1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị

125 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đình Chiến
Trường học Đại Học Kinh Tế Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 845,46 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5. Bố cục của đề tài (15)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (16)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC (16)
      • 1.1. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục (16)
        • 1.1.1. Khái niệm (16)
        • 1.1.2. Phân loại (16)
        • 1.1.3. Đặc điểm (17)
      • 1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện (18)
        • 1.2.1. Khái niệm (18)
        • 1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục (19)
        • 1.2.3. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục (26)
        • 1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên (29)
      • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục (33)
        • 1.4.1. Các nhân tố chủ quan (33)
        • 1.4.2. Các nhân tố khách quan (36)
      • 1.5. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục tại một số địa phương (37)
        • 1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa (37)
        • 1.5.2. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình (39)
        • 1.5.3. Bài học rút ra đối với các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (40)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ (43)
      • 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị và tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (43)
        • 2.1.1. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Triệu Phong (43)
        • 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (51)
      • 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (51)
        • 2.2.1. Công tác lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (51)
        • 2.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (55)
        • 2.2.4. Kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (64)
      • 2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (65)
        • 2.3.1. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra (65)
        • 2.3.2. Khảo sát đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (66)
      • 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (74)
        • 2.4.1 Những kết quả đạt được (74)
        • 2.4.2. Những hạn chế (76)
        • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (80)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ (84)
      • 3.1. Định hướng trong công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục tại huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017 - 2020 (84)
        • 3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục huyện Triệu Phong giai đoạn 2017 - 2020 (84)
        • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng trong công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (85)
      • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (87)
        • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện lập dự toán Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục (87)
        • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chấp hành dự toán Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (92)
        • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (94)
        • 3.2.5. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (96)
        • 3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục (96)
    • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (99)
      • 1. KẾT LUẬN (99)
      • 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (100)
        • 2.1. Đối với Nhà nước và Bộ, ngành (100)
        • 2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (103)
  • PHỤ LỤC (105)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC 1.1 Chi thườngxuyên ngân sách Nhànướctại các đơn vị sự nghiệp giáo dục 1.1.1 Khái niệm

Phát triển giáo dục - đào tạo là động lực chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội Để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này, cần có nguồn lực đủ mạnh để đáp ứng các nhiệm vụ chi tiêu Trong những năm qua, vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên, ngân sách nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng nhất Giáo dục - đào tạo là lĩnh vực nhạy cảm và quy mô lớn, đòi hỏi sự chỉ đạo từ Chính phủ và quản lý chặt chẽ từ các cấp, ngành, địa phương và toàn xã hội.

Hàng năm, Chính phủ đầu tư một phần lớn ngân sách nhà nước vào Giáo dục - Đào tạo, coi đây là một trong hai chỉ tiêu quan trọng cùng với Khoa học - Công nghệ trong việc phân bổ nguồn lực.

Chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục là các khoản chi tiêu cần thiết để duy trì hoạt động của các cơ sở giáo dục - đào tạo, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực tại địa phương.

Phân loại chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sựnghiệp giáo dục bao gồm

Nhóm 1: Các khoản chi cho con người Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thường xuyên như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác Trong đó:

Tiền lương bao gồm: Lương ngạch bậc, lương tập sự, lương hợp đồng.

Tiền phụ cấp bao gồm các loại như phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề giáo, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp độc hại.

Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác.

Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.

Nhóm 2: Chi về quản lý hành chính Nhóm này bao gồm các khoản chi: Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và dịch vụ công cộng khác); Chi vật tư văn phòng (gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tư văn phòng khác);

Chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thông );

Chi phí công tác bao gồm các khoản như vé máy bay, vé tàu xe, phụ cấp, thuê phòng ngủ, khoán công tác phí và các chi phí khác liên quan Ngoài ra, chi phí hội nghị cũng cần được tính đến, bao gồm tài liệu, bồi dưỡng giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trường và các chi phí phát sinh khác.

