các chương trình kinh tế - xã hội tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của thị trường tài chính với hàng trăm chi nhánh ngân hàng thương mại có kinh nghiệm, MHB Hà Tây đối mặt với nhiều thách thức lớn như thiếu khách hàng truyền thống, thương hiệu mới lạ và nguồn nhân lực hạn chế Để vượt qua khó khăn, ban giám đốc đã quyết tâm xây dựng một môi trường văn hóa doanh nghiệp độc đáo, nhằm kết nối ngân hàng với khách hàng, thực hiện đúng slogan: “Ngân hàng mới, phong cách mới”.

Sau sáu năm hoạt động, MHB Hà Tây đã thực hiện nhiều hoạt động tích cực nhằm tái cấu trúc bộ máy quản lý và các phòng ban Mô hình mới này không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn cải thiện sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức.

36 tổ chức ngân hàng đã chú trọng phát huy vai trò và năng lực của từng bộ phận và cá nhân nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng Đội ngũ cán bộ trẻ hóa, có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ vững vàng.

Hiện nay, mạng lưới hoạt động của MHB Hà Tây bao gồm: 1 trụ sở chính và 8 phòng giao dịch trực thuộc:

- Trụ sở chính tại địa chỉ 168 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội

- Phòng giao dịch Lê Lợi tại địa chỉ 37 Lê Lợi, Hà Đông, Hà Nội

- Phòng giao dịch Trần Phú tại địa chỉ 2B TT Đại học Kiến Trúc, Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội

- Phòng giao dịch Sơn Tây tại địa chỉ 366 Chùa Thông, Sơn Tây, Hà Nội

- Phòng giao dịch Thường Tín tại Phố Ga, Thị Trấn Thường Tín, Hà Nội

- Phòng giao dịch Phố Vọng tại Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội

- Phòng giao dịch Đặng Tiến Đông tại Đặng Tiến Đông, Đống Đa, Hà Nội

- Phòng giao dịch Đại Kim tại C3 Đại Từ, Đại Kim, Hà Nội

- Phòng giao dịch Nguyễn Trãi tại 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Sau những khó khăn ban đầu khi thâm nhập thị trường, MHB Chi nhánh Hà Tây đã xây dựng được vị thế vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đóng góp đáng kể vào thành công chung của hệ thống MHB Ngân hàng hiện cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ chủ yếu phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng có thể huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ và ngoại tệ, bao gồm cả hình thức có kỳ hạn và không kỳ hạn Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể phát hành kỳ phiếu nếu được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc.

-Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong phạm vi hạn mức và mức phán quyết do Tổng Giám đốc quy định.

-Tổ chức thanh toán dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.

-Chuyển tiền và dịch vụ kinh doanh mua bán và thu đổi ngoại tệ.

-Bảo lãnh,cho thuê két sắt

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy NH

Cơ cấu bộ máy tổ chức của MHB Hà Tây bao gồm:

- Ban lãnh đạo gồm Giám đốc, Phó Giám đốc

+ Phòng Kế toán ngân quỹ

+ Phòng Hỗ trợ kinh doanh

+ Phòng Quản lý rủi ro

+ Phòng Marketing và chăm sóc khách hàng

+ Phòng Hành chính nhân sự

+ Phòng Kiểm tra nội bộ

+ Đại lý nhận lệnh chứng khoán

- 8 phòng giao dịch: phòng Lê Lợi, Trần Phú, Sơn Tây, Thường Tín, Phó Vọng, Đặng Tiến Đông, Đại Kim, Nguyễn Trãi

