1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện cam lộ, tỉnh quảng trị

107 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 848,32 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tượng và phạm v i nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Kết cấu của đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC (16)
    • 1.1. Lý luận về cán bộ công chức, viên chức (16)
      • 1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức, viên chức (16)
      • 1.1.2. Một số đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (20)
      • 1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ công chức, viên chức (23)
      • 1.1.4. Phân loại cán bộ công chức, viên chức (25)
    • 1.2. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức (26)
      • 1.2.1. Lý luận cơ bản về chấ t lượng cán bộ công chức, viên chức (26)
      • 1.2.2. Chính sách nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức (38)
    • 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện (41)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước (41)
      • 1.3.2. Bài học rút ra cho huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị (43)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨ C , VIÊN CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ (44)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Cam Lộ (44)
      • 2.2.1. Tình hình chung về cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện (48)
      • 2.2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân (52)
      • 2.2.3. Phân tích các chính sách nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị (64)
    • 2.3. Đánh giá của CBCC, VC và người d ân về chất lượng và chính sách nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị (70)
      • 2.3.1. Đánh giá của cán bộ công chức, viên chức về chính sách nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức (70)
      • 2.3.2. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại UBND huyện Cam Lộ (76)
    • 2.4. Đánh giá giá chung về nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy (78)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (78)
      • 2.4.2. Hạn chế (79)
      • 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế (80)
  • CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (82)
    • 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị (82)
      • 3.1.1. Mục tiêu chung (82)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (82)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị (83)
      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức (83)
      • 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (87)
      • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc phân loại và đánh giá cán bộ công chức, viên chức (88)
      • 3.2.5. Giải pháp hoàn t h iện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của huyện (89)
      • 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn chức danh (92)
      • 3.2.7. Giải pháp nâng cao tinh thầ n và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (96)
      • 3.2.8. Giải pháp quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là nữ (97)
    • 1. Kết luận (99)
    • 2. Kiến nghị (100)
      • 2.1. Đối với Nhà nước (100)
      • 2.2. Đối với cấp lãnh đạo của UBND huyện (100)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)
  • PHỤ LỤC (104)
    • qua 3 năm 2 015-2017 (0)
    • qua 3 năm 2015-2017 (0)
    • qua 3 năm 2015 -2017 (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Để xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vững mạnh, Đảng và Nhà nước đã xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm Nội dung cải cách bao gồm cải cách thể chế hành chính, bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin Tất cả những nội dung này nhằm mục tiêu xây dựng bộ máy hành chính kiện toàn và đội ngũ cán bộ trong sạch, góp phần tiến tới một xã hội chủ nghĩa phát triển.

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh rằng "cán bộ là cái gốc của mọi công việc," cho thấy tầm quan trọng của việc huấn luyện cán bộ trong sự thành công của Đảng Trong lịch sử, việc sử dụng người tài đã được coi là quốc sách, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn vong của quốc gia và sự phát triển của dân tộc Đảng ta luôn chú trọng đến công tác cán bộ, xem đây là yếu tố quyết định cho thành công của cách mạng Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ với phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng và năng lực hoàn thành nhiệm vụ sẽ đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng huyện phát triển vững mạnh và bền vững trong giai đoạn hiện nay.

Vấn đề được chọn có tính cấpthiết và quan trọng vì những lý do sau:

Thứ nhất, Cam Lộ là một huyện ở phía tây bắc tỉnh Quảng Trị phía đông giápthành phố Đông Hà, phía tây giáp huyệnĐa Krông, phía nam giáp huyệnTriệu

Huyện Cam Lộ, phía bắc giáp huyện Gio Linh, là địa bàn có nhiều tuyến giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí Minh, Đường 9, và tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ mạnh mẽ, huyện đang đối mặt với nhiều cơ hội cũng như thách thức, đòi hỏi sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại Để đáp ứng yêu cầu này, cần kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, chuẩn hóa chức danh cán bộ quản lý hành chính Đồng thời, củng cố các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhằm đạt được kết quả cao nhất cho các mục tiêu quan trọng trong giai đoạn mới.

Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại các phòng chuyên môn là hạt nhân của nền công vụ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả cho hoạt động công vụ Hoạt động này cần được tổ chức chặt chẽ, tuân thủ quy chế và có tính thứ bậc rõ ràng Để nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ Nhà nước, cần xây dựng và cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại các phòng chuyên môn ở huyện Các giải pháp cơ bản là cần thiết để đảm bảo sự phát triển và nâng cao năng lực của đội ngũ này.

Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng là nội dung quan trọng trong chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 Mục tiêu là xây dựng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở hiện đại, hiệu quả, và tăng cường tính dân chủ trong hoạt động của Chính phủ Đảng và Nhà nước ngày càng chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, do đó, việc nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức trở thành biện pháp quan trọng để ngăn ngừa sự suy thoái về phẩm chất chính trị và đạo đức, đồng thời tìm kiếm những cán bộ tận tâm vì lợi ích của nhân dân.

Tác giả quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị” cho luận văn thạc sĩ nhằm giải quyết những vấn đề hiện tại trong quản lý nhân sự.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên việc phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đội ngũ này tại UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ công chức, viên chức;

- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị;

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.

Đối tượng và phạm v i nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này tập trung vào chất lượng cán bộ công chức và viên chức tại UBND cấp huyện Cụ thể, đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ và chuyên viên làm việc tại UBND huyện Cam Lộ, cùng với người dân trong khu vực khi đến giao dịch và liên hệ công việc với các cán bộ công chức, viên chức tại đây.

- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại UBND huyện Cam

Trong giai đoạn 2015-2017, bài viết phân tích và đánh giá thực trạng, đồng thời đề xuất các giải pháp áp dụng cho những năm tiếp theo Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát diễn ra từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2018.

Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Quá trình thu thập số liệu được tiến hành ở hai cấp độ sơ cấp và thứ cấp nhằm hỗ trợ và bổ sung cho nhau, bao gồm:

4.1.1 Đối với số liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu và báo cáo thống kê chính thức liên quan đến đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại văn phòng UBND huyện Cam Lộ trong giai đoạn 2015-2017 Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, internet, cũng như từ các cơ quan ban ngành trung ương nhằm định hướng cho các hoạt động trong năm tiếp theo.

4.1.2 Đối với số liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập nhằm đánh giá chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và viên chức tại UBND huyện Cam Lộ, thông qua ý kiến của cán bộ, chuyên viên và phản hồi từ người dân về chất lượng dịch vụ công.

- Tất cả cán bộ công chức, viên chức của 23 phòng, ban chức năng năm

- Đối với mẫu khảo sát là người dân, để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể mẫu được xác định thông qua công thức của Yamane (1973):

Theo công thức tính mẫu, với quy mô mẫu n, tổng thể N và sai số cho phép e là 5%, số lượng mẫu được lựa chọn cho khảo sát là 95 Tác giả sẽ tiến hành khảo sát 95 người dân liên quan đến hoạt động công vụ của cán bộ công chức, viên chức tại UBND huyện Cam Lộ.

Phiếu điều tra bao gồm hai phần chính: Phần 1 cung cấp thông tin về đối tượng khảo sát, và Phần 2 tập trung vào các yếu tố liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại UBND huyện Cam Lộ Để thu thập ý kiến, phiếu điều tra áp dụng thang điểm Likert 5 mức độ, cho phép người tham gia lựa chọn mức độ phù hợp từ 1 (mức độ thấp nhất) đến 5 (mức độ tốt nhất) Nội dung chi tiết của phiếu điều tra được trình bày trong Phụ lục.

- Thời gian điều tra: Tháng 9 năm 2018

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê giúp tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu điều tra một cách hiệu quả, phù hợp với các tiêu thức đã xác định nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.

- Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng EXCEL

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để định lượng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và viên chức Đồng thời, nó cũng giúp đánh giá hiệu quả của các chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này trong khu vực nghiên cứu.

Phương pháp dãy dữ liệu thời gian được sử dụng để phân tích động thái chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại UBND huyện Cam Lộ trong giai đoạn 2015-2017 Nghiên cứu này nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, góp phần cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng cán bộ công chức, viên chức, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ này Chương 2 phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương.

Chương 3 Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chứctại ủy ban nhân dânhuyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Lý luận về cán bộ công chức, viên chức

1.1.1 Khái niệm cán bộ công chức, viên chức

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu chuyên biệt hóa trong điều chỉnh pháp luật ngày càng trở nên rõ nét Sự gia tăng giao lưu và hợp tác quốc tế, cùng với việc tiếp thu có chọn lọc văn hóa nhân loại, đã tạo ra yêu cầu thống nhất trong nhận thức về các khái niệm liên quan Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành vào tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, đã quy định rõ ràng về khái niệm "Cán bộ" như là một công dân.

Việt Nam thực hiện quy trình bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội Quy trình này diễn ra ở cấp trung ương, tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương, cũng như ở huyện, quận, thị xã, huyện trực thuộc tỉnh Những người giữ chức vụ này đều nằm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Khái niệm cán bộ đã được xác định rõ ràng, bao gồm những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong hệ thống chính trị Việt Nam từ trung ương đến cấp huyện, quận và tương đương Tùy thuộc vào góc độ và mục tiêu xem xét, đội ngũ cán bộ có thể được phân thành nhiều nhóm khác nhau.

Có thể phân loại cán bộ thành các nhóm sau: cán bộ Đảng, cán bộ đoàn thể, cán bộ Nhà nước, cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế, cùng với cán bộ khoa học và kỹ thuật.

- Theo tính chất và chức năng nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính khách, nhóm lãnh đạo quản lý; nhóm chuyên gia và nhóm công chức, viên chức.

Công chức là khái niệm chỉ những công dân được tuyển dụng làm việc trong cơ quan nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước tại Việt Nam Họ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hệ thống hành chính từ trung ương đến địa phương Phẩm chất và năng lực của đội ngũ công chức quyết định hiệu lực của hệ thống chính trị và bộ máy hành chính Luật cán bộ, công chức được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 13/11/2008, quy định rằng công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức được hiểu là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí công vụ tại các cơ quan nhà nước ở trung ương hoặc địa phương, thuộc một ngạch nhất định và nhận lương từ ngân sách nhà nước Họ có trách nhiệm phục vụ nhân dân và nhà nước theo quy định của pháp luật, đồng thời phải tuân thủ các điều chỉnh của luật công chức.

Theo Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010: “Viên chức là công dân

Việt Nam tuyển dụng nhân sự dựa trên vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua hợp đồng lao động, với mức lương được chi trả từ quỹ lương của các đơn vị này theo quy định của pháp luật.

Mỗi quốc gia có quan niệm và định nghĩa riêng về công chức và viên chức Dù có sự khác biệt, nhưng nhìn chung, các định nghĩa này đều nhấn mạnh rằng một cá nhân được coi là công chức hoặc viên chức nếu họ đáp ứng đủ các đặc trưng nhất định.

- Là công dân của quốc gia đó.

- Được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị nhà nước.

- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Được quản lý thống nhất và được điều chỉnh bằng Luật riêng.

Đội ngũ công chức, viên chức đóng vai trò then chốt trong nền hành chính nhà nước, thực hiện các quyền lực và công vụ được giao Khi xã hội phát triển, nhu cầu về một đội ngũ công chức, viên chức có năng lực và trình độ chuyên môn cao càng trở nên cấp thiết, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội.

1.1.1.4 Phân biệt giữa cán bộ công chức và viên chức [1]; [2]; [3]

STT Tiêu chí cơ bản Cán bộ Công chức Viên chức

- Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công.

- Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý

- Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu

- Theo nhiệm kỳ - Thực hiện công vụ thường xuyên

- Thực hiện các hoạt động thuần túy mang tính nghiệp vụ chuyên môn

Tuyển dụng, trách nhiệm pháp lý

- Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế.

- Thi tuyển, bổnhiệm, có quyết định của CQNN có thẩm quyền, trong biên chế

-Xét tuyển, ký hợp đồng làm việc

- Trách nhiệm chính - Trách nhiệm chính -Trách nhiệm trước

Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ các tiêu chí cơ bản trong việc phục vụ Đảng, Nhà nước và nhân dân, đồng thời chịu trách nhiệm hành chính trước cơ quan và tổ chức có thẩm quyền Việc xét tuyển và ký hợp đồng cũng phải được thực hiện theo đúng quy định và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan.

Hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo vị trí, chức danh.

Hưởng lương từ NSNN, theo ngạch bậc

Hưởng lương một phần từ NSNN, một phần từ nguồn thu sự nghiệp

Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.

Cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị

- xã hội, Quân đội, Công an, Tòa án, Viện kiểm sát Đơn vị sự nghiệp nhà nước, các tổ chức xã hội

Năng lực lãnh đạo, điềuhành, tổ chức, quản lý;

Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ

Hiệu quả công việc (số lượng, chất lượng)

- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực thi nhiệm vụ

Thái độ phục vụ nhân dân

- Thái độ phục vụ nhân dân

Khiển trách Khiển trách Khiển trách

Cảnh cáo Cảnh cáo Cảnh cáo

Cách chức Hạ bậc lương Cách chức

Bãi nhiệm Giáng chức Buộc thôi việc

Nguồn: Tác giả tổng hợp

1.1.2 Một số đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

Cán bộ công chức, viên chức là lực lượng chủ chốt trong việc thực thi chức năng hành pháp của nhà nước, đảm bảo quản lý và điều hành đất nước theo pháp luật, góp phần vào sự phát triển của xã hội Họ là những người thực thi công vụ, được Nhà nước đảm bảo các điều kiện và quyền lợi để yên tâm thực hiện nhiệm vụ Với vai trò quan trọng trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ này thực hiện các nhiệm vụ không thể chuyển giao cho tổ chức hay cá nhân bên ngoài Họ là hạt nhân của nền công vụ, đảm bảo hoạt động hiệu quả và hiệu lực Để thực hiện công vụ, cán bộ công chức, viên chức được cung cấp các điều kiện cần thiết như trụ sở, phương tiện làm việc, cùng với các quyền lợi vật chất và tinh thần như lương, trợ cấp và chế độ hưu trí.

Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hoá cao

Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương hoạt động theo nguyên tắc nhất định để thực hiện quyền hành pháp, quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật vì lợi ích của Nhà nước và toàn xã hội, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển Để thực hiện chức năng này, bộ máy nhà nước cần đội ngũ cán bộ công chức, viên chức chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn và được đào tạo kỹ năng nghiệp vụ Qua thực tiễn, đội ngũ này cũng đóng vai trò sáng tạo pháp luật, đề xuất các chính sách và pháp luật nhằm quản lý và phát triển xã hội, đất nước.

Để thực hiện đúng nhiệm vụ, cán bộ, công chức và viên chức cần nắm vững pháp luật và chuyên môn nghiệp vụ của mình Việc am hiểu và tinh thông các quy định pháp luật là điều kiện tiên quyết để đảm bảo hiệu quả công việc.

Trong quá trình tuyển dụng, cơ quan nhà nước yêu cầu ứng viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về chuyên môn, độ tuổi, phẩm chất chính trị và đạo đức Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức hiện nay cần có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và thường xuyên cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực khoa học công nghệ Để xây dựng một nền công vụ hiện đại, phục vụ hiệu quả cho nhân dân, việc quản lý và đào tạo đội ngũ này theo hướng chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao là điều kiện tiên quyết Mặc dù đội ngũ cán bộ công chức, viên chức khá ổn định và mang tính kế thừa, nhưng vẫn cần không ngừng nâng cao chất lượng.

Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, đối tượng điều chỉnh của pháp luật trở nên phong phú và phức tạp hơn Khách hàng ngày càng đòi hỏi chất lượng phục vụ cao, tuy nhiên, các cơ quan nhà nước (CQNN) gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động mới do những vấn đề phức tạp liên quan đến chính sách và chế độ xã hội.

Chất lượng cán bộ công chức, viên chức

1.2.1 Lý luận cơ bản về chất lượng cán bộ công chức, viên chức

1.2.1.1 Quan niệm về chất lượngcán bộ công chức, viên chức

Chất lượng cán bộ công chức, viên chức được hiểu là chất lượng lao động của họ, phản ánh tính chất đặc thù do vị trí và vai trò của đội ngũ này trong hệ thống.

Chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính phản ánh sự phối hợp và hiệp đồng giữa các thành viên trong đội ngũ này Đây là một yếu tố quan trọng thể hiện trình độ quản lý kinh tế - xã hội của một nền kinh tế mới Chất lượng CBCC, VC không chỉ là chỉ số đánh giá năng lực mà còn là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của xã hội.

Chất lượng cán bộ công chức, viên chức được đánh giá qua các chỉ tiêu như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, cùng với kỹ năng, kinh nghiệm quản lý Ngoài ra, sức khỏe của đội ngũ này cũng là yếu tố quan trọng, đảm bảo khả năng thực thi nhiệm vụ hiện tại và tương lai Để xác định chất lượng, cần so sánh với tiêu chuẩn công việc và kết quả thực tế trong thực hiện nhiệm vụ.

Chất lượng đội ngũ công chức nhà nước là yếu tố then chốt để hoàn thành nhiệm vụ của bộ máy hành chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hiệu quả quản lý và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác này.

Yêu cầu về chất lượng cán bộ công chức, viên chức là điều cần thiết, phản ánh chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hành chính Điều này tạo cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và bố trí nhân sự phù hợp với năng lực và sở trường của từng cá nhân.

Chất lượng cán bộ công chức, viên chức được xác định qua các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý, cũng như thái độ chính trị và đạo đức Ngoài ra, sức khỏe của cán bộ công chức, viên chức cũng là yếu tố quan trọng, đảm bảo họ có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao.

Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đóng vai trò thiết yếu trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia C.Mác đã nhấn mạnh rằng để thực hiện tư tưởng, cần có những con người biết vận dụng lực lượng thực tiễn.

1.2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng cán bộ công chức, viên chức huyện a Nhóm tiêu chí phản ánh năng lực, trình độ

Thứ nhất, tiêu chí về sức khỏe, độ tuổi

Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và là nhu cầu tồn tại thiết yếu Một cơ thể khoẻ mạnh là điều kiện cần thiết cho tinh thần sảng khoái và giúp thực hiện nhiệm vụ hiệu quả Cán bộ công chức, viên chức có sức khoẻ tốt sẽ đạt được kết quả cao trong công việc nhờ vào sự bền bỉ và khả năng tập trung Thể lực tốt cũng giúp họ tiếp thu nhanh chóng kiến thức và kỹ năng trong quá trình thực thi công vụ Bộ Y tế Việt Nam quy định 5 trạng thái sức khoẻ của người lao động: Loại 1 (rất khỏe), Loại 2 (khỏe), Loại 3 (trung bình), Loại 4 (yếu), và Loại 5 (rất yếu) theo Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15/8/1997.

Quy định về tuổi tác của cán bộ nhằm tạo ra một tiêu chuẩn chung, đảm bảo khả năng làm việc hiệu quả và sự kế thừa cũng như đổi mới trong đội ngũ cán bộ Mặc dù tuổi tác không phải là yếu tố quyết định đến phẩm chất, năng lực hay hiệu quả công việc, nhưng nó lại là một tiêu chí xã hội quan trọng, xác định vị trí, vai trò và uy tín của từng cán bộ Do đó, cán bộ cần có độ tuổi phù hợp với chức trách và nhiệm vụ hiện tại, đồng thời cần có một khoảng thời gian “dư thừa” để đảm bảo khả năng phát huy hiệu quả trong ít nhất một nhiệm kỳ công tác.