Nhóm 3: Chi cho hoạt động chuyên môn Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác giáo dục.

Khoản chi này bao gồm các chi phí liên quan đến việc mua sắm tài liệu và đồ dùng phục vụ giảng dạy và học tập, tổ chức hội thảo, hội giảng, cũng như chi cho các lớp bồi dưỡng học sinh và bồi dưỡng chuyên môn, cùng các hoạt động chuyên đề về chuyên môn.

Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản Chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ phục vụ cho hoạt động chuyên môn như: Mua sắm bàn ghế, bảng, thiết bị dạy học, máy chiếu, máy photocopy và các trang thiết bị khác, sửa chữa nhỏ trong trường phục vụ hoạt động giảng dạy.

Chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân bổ và sử dụng vốn NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cơ quan quản lý, đảm bảo các đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Trong lĩnh vực giáo dục, chi thường xuyên NSNN thể hiện đầy đủ các đặc điểm của loại chi này, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục thể hiện sự ổn định rõ rệt Điều này cho thấy tầm quan trọng của giáo dục trong việc phát triển nền kinh tế quốc gia và việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.

Trường Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển quốc gia, đòi hỏi cần có sự đầu tư ổn định và hợp lý cho ngành giáo dục Hàng năm, Nhà nước cần dành một phần ngân sách nhà nước để đầu tư cho giáo dục, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, bất kể tình hình kinh tế quốc gia có tăng trưởng hay suy thoái.

Xét về cơ cấu chi ngân sách nhà nước (NSNN) theo từng niên độ và mục đích sử dụng vốn cấp phát, phần lớn các khoản chi thường xuyên có tính chất tiêu dùng xã hội và hiệu lực ngắn hạn Tuy nhiên, về lâu dài, đây là khoản chi tích lũy đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tương lai Những khoản chi này không chỉ tiêu dùng mà còn tạo ra "chất xám" cho con người, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm trong xã hội ngày càng phát triển.

Phạm vi và mức độ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan chặt chẽ đến cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn trong cung ứng hàng hóa công cộng Giáo dục, được coi là hàng hóa công cộng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhận được sự quan tâm từ cả Nhà nước và người dân Nhờ vào sự phối hợp này, Nhà nước có khả năng thu hẹp phạm vi và giảm mức chi cho lĩnh vực giáo dục.

1.2 Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện

Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục là hoạt động tổ chức và quyết định của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền Hoạt động này liên quan đến việc phân phối và sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ

Huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, đang có những bước tiến quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, với việc cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục tại huyện được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo nguồn lực được phân bổ hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục Các chính sách và chương trình hỗ trợ giáo dục đang được triển khai, góp phần phát triển toàn diện cho học sinh và nâng cao trình độ dân trí trong khu vực.

2.1.1 Khái quát về tình hình giáo dục huyện Triệu Phong

Chương trình hành động của Chính phủ và kế hoạch của Ngành giáo dục nhằm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới giáo dục đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo từ các cấp lãnh đạo tại Triệu Phong Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, cùng với sự ủng hộ từ cộng đồng và tâm huyết của đội ngũ giáo viên đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp giáo dục Đổi mới giáo dục là mục tiêu hàng đầu của Đảng bộ và chính quyền các cấp, với huyện Triệu Phong nổi bật nhờ đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, luôn dẫn đầu cả nước trong công tác dạy và học.

Trong giai đoạn 2014 - 2016, số lượng giáo viên tại huyện không có sự biến động đáng kể, với đội ngũ giáo viên tiểu học và trung học cơ sở chiếm tỷ lệ lớn nhất Hai cấp học này rất quan trọng, do đó, chất lượng giáo viên cần có kinh nghiệm phong phú và sự tâm huyết với nghề.