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức tại MHB Hà Tây hiện nay

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại MHB Hà Tây

Bộ máy Kế toán tại MHB Hà Tây bao gồm

- Phòng Kế toán Ngân quỹ tại trụ sở chính

- Nhân viên kế toán, giao dịch viên, thủ quỹ, kiểm ngân tại phòng giao dịch

Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán tại MHB Hà Tây

Tiền mặt và các khoản tương đương tại quỹ 13.27

Tiền gửi tại Ngân hàng

Tiền gửi tại TCTD khác 1.03

Cho vay các TCKT, cá nhân 476.05

Thực trạng công tác phân tích BCTC tại MHB Hà Tây

2.2.1 Tổ chức phân tích BCTC

Vài năm trước, MHB Hà Tây không thực hiện phân tích báo cáo tài chính (BCTC) mà chỉ gửi về hội sở chính để tổng hợp và phân tích cho toàn hệ thống Đến năm 2010, MHB Hà Tây bắt đầu tự phân tích BCTC của mình, tuy nhiên, việc phân tích chỉ giới hạn ở những nội dung mà chi nhánh lập ra Do đó, phạm vi phân tích BCTC của MHB Hà Tây không đầy đủ như tại hội sở chính.

Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch của mình, do đó, để đánh giá đúng số liệu phân tích, các phòng ban cần phân tích các chỉ tiêu tài chính mà họ phụ trách Kết quả phân tích sẽ được phòng Quản lý rủi ro tổng hợp, đánh giá và trình lên ban giám đốc.

Sơ đồ 2.3 Tổ chức phân tích BCTC tại MHB Hà Tây

Việc phân tích các chỉ tiêu có thể dẫn đến sự khác biệt trong kết quả, gây khó khăn cho quá trình tổng hợp thông tin Phòng quản lý rủi ro, với đội ngũ cán bộ xuất phát từ lĩnh vực tín dụng, có khả năng hiểu và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

MHB Hà Tây chưa hoàn thiện trong việc phân tích báo cáo tài chính do thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá và kiểm tra số liệu liên quan đến 41 chỉ tiêu từ các bộ phận khác.

2.2.2 Nội dung và phương pháp phân tích BCTC 2.2.2.1 Phân tích về tài sản và cơ cấu tài sản Đây là nội dung phân tích đầu tiên của nhà phân tích Trên cơ sở số liệu cung cấp trên BCĐKT, nhà phân tích sẽ tiến hành tính toán lại số liệu nhằm phục vụ cho công việc phân tích của mình Những nội dung phân tích chính trong phần này là: a Phân tích khái quát tài sản

Bảng 2.1 Bảng phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tài sản

(Nguồn: Phòng Kế toán Ngân quỹ MHB Hà Tây)

Tổng tài sản của Ngân hàng MHB Hà Tây đã liên tục tăng qua các năm, với mức tăng 37,28% trong năm 2010 so với năm 2009, tương đương 196.334 triệu đồng Điều này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của ngân hàng Hầu hết các khoản mục tài sản đều ghi nhận sự tăng trưởng, đặc biệt là tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, tài sản cố định, và cho vay các tổ chức kinh tế cũng như cá nhân.

Cơ cấu tài sản của MHB Hà Tây qua các năm không có sự thay đổi đáng kể, với khoản cho vay cho các tổ chức kinh tế và cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao nhất Để hiểu rõ hơn về tài sản của ngân hàng, chúng ta sẽ phân tích từng khoản mục cụ thể, đặc biệt là khoản tín dụng sẽ được đề cập chi tiết hơn ở phần sau.

Khoản mục ngân quỹ của ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, với tỉ trọng duy trì khoảng 2-3% tổng tài sản, giúp ngân hàng chủ động trong việc chi trả và đảm bảo khả năng thanh khoản an toàn Tuy nhiên, tỷ lệ này còn phụ thuộc vào sự biến động của nguồn vốn huy động và mức độ tăng trưởng tín dụng.

Theo nhiều nhà phân tích, việc duy trì tỷ lệ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng hiện tại được coi là hợp lý.

Khoản mục tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) của Ngân hàng MHB Hà Tây đã giảm đáng kể Vào năm 2009, do công tác huy động vốn kéo dài đến cuối năm, MHB Hà Tây chỉ kịp nộp số tiền huy động vào tài khoản tại NHNN mà chưa sử dụng được Khoản tiền gửi này có lãi suất rất thấp (1,2%/năm đối với tiền VND), trong khi lãi suất trả cho khách gửi lại cao, dẫn đến việc MHB Hà Tây đã điều chỉnh cơ cấu huy động vốn trong năm 2010.

