1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0451 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM CP quân đội chi nhánh nghệ an luận văn thạc sỹ kinh tế

110 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 373,71 KB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ DỊCH VỤ THẺ (14)
    • 1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng (14)
    • 1.1.2 Dịch vụ thẻ ngân hàng thương mại (16)
  • 1.2. THẺ TÍN DỤNG (18)
    • 1.2.1. Khái niệm thẻ tín dụng ngân hàng (18)
    • 1.2.2. Phân loại thẻ tín dụng ngân hàng (19)
    • 1.2.3. Quy trình phát hành thẻ tín dụng (22)
    • 1.2.4. Sự khác nhau giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ (23)
  • 1.3 PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
    • 1.3.1 Khái niệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại. 15 (0)
    • 1.3.2 Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại . .. 16 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ thẻ tín dụng (27)
  • 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG (33)
    • 1.4.1. Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô (33)
    • 1.4.2. Nhóm nhân tố môi trường nghành (35)
    • 1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng (37)
  • 1.5 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG (40)
    • 1.5.1 Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long (40)
    • 1.5.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - chi nhánh Nghệ An (43)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển MB Nghệ An (48)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MB Nghệ An (49)
  • 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MB NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012-2014 (50)
    • 2.2.1. Hoạt động huy động vốn (50)
    • 2.2.2. Hoạt động tín dụng (53)
    • 2.2.3. Hoạt động thanh toán (57)
    • 2.2.4. Hoạt động dịch vụ (57)
  • 2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH NGHỆ AN (59)
    • 2.3.1. Sự gia tăng về số lượng thẻ tín dụng phát hành (59)
    • 2.3.2. Sự tăng trưởng thị phần thẻ tín dụng trên địa bàn (64)
    • 2.3.3. Về sự gia tăng doanh số thanh toán thẻ tín dụng (66)
    • 2.3.4. Sự thay đổi thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng (68)
    • 2.3.5. Sự biến động số dư tài khoản tiền gửi thanh toán liên quan đến thẻ tín dụng (70)
    • 2.3.6. Đa dạng về sản phẩm thẻ tín dụng (71)
    • 2.3.7. Đa dạng tiện ích của dịch vụ thẻ (0)
    • 2.3.8. Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng (78)
    • 2.3.9. Quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng (79)
  • 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA MB NGHỆ AN (80)
    • 2.4.1. Kết quả đạt được (80)
  • 3.1. CÁC CĂN CỨ XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH NGHỆ AN (87)
    • 3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Nghệ An ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ tín tụng đối với MB Nghệ An (87)
    • 3.1.2. Triển vọng phát triển thị trường thẻ tín dụng của MB Nghệ An trong thời (88)
  • 3.2. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA MB NGHỆ AN (90)
  • 3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI MB NGHỆ AN (92)
    • 3.3.1. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng (92)
    • 3.3.2. Nhóm giải pháp đầu tư cải tiến, phát triển công nghệ (97)
    • 3.3.3. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ tín dụng (99)
    • 3.3.4. Bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ phát hành và thanh toán thẻ tín dụng của ngân hàng (102)
  • 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (104)
    • 3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàngTMCPQuân Đội (104)
    • 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàngnhà nước (106)
    • 3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ (106)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ DỊCH VỤ THẺ

Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng, hay còn gọi là tiền nhựa hoặc ví điện tử, là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng và tổ chức tài chính phát hành Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt hoặc thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng đã được cấp Với chức năng thanh toán chính, thẻ ngân hàng thường được gọi là thẻ thanh toán.

Theo Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng (quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10/1999), thẻ ngân hàng được định nghĩa là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và cấp cho khách hàng, dựa trên hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.

1.1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng

Trên thế giới, thẻ ngân hàng được phân loại đa dạng dựa trên nhiều tiêu chí như công nghệ sản xuất, chủ thể phát hành, tính chất thanh toán, phạm vi lãnh thổ và hạn mức sử dụng Mặc dù có nhiều loại khác nhau, những sản phẩm chính của thẻ ngân hàng vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính.

1.1.1.2.1 Phân loại theo tính chất thanh toán

Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức tín dụng được cấp, với yêu cầu thanh toán toàn bộ dư nợ theo quy định Chủ thẻ có thể chi tiêu trước và trả tiền sau, và thời gian từ khi thanh toán đến khi phải hoàn trả tiền cho ngân hàng phụ thuộc vào từng loại thẻ Nếu thanh toán toàn bộ dư nợ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn lãi, nhưng nếu không, sẽ phải chịu phí và lãi chậm trả Khi hoàn trả toàn bộ số tiền, hạn mức tín dụng sẽ được khôi phục, thể hiện tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.

Thẻ ATM là thẻ ghi nợ do ngân hàng phát hành cho khách hàng theo hợp đồng đã ký Chủ thẻ là cá nhân được ngân hàng cấp thẻ sau khi hoàn tất thủ tục mở tài khoản, bao gồm việc xuất trình giấy chứng minh nhân dân, điền thông tin cần thiết và nộp một số tiền tối thiểu để duy trì tài khoản.

Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch tại máy ATM như xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê và xem thông tin quảng cáo Ngoài ra, hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép gửi tiền vào tài khoản, đổi séc và nộp hồ sơ vay ngay tại máy.

Thẻ ghi nợ (Debit Card) đã trở thành sản phẩm phổ biến nhờ tính tiện lợi, đặc biệt phát triển mạnh mẽ tại các thị trường đang nổi Trong khi thẻ ATM chỉ cho phép chủ thẻ truy cập tài khoản tại các máy ATM, thẻ ghi nợ khắc phục hạn chế này bằng cách cho phép người dùng thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) dựa trên số dư tài khoản tiền gửi Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài khoản cá nhân trong giao dịch hàng ngày.

Thẻ liên kết (Co-Branded Card) đang trở thành một xu hướng phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng, là sản phẩm hợp tác giữa ngân hàng hoặc tổ chức tài chính với các tổ chức kinh tế lớn và uy tín Thẻ này thường mang tên thương hiệu, logo của bên thứ ba, tạo nên sự hấp dẫn cho khách hàng Ngoài những tính năng thông thường của thẻ ngân hàng, thẻ liên kết còn cung cấp nhiều lợi ích bổ sung từ đối tác, thu hút người sử dụng hơn.

1.1.1.2.2 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ

Thẻ nội địa là loại thẻ thanh toán chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, với các ngân hàng phát hành và đơn vị chấp nhận thẻ cũng nằm trong nước Loại thẻ này chỉ có giá trị giao dịch tại quốc gia đó Chẳng hạn, thẻ Etranf do BIDV phát hành chỉ cho phép sử dụng tiền đồng và giới hạn tại Việt Nam.

Thẻ quốc tế được phát hành bởi các ngân hàng trong nước, ngân hàng quốc tế và các tổ chức tài chính thuộc Hiệp hội thẻ quốc tế Loại thẻ này cho phép người dùng thực hiện giao dịch ở bất kỳ đâu trên thế giới.

Dịch vụ thẻ ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm về dịch vụ thẻ

Dịch vụ thẻ là một phần quan trọng trong nhóm dịch vụ bán lẻ của ngân hàng hiện đại, cung cấp cho khách hàng một công cụ thanh toán tiện lợi Thẻ thanh toán giúp khách hàng truy cập và sử dụng các tính năng cùng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, mang lại trải nghiệm tiện ích tối ưu.

1.1.2.2 Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của NHTM

Ngân hàng phát hành là tổ chức tài chính chịu trách nhiệm cấp thẻ cho khách hàng, dựa trên kết quả thẩm định đạt yêu cầu của