Với số lượng giáo viên hiện tại, về cơ bản huyện Triệu Phong có thể đáp ứng được nhu cầu học tập của số lượng học sinh trong huyện.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1:Đội ngũ CBGVNVnăm học2013-2014, 2014-2015, 2015-2016 Đơn vị tính: Người

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đông đảo và đang trẻ hoá, nhưng việc bố trí chưa hợp lý, dẫn đến sự mất cân đối giữa các môn học Mặc dù nhiều giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, nhưng hiệu quả giảng dạy vẫn chưa tương xứng, đặc biệt ở các môn năng khiếu như ngoại ngữ và tin học Công tác đào tạo bồi dưỡng chính trị và nghiệp vụ quản lý được chú trọng, với tỷ lệ giáo viên có trình độ đại học ngày càng cao, đạt trên 70% trong vòng 3 năm học Điều này cho thấy sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc nâng cao chuyên môn và học hỏi kinh nghiệm, với sự quan tâm đến việc học lên sau đại học, hiện có 4 thạc sĩ trong toàn ngành.

Hiện tại, có 03 đồng chí đang theo học Thạc sĩ, trong khi giáo viên có trình độ cao đẳng và trung cấp thường là những người lớn tuổi chuẩn bị nghỉ hưu, được khuyến khích nghỉ theo Nghị định 108/204/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ Trong 2 năm qua, đã có 14 giáo viên nghỉ hưu theo chế độ này, trong đó năm 2016 ghi nhận 8 người, tạo cơ hội việc làm cho sinh viên mới ra trường Công tác bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng chính trị hè được thực hiện hiệu quả theo kế hoạch hàng năm Toàn huyện hiện có 19 Trung tâm học tập cộng đồng tại 19 xã, thị trấn, đồng thời thực hiện Công văn số 1847/SGDĐT-GDTrH ngày 5/10/2015 của Sở GD&ĐT Quảng Trị về kế hoạch tổ chức nâng cao chất lượng giáo viên các cấp học trong năm học 2015.

Năm 2016, Phòng GD&ĐT Triệu Phong đã tổ chức kỳ thi khảo sát năng lực cho 555 giáo viên ở 3 bậc học, giúp đánh giá chuyên môn và khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ Đồng thời, 02 lớp Trung cấp chính trị và 01 lớp cán bộ quản lý giáo dục đã được mở, tạo cơ hội học tập cho cán bộ quản lý và giáo viên trong 2 năm qua Công tác phát triển đảng cũng được chú trọng, với 888 đảng viên trong toàn ngành, đạt tỷ lệ 57,2% tính đến cuối năm học 2015-2016.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chất lượng giáo dục-đào tạo đã có nhiều chuyển biến tích cực với 99,8% học sinh hoàn thành chương trình THCS và 100% hoàn thành chương trình tiểu học Đây là nền tảng quan trọng cho việc hình thành nhân cách và tri thức của trẻ Ngành giáo dục đã thực hiện nhiều biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, bao gồm đổi mới mục tiêu và phương pháp giảng dạy, nhằm phát triển năng lực tự học và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được chú trọng cả về vật chất và tinh thần, giúp các em tham gia tốt các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và tỉnh với kết quả cao Tỷ lệ học sinh khá, giỏi có xu hướng tăng, trong khi tỷ lệ yếu, kém giảm Nhờ nỗ lực của thầy và trò, chất lượng giảng dạy của các trường trong huyện đã được cải thiện đáng kể về cả đạo đức và chuyên môn trong những năm gần đây.

Đẩy mạnh giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục, đồng thời xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian và hoạt động ngoại khóa phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, Phòng đã chỉ đạo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách và học bổng kịp thời, đồng thời hỗ trợ sách vở, áo quần và dụng cụ học tập cần thiết.