43 cấu khoản mục này để đầu tư vào những tài sản có khác có khả năng sinh lời cao hơn.

Tài sản cố định (TSCĐ) của ngân hàng thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản, điều này phản ánh đặc thù kinh doanh của ngành ngân hàng Năm 2010, TSCĐ ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng lên tới 68,74% so với năm 2009, chủ yếu do những yếu tố đặc thù trong hoạt động của ngân hàng.

NH đã mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách khai trương một phòng giao dịch mới và nhận bàn giao 5 máy ATM từ Trung tâm thẻ MHB, nhằm phát triển dịch vụ thẻ theo kế hoạch của MHB Hội sở.

Cơ cấu tài sản của MHB Hà Tây được đánh giá là hợp lý, với các khoản mục sinh lời chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản.

NH Các khoản mục có độ thanh khoản cao đều được duy trì ở mức khá hợp lý. b Phân tích hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng, vì vậy việc phân tích quy mô và cơ cấu tín dụng là rất quan trọng Nhà phân tích MHB Hà Tây đã tiến hành phân tích chi tiết về các chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Bảng 2.2: Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng, cơ cấu của tín dụng theo đối tượng khách hàng

49,52 Cho vay trung, dài % hạn

(Nguồn Phòng kinh doanh MHB Hà Tây)

Theo số liệu, quy mô hoạt động tín dụng của MHB Hà Tây liên tục tăng, với tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 41,80% vào năm 2010 Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay tổ chức kinh tế (TCKT) vẫn chiếm ưu thế so với cho vay cá nhân, cho thấy chiến lược đầu tư chủ yếu của ngân hàng tập trung vào TCKT và các nghiệp vụ có lợi nhuận cao Khoản cho vay này không chỉ mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng mà còn tiềm ẩn rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh Vì vậy, việc cân đối giữa mục tiêu sinh lời và quản trị rủi ro là rất quan trọng.

Nhận xét chung về công tác phân tích BCTC tại MHB Hà Tây

2.3.1 Ưu điểm về nguồn thông tin phục vụ cho phân tích BCTC

Thông tin tài chính trên BCTC của MHB Hà Tây là đầy đủ và hợp lý, hỗ trợ nhà quản trị trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Cụ thể, BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cùng với các giải trình chi tiết về BCTC và các chỉ tiêu liên quan, phục vụ cho nghiên cứu và phân tích.

Nhà quản trị đã tiến hành phân tích toàn diện hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tập trung vào các yếu tố quan trọng như tài sản, nguồn vốn, và tình hình huy động, sử dụng vốn Đặc biệt, việc phân tích tình hình huy động vốn và tín dụng được thực hiện một cách chi tiết, vì đây là hai nghiệp vụ chính tạo ra nguồn thu nhập và chi phí lớn nhất cho ngân hàng.

Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính, các ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu cơ bản và dễ hiểu như ROA, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Những chỉ tiêu này không chỉ đơn giản trong việc tính toán mà còn chứa đựng nhiều thông tin kinh tế quan trọng, góp phần vào việc đưa ra các quyết định tài chính hợp lý.

Trong công tác phân tích của nhà quản trị MHB Hà Tây, phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng, tạo ra sự liên kết xuyên suốt trong nội dung phân tích Bên cạnh đó, phương pháp phân tổ được áp dụng linh hoạt và hiệu quả, đặc biệt trong việc phân tích tình hình huy động vốn và tín dụng thông qua việc lựa chọn các tiêu thức phân tổ tiêu biểu Phương pháp tỉ lệ cũng đóng vai trò quan trọng, giúp nhà quản trị nhận diện bản chất và xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế Sự kết hợp đồng bộ nhiều phương pháp phân tích không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn đảm bảo tính khoa học trong quá trình phân tích báo cáo tài chính (BCTC).

Nhà quản trị ngân hàng đã tuân thủ các nguyên tắc cần thiết trong việc phân tích hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính Họ biết kết hợp phân tích với các yếu tố môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô, từ đó nâng cao hiệu quả phân tích và tạo ra những đánh giá khách quan, thuyết phục hơn.