Tiêu chí về trình độ học vấn là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng của cán bộ công chức, viên chức Trình độ học vấn được xác định qua các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng để nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đòi hỏi cán bộ công chức, viên chức phải có kiến thức cơ bản để tiếp thu và áp dụng kiến thức mới trong công việc, từ đó nâng cao khả năng làm việc chủ động, linh hoạt và sáng tạo.

Ba là, trình độ chuyên môn, chính trị và đạo đức

Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức, viên chức là yếu tố quyết định đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, bao gồm kiến thức và kỹ năng thực hiện công việc theo quy định Đánh giá trình độ này không chỉ dựa vào bằng cấp mà còn ở kết quả công việc và uy tín trong lĩnh vực chuyên môn Để nâng cao trình độ, cán bộ công chức, viên chức cần được đào tạo bài bản và tự rèn luyện qua thực tiễn Hiện nay, trình độ chuyên môn được phân loại thành nhiều bậc như sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học Quan trọng là sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo và yêu cầu thực tế công việc, cũng như kết quả làm việc của họ.

Trình độ chính trị là yếu tố quan trọng đối với cán bộ công chức, viên chức trong bối cảnh phát triển của đất nước Nó phản ánh mức độ hiểu biết về lý luận chính trị và được phân loại thành ba cấp độ: sơ cấp, trung cấp và cao cấp Cán bộ công chức, viên chức cần thể hiện sự trung thành tuyệt đối với mục tiêu và lý tưởng của Đảng, kiên định với con đường xã hội chủ nghĩa, đồng thời cần có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu và tận tụy trong công việc, phục vụ Tổ quốc và nhân dân.

Phẩm chất đạo đức và lối sống của cán bộ công chức, viên chức bao gồm hai khía cạnh chính: đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp Đạo đức cá nhân thể hiện qua niềm tin vào định hướng xã hội chủ nghĩa, tôn trọng kỷ luật, sống và làm việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, không tham ô, lãng phí, và có trách nhiệm trong công vụ Họ cần có lòng nhân ái, vị tha, ứng xử đúng mực trong mọi mối quan hệ, cùng với tinh thần hướng thiện và hiếu học Đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm và kỷ luật trong công việc, với ý thức hoàn thành nhiệm vụ dù gặp khó khăn, đồng thời không tham nhũng hay gây phiền hà cho dân.

Lối sống của cán bộ công chức và viên chức phản ánh các hình thức sinh hoạt, làm việc và cách xử sự ổn định, tạo nên đặc điểm riêng của mỗi cá nhân Nhiều yếu tố như giáo dục, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xã hội, cùng với phẩm chất tâm - sinh lý và sự rèn luyện cá nhân đều ảnh hưởng đến lối sống Do đó, lối sống không chỉ là một phần của đời sống cá nhân mà còn là biểu hiện rõ nét của đạo đức Khi đánh giá phẩm chất đạo đức của cán bộ, việc xem xét lối sống của họ là điều cần thiết.

Phẩm chất đạo đức và lối sống của cán bộ công chức, viên chức có mối quan hệ mật thiết với phẩm chất chính trị Phẩm chất chính trị không chỉ chi phối mà còn quy định phẩm chất đạo đức, trong khi phẩm chất đạo đức lại ảnh hưởng đến sự phát triển của phẩm chất chính trị Cán bộ công chức, viên chức có giác ngộ chính trị và niềm tin vào lý tưởng cộng sản sẽ thể hiện tình yêu thương đồng chí, tôn trọng nhân dân và sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích chung Những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như trung, hiếu, dũng, liêm sẽ củng cố và phát triển phẩm chất chính trị, bao gồm sự kiên định lập trường và tư tưởng Mối quan hệ biện chứng giữa phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tạo nên phẩm chất đạo đức cách mạng, được gọi là “phẩm chất” hay mặt “đức” của cán bộ Cán bộ công chức, viên chức cần có phẩm chất đạo đức trong sáng, tiêu biểu cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí và nhận được sự tin cậy từ cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện