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và giảng dạy là một nhiệm vụ quan trọng trong ngành giáo dục Cần chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học Khuyến khích việc khai thác thông tin từ các trang web của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT huyện và sử dụng các phần mềm quản lý như Misa, Emis, và Pmis để quản lý học sinh, giáo viên, thư viện, thiết bị và tài chính Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua việc sử dụng phần mềm soạn giảng và khuyến khích giáo viên thiết kế bài học trên máy tính.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công tác kiểm định chất lượng giáo dục đã được phòng chú trọng và chỉ đạo mạnh mẽ, đặc biệt trong việc tự đánh giá và đánh giá ngoài các trường học Điều này đã dẫn đến sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và tổ chức thực hiện Hiện tại, toàn huyện đã có 21 đơn vị được đánh giá ngoài, trong đó có 10/20 trường mầm non đạt 50% và 5/25 trường tiểu học đạt 20%.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tại Triệu Phong là nhiệm vụ quan trọng được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và toàn xã hội Đến cuối năm học 2015-2016, huyện có 46 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó mầm non có 13/20 trường đạt tỷ lệ 65%, tiểu học đạt 100% với 25/25 trường (có 8 đơn vị đạt chuẩn mức độ 2), và trung học cơ sở đạt 64,7% với 11/17 trường Ngoài ra, có 63/64 đơn vị được công nhận là trường học thân thiện, học sinh tích cực, đạt tỷ lệ 96,8%.

Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục huyện đã thực hiện công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ một cách hiệu quả bằng việc chỉ đạo các đơn vị tổ chức điều tra tận hộ, xử lý số liệu và cập nhật thông tin vào Hệ thống phần mềm quản lý PCGD-XMC theo hướng dẫn của Bộ Đến nay, 100% xã, thị trấn đã duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.

Cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra, bao gồm thanh tra tài chính và thanh tra chuyên môn ở các cấp học và ngành học Nhìn chung, ngành giáo dục đã chú trọng chỉ đạo và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách đúng mức, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý.

- Kết quả triển khai nhiệm vụ năm học2013 - 2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016.

Toàn huyện hiện có 64 trường học, bao gồm 20 trường mầm non, 25 trường tiểu học, 17 trường THCS, 1 trường PTCS và 1 trường TH&THCS Số lượng học sinh tại các trường này đang được quản lý và phát triển theo quy mô phù hợp với nhu cầu giáo dục của địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2: Số lượng học sinh năm học 2013 - 2014, 2014 - 2015, 2015 - 2016 Đơn vị tính: Người

Cấp học Năm học So sánh

Số học sinh (%) Số học sinh (%)

(Nguồn: Phòng Giáo dục huyệnTriệu Phong)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công tác huy động và duy trì sĩ số tốt.

Toàn huyện có 20 trường mầm non công lập, với số lượng trẻ đến trường ngày càng tăng Năm học 2015-2016, đã huy động được 485/3031 trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, đạt tỷ lệ 16%, tăng 40 trẻ so với năm trước Đối với mẫu giáo, có 3571/4152 trẻ được huy động, đạt 86%, tăng 124 trẻ so với năm trước Đặc biệt, trẻ 5 tuổi có 54 lớp, đạt tỷ lệ 100%, và có 159 nhóm/lớp học cả ngày, cũng đạt 100%.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ

Trong giai đoạn 2017 - 2020, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đã xác định rõ định hướng quản lý chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đảm bảo các nguồn lực được phân bổ hợp lý nhằm phát triển chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng Huyện sẽ tập trung vào việc cải thiện công tác quản lý tài chính, tăng cường minh bạch và trách nhiệm trong chi tiêu, đồng thời khuyến khích các đơn vị giáo dục chủ động trong việc xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với thực tế.

3.1.1 Định hướng phát triển giáo dục huyện Triệu Phong giai đoạn 2017 - 2020.

Theo tinh thần của “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020” của Chính phủ, ngành giáo dục huyện Triệu Phong đã triển khai nhiều giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục Huyện đã xác định phương hướng phát triển giáo dục đến năm 2020, với tầm nhìn dài hạn cho tương lai.

Tiếp tục hỗ trợ thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh liên quan đến chính sách phát triển giáo dục mầm non, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2016-2025 Ngoài ra, cần tư vấn cho UBND huyện về chế độ và chính sách dành cho nhân viên dinh dưỡng trong lĩnh vực giáo dục mầm non.