Hệ thống thông tin phục vụ phân tích báo cáo tài chính (BCTC) hiện vẫn tồn tại nhiều bất cập, với các khoản mục dự phòng không phản ánh đầy đủ bản chất của hiện tượng, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng phân tích của nhà quản trị Ngoài ra, trong phần thuyết minh BCTC, ngân hàng chưa giải trình cụ thể nhiều nội dung quan trọng như báo cáo tài sản và nợ phải trả theo kỳ đáo hạn thực tế, báo cáo trạng thái ngoại hối, và chi tiết về những thay đổi dự phòng Những vấn đề này gây trở ngại cho công tác phân tích của nhà quản trị.

Các nhà quản trị hiện nay chưa áp dụng đa dạng các phương pháp phân tích, dẫn đến việc đánh giá chưa sâu sắc và thực tiễn Một số phương pháp quan trọng như phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp Dupont vẫn chưa được sử dụng, gây ảnh hưởng đến tính chính xác và khả năng thực thi trong quá trình ra quyết định.

Các chỉ tiêu phân tích mà ngân hàng sử dụng hiện vẫn chưa đầy đủ, thiếu sót nhiều chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến chính sách như độ ổn định của nguồn vốn huy động, chi phí huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng Việc không đánh giá tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, mức độ rủi ro và chi phí dự phòng đã dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn vốn và chậm trễ trong thanh toán cho khách hàng Hơn nữa, các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh khoản cũng không được áp dụng, gây ra tình trạng thừa thiếu tiền mặt, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Vào thứ tư, việc phân tích các khoản mục ngoại bảng, bao gồm nợ đã xử lý rủi ro và lãi nợ đã xử lý rủi ro, cần được chú trọng hơn trong báo cáo tài chính Những khoản mục này chưa được đề cập đầy đủ trong phân tích, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Vào thứ năm, việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của ngân hàng được thực hiện định kỳ hàng năm, nhưng chưa thường xuyên và vẫn mang tính hình thức, do đó chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu quản trị ngân hàng Tình trạng này cũng phản ánh thực trạng chung của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay.

Môi trường kinh doanh tại Việt Nam hiện vẫn chịu ảnh hưởng của quản lý hành chính bao cấp từ Nhà nước Sự thiếu hụt các quy định hướng dẫn cụ thể từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) đã khiến các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam chưa thể chủ động tham gia vào quá trình này.

MHB Hội sở chưa ban hành quy định hướng dẫn thống nhất cho các chi nhánh trong việc phân tích BCTC, dẫn đến việc áp dụng còn mang tính thử nghiệm và khuyến khích hơn là bắt buộc.

Nhiều nhà quản trị ngân hàng chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC), dẫn đến việc công tác này chủ yếu phục vụ cho mục đích nộp báo cáo theo kế hoạch cho Hội sở chính, thay vì hỗ trợ hiệu quả cho quản lý điều hành tại đơn vị Hiện tại, không có bộ phận chuyên trách nào thực hiện phân tích BCTC, mà công việc này được phân chia cho nhiều phòng ban mà không có sự thống nhất trong phương pháp Hơn nữa, trình độ phân tích của các nhà quản trị còn hạn chế, và họ chưa đầu tư đủ thời gian, công sức và trí tuệ cho việc này, khiến cho số liệu và kết quả phân tích chưa đạt độ chính xác cần thiết.

Chính sách kế toán hiện tại của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) không chính xác và khả năng phân tích BCTC chưa đạt hiệu quả cao.

Trình độ công nghệ thông tin của ngân hàng hiện vẫn còn hạn chế, khiến cho việc áp dụng công nghệ trong phân tích báo cáo tài chính chưa hiệu quả Quá trình thu thập và tính toán số liệu vẫn chủ yếu thực hiện thủ công, dẫn đến khả năng sai sót trong bộ số liệu, gây lãng phí thời gian và công sức, đồng thời làm giảm hiệu quả của công tác phân tích.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH HÀ TÂY

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:07

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w