1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

1.3.1.1 Kinh nghiệm từ thành phốĐồng Hới, tỉnh Quảng Bình

UBND TP Đồng Hới đã triển khai Chương trình hành động số 31-CTr/TP nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Chương trình này tập trung vào việc cải thiện năng lực, nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, từ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc và phục vụ nhân dân hiệu quả hơn.

Ngày 25/10/2014, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trọng dụng tài năng trẻ và tạo ra những đột phá trong việc bố trí, sử dụng cán bộ công chức, viên chức trẻ Điều này nhằm phát huy nguồn nhân lực trẻ trong sự nghiệp đổi mới và phát triển thành phố theo hướng văn minh, hiện đại.

Để trẻ hóa đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, TP Đồng Hới đã triển khai các đề án đào tạo và bố trí nhân sự có năng lực cao Mục tiêu là xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phục vụ cộng đồng.

Thành phố đã thành lập câu lạc bộ cán bộ trẻ, một tổ chức xã hội dành cho cán bộ công chức, viên chức dưới 40 tuổi có năng lực và triển vọng Câu lạc bộ này bao gồm những người đang công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND TP Đồng Hới, cũng như một số cơ quan Trung ương Mục tiêu của câu lạc bộ là hỗ trợ, trao đổi kiến thức trong học tập, công tác, nghiên cứu khoa học, và rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Có thể nói, chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, VC của UBND

TP Đồng Hới đã thực hiện một cách đồng bộ và bài bản, với tầm nhìn chiến lược rõ ràng, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của UBND TP Đồng Hới.

1.3.1.2 Kinh nghiệm từ thành phố Bình Dương, tỉnh Bình Dương

Thành phố Bình Dương, trực thuộc tỉnh Bình Dương, Việt Nam, đã triển khai chương trình quy hoạch cán bộ dài hạn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức (CBCC, VC) Mục tiêu là thu hút và phát hiện cán bộ trẻ có triển vọng, bao gồm sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, để luân chuyển về làm việc tại các phường, xã, thị trấn, từ đó nâng cao chất lượng và tạo nguồn quy hoạch cho các chức danh lãnh đạo cấp thành phố và tỉnh Đặc biệt, thành phố chú trọng đào tạo cán bộ trẻ ở nước ngoài với kinh phí từ ngân sách nhà nước, nhằm phát triển đội ngũ lãnh đạo trẻ có trình độ cao trong các lĩnh vực khoa học mũi nhọn Chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ được thiết kế cho những cán bộ trẻ có năng lực học tập tốt, kết hợp giữa đào tạo trong nước và thực tập nước ngoài Sau khóa đào tạo, thành phố sẽ trọng dụng những người có kết quả học tập xuất sắc, đồng thời tạo cơ hội cho những người đạt kết quả khá Mức thưởng cũng sẽ khác nhau tùy theo loại tốt nghiệp, đảm bảo phát huy tốt năng lực của cán bộ.

1.3.2 Bài học rút ra cho huyệ n Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

Dựa trên kinh nghiệm từ việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhà nước của một số quốc gia trên thế giới và các địa phương trong nước, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá cho việc cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công.

Nhà nước cần ban hành đầy đủ các văn bản pháp quy nhằm thống nhất việc xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Các văn bản này sẽ là căn cứ quan trọng cho việc tuyển chọn, sử dụng cũng như đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.

Công tác quy hoạch cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ đổi mới Việc nâng cao vai trò và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác này là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay.

Cán bộ công chức, viên chức nhà nước cần được đào tạo bài bản và bồi dưỡng sau khi tuyển dụng, đồng thời trải qua rèn luyện thực tiễn ở các vị trí phù hợp Họ phải sở hữu năng lực chuyên môn vững vàng và đầy đủ các phẩm chất đạo đức cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ của một quan chức nhà nước.

Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho từng công việc là rất quan trọng Tiêu chuẩn này không chỉ là cơ sở để tuyển chọn và sử dụng cán bộ công chức, viên chức mà còn là tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc của họ Đồng thời, nó cũng tạo ra chuẩn mực để cán bộ công chức, viên chức phấn đấu và rèn luyện bản thân.

Thi tuyển công chức công khai và công bằng là một trong những phương thức hiệu quả nhất để lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cho nhà nước.

Chế độ đãi ngộ cho cán bộ công chức và viên chức cần được nâng cao và hoàn thiện, đặc biệt chú trọng đến tiền lương, hưu trí và các hình thức bảo hiểm xã hội khác.

Bảy là, duy trì chặt chẽ chế độ quản lý, giám sát, thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ công chức, viên chức.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨ C , VIÊN CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Nội vụ (2004), Thông tư số 09/2004/TT - BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn t h ự c hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ - CP của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, ngày 19 - 02-2004, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 09/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2004
5. Bộ Nội vụ (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ - BNV ngày 26 -02- 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, đã quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, cán bộ công chức, viên chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26-02-2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, đã quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, cán bộ công chức, viên chức
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2007
6. Nguyễn Trọng Bảo (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
Tác giả: Nguyễn Trọng Bảo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
7. Chính phủ (2004), Nghị địn h số 204/2003/NĐ - CP ngày 10 -10- 2003 của Chính phủ về tiền lương đối với cán bộ, cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 204/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ về tiền lương đối với cán bộ, cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2004
8. Chính phủ (2003), Nghị định số 117/2003/NĐ - CP ngày 10 -10- 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cá n bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2003
9. Chính phủ (2003), Nghị định số 116/2003/NĐ - CP ngày 10 -10- 2003của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, Hà Nội.10. Chính phủ (2010), Nghị đị n h số 06/2010/NĐ - CP ngày 25 -01- 2010 của Chínhphủ về quy định những người là công chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, "Hà Nội.10. Chính phủ (2010), "Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25-01-2010 của Chính "phủ về quy định những người là công chức
Tác giả: Chính phủ (2003), Nghị định số 116/2003/NĐ - CP ngày 10 -10- 2003của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, Hà Nội.10. Chính phủ
Năm: 2010
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ - CP ngày 05 -3- 2010 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05-3-2010 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
12. Chính phủ (2014), Nghị định số 29/2010/NĐ -CP ngày 12 -4-2014 của Chính phủ về quy định tuyển dụng và quản lý viên chức, Hà Nội.13. Nguyễn Thị Cành (2004), Giáo trình phương pháp và phương pháp luận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 12-4-2014 của Chính phủ về quy định tuyển dụng và quản lý viên chức, "Hà Nội.13. Nguyễn Thị Cành (2004)
Tác giả: Chính phủ (2014), Nghị định số 29/2010/NĐ -CP ngày 12 -4-2014 của Chính phủ về quy định tuyển dụng và quản lý viên chức, Hà Nội.13. Nguyễn Thị Cành
Năm: 2004
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.16. Nguyễn Trọng Điều (2002), Luân chuyển cán bộ lã n h đạo và quản lý một yêu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.16. Nguyễn Trọng Điều (2002)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.16. Nguyễn Trọng Điều
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
24. Bùi Anh Tuấn, Nguyễn Phương Mai (2003), Quản trị nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà nước, Bài giả n g Kinh tế và Quản lý công, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.25. Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Thế Đề (2000), Từ điển Việt Nam, NXB Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà nước, Bài giảng Kinh tế và Quản lý công", Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.25. Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Thế Đề (2000), "Từ điển Việt Nam
Tác giả: Bùi Anh Tuấn, Nguyễn Phương Mai (2003), Quản trị nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà nước, Bài giả n g Kinh tế và Quản lý công, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.25. Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Thế Đề
Nhà XB: NXB Chính
Năm: 2000
14. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w