Để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, cần tăng cường các giải pháp huy động tối đa trẻ nhà trẻ ra lớp, duy trì tỷ lệ trẻ mẫu giáo đến trường và tổ chức bán trú học 2 buổi/ngày Việc này không chỉ giúp cải thiện sự tham gia của trẻ em mà còn nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non cần hướng tới chuẩn hóa về cơ sở vật chất, bao gồm phòng học chung và phòng học chức năng được trang bị đầy đủ thiết bị, đồ chơi, cùng sân chơi đáp ứng quy định Đồng thời, cần chú trọng đến năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên.

Đẩy mạnh xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia, tiến hành kiểm tra lại tiêu chí chuẩn với trường Mầm non Triệu Long và Triệu Phước, đồng thời xây dựng chuẩn cho Mầm non Triệu Đại trong thời gian tới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trường học và trang thiết bị dạy học theo tiêu chuẩn hiện đại là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo sự đồng nhất và tiên tiến trong hệ thống phòng học và các phòng chức năng, từ đó tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần đồng bộ hóa đội ngũ giáo viên theo cơ cấu các bộ môn, đặc biệt là tăng cường số lượng giáo viên dạy ngoại ngữ, tin học và mỹ thuật Đồng thời, hàng năm, cần tổ chức các khóa bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp dạy học cho giáo viên, phù hợp với chương trình cải cách giáo dục hiện nay.

- Trong thời kỳ 2017 - 2020 cắt bớt các điểm lẻ, tập trung xây dựng các khu vực chính.

Giáo dục Trung học cơ sở:

Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trường học theo tiêu chuẩn hiện đại là cần thiết, bao gồm việc xây dựng và bổ sung hệ thống phòng chức năng như phòng thí nghiệm, thư viện và phòng giáo dục thể chất cho các trường còn thiếu Đồng thời, cần cung cấp đầy đủ trang thiết bị dạy và học cho tất cả các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần đồng bộ hóa đội ngũ giáo viên với việc tăng cường số lượng giáo viên các bộ môn như ngoại ngữ, tin học, mỹ thuật và giáo dục thể chất Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và phương pháp dạy học cho giáo viên theo chương trình cải cách giáo dục, đồng thời đổi mới sinh hoạt chuyên môn và nâng cao năng lực cho giáo viên chủ nhiệm lớp Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp với gia đình và cộng đồng trong công tác quản lý và giáo dục học sinh toàn diện Đặc biệt, chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi để đạt được mục tiêu 50 giải tỉnh trong các cuộc thi, trong đó có ít nhất 03 giải nhất.

3.1.2 Mục tiêu và định hướng trong công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị

Để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục, cần hoàn thiện bộ máy quản lý Điều này nhằm đáp ứng tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao từ tổ chức và người dân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa trên tình hình sử dụng ngân sách nhà nước trong những năm qua, kế hoạch sử dụng ngân sách giai đoạn 2017 - 2020 được xây dựng dựa trên dự báo kinh tế từ 2015 đến 2020, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Triệu Phong, cùng với thống kê dân số trong độ tuổi từ 1 đến 18 tuổi.

Để phát triển các trường, cần tạo cơ chế khuyến khích phù hợp, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị thụ hưởng ngân sách Việc trao quyền tự chủ hợp lý cho các cơ sở giáo dục sẽ giúp tổ chức và phân công lao động hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng công việc Đồng thời, việc sử dụng kinh phí cần được tối ưu hóa nhằm hạn chế yêu cầu tăng biên chế và chi phí quản lý hành chính.

Nâng cao ý thức tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí là rất quan trọng trong việc phát triển giáo dục tại huyện Đồng thời, cần tăng cường đấu tranh chống lại các hiện tượng lãng phí và tham ô để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành giáo dục địa phương.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong thế kỷ XXI, khoa học và công nghệ đang phát triển vượt bậc, và giáo dục - đào tạo được xem là nền tảng quan trọng cho chiến lược phát triển con người Sự phát triển của giáo dục - đào tạo không chỉ đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần vào sự ổn định lâu dài của xã hội Để xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững và một xã hội công bằng, văn minh, việc đầu tư vào giáo dục - đào tạo là điều kiện tiên quyết.

Ngân sách Nhà nước đóng vai trò huyết mạch của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện chính sách xã hội, và đảm bảo quốc phòng, an ninh Đây là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Qua ngân sách, Nhà nước huy động và phân phối nguồn lực xã hội để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo an ninh cho đất nước Mặc dù kinh tế còn gặp khó khăn, nhưng sự nghiệp giáo dục vẫn được chú trọng và phát triển.

Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác đào tạo, điều này được thể hiện qua việc ngân sách Nhà nước hàng năm ngày càng tăng cho lĩnh vực này.

Chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục - đào tạo là một khoản chi lớn, do đó, việc củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý chi thường xuyên là rất quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong việc sử dụng nguồn lực.

Huyện Triệu Phong, mặc dù vẫn là một huyện nghèo và chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực giáo dục trong những năm qua Sự phát triển này là nhờ vào sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp, ban ngành trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý ngân sách Nhà nước Việc tập trung phát triển nhiều ngành, lĩnh vực cùng một lúc là thách thức, nhưng giáo dục huyện nhà đã kịp thời hòa nhập với sự phát triển chung của toàn tỉnh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện Triệu Phong là một yêu cầu cần thiết, mặc dù gặp nhiều khó khăn Quá trình này đòi hỏi nỗ lực từ từng cá nhân và tổ chức nhằm giảm thiểu thất thoát và lãng phí Cần cải thiện phân cấp quản lý, chất lượng lập dự toán, đảm bảo chi tiêu đúng, đủ và kịp thời Đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, nâng cao chất lượng kế toán và quyết toán, cũng như đẩy mạnh công khai tài chính để đạt được hiệu quả tối ưu.

Trong giai đoạn 2014-2016, công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện Triệu Phong đã đạt được một số thành quả, nhưng vẫn tồn tại nhiều yếu kém, hiệu quả sử dụng ngân sách chưa cao, và cơ cấu chi chưa hợp lý Việc phân tích nguyên nhân của những thành công và hạn chế là rất cần thiết để đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên trong các đơn vị này.

Mặc dù đã nỗ lực, luận văn này vẫn còn một số hạn chế Kính mong các Thầy cô trong Hội đồng chỉ dẫn và góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn, nhằm nâng cao giá trị áp dụng trong công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục địa phương.

Sau khi phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, tôi đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác này.

2.1 Đối với Nhà nước và Bộ, ngành

Thứ nhất, phải có sự chỉ đạo thống nhất của các bộ, ngành trong công tác quản lý chi ngân sách cho giáo dục.

Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo cần được điều chỉnh phù hợp với những biến đổi trong bối cảnh khu vực và quốc tế Các chính sách của Chính phủ và các cơ quan liên quan phải linh hoạt để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong thời đại mới.

Các bộ, ngành liên quan đến cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo cần đẩy mạnh phân cấp, khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan và thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trung ương cần sửa đổi các quy định về quản lý tài chính và ngân sách, từ Luật NSNN đến các văn bản dưới luật, nhằm tăng cường tính chủ động sáng tạo của địa phương Cần đơn giản hóa quy trình lập dự toán ngân sách và cải tiến quy trình chi ngân sách, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị liên quan Điều này là cần thiết để các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và quản lý chi ngân sách cho giáo dục, từ đó xây dựng chiến lược phát triển giáo dục hiệu quả và đảm bảo đầu tư ngân sách đúng hướng.

2.2 Đối với tỉnh Quảng Trị

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và toàn bộ hệ thống chính trị là điều cần thiết để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục Đặc biệt, cần chú trọng đến công tác phổ cập giáo dục trung học và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Huy động sức mạnh toàn hệ thống chính trị để tăng cường công tác tuyên truyền và vận động từ các tổ chức chính trị - xã hội ở mọi cấp Mục tiêu là khuyến khích đoàn viên, hội viên, các tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân tham gia tích cực vào sự nghiệp giáo dục.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho giáo dục, các cấp ủy Đảng và chính quyền cần nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục Việc này sẽ thúc đẩy các ban, ngành địa phương tích cực đầu tư và quản lý ngân sách cho Giáo dục-Đào tạo một cách hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thứ hai:Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý.

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 161/2012/TT-BTC, Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 161/2012/TT-BTC, Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, hướng dẫn thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, hướng dẫn thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2006
3. Chính phủ (2000), Nghị định 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2000
4. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, về quy địnhquyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm vềthực hiện nhiệm vụ, tổchức bộmáy, biên chếvà tài chính đối với đơn vịsựnghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
5. Chính phủ (2012), Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012, quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012, quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
6. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2015
7. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2013 - 2014; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2014 - 2015, Triệu Phong Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm học 2013 - 2014; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2014 - 2015
Tác giả: Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong
Nhà XB: Triệu Phong
Năm: 2014
8. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2015 - 2016, Triệu Phong Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2015 - 2016
Tác giả: Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong
Nhà XB: Triệu Phong
Năm: 2014
9. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2016 - 2017, Triệu Phong Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2016 - 2017
Tác giả: Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Triệu Phong
Nhà XB: Triệu Phong
Năm: 2014
10. Bùi Thị Hồng Gấm (2014), Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục Đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị Trường Đại học kinh tế, Hà Nội.Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho Giáo dục Đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Tác giả: Bùi Thị Hồng Gấm
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị và tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong .......................................................... - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị và tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (Trang 7)
DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 10)
Thứ năm: Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí của năm trước. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
h ứ năm: Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí của năm trước (Trang 20)
Bảng 2.1: Đội ngũ CBGVNV năm học 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.1 Đội ngũ CBGVNV năm học 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016 (Trang 44)
Bảng 2.2: Số lượng học sinh năm học 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.2 Số lượng học sinh năm học 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016 (Trang 48)
Bảng 2.3: Dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.3 Dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2014-2016 (Trang 53)
Bảng 2.4: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên từ nguồn NSNN tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện Triệu Phong - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.4 Cơ cấu các khoản chi thường xuyên từ nguồn NSNN tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện Triệu Phong (Trang 56)
Bảng 2.5: Mức thu học phí trên địa bàn huyện Triệu Phong - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.5 Mức thu học phí trên địa bàn huyện Triệu Phong (Trang 61)
Bảng 2.8: Quyết toán NSNN chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong giai đoạn 2014- 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.8 Quyết toán NSNN chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong giai đoạn 2014- 2016 (Trang 64)
Bảng 2.11: Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.11 Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra (Trang 66)
Bảng 2.12: Đánh giá về công tác lập dự toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.12 Đánh giá về công tác lập dự toán (Trang 67)
Bảng 2.13: Đánh giá công tác quyết toán chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.13 Đánh giá công tác quyết toán chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Triệu Phong (Trang 68)
Bảng 2.14: Đánh giá tình hình công khai tài chính, và thực hiện công tác tiết kiệm chống lãng phí tại các trường học trên địa bàn huyện Triệu Phong - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.14 Đánh giá tình hình công khai tài chính, và thực hiện công tác tiết kiệm chống lãng phí tại các trường học trên địa bàn huyện Triệu Phong (Trang 69)
Bảng 2.15: Đánh giá trách nhiệm của bộ máy quản lý chi thường xuyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.15 Đánh giá trách nhiệm của bộ máy quản lý chi thường xuyên (Trang 70)
Bảng 2.16: Đánh giá về mức độ hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện triệu phong tỉnh quảng trị
Bảng 2.16 Đánh giá về mức độ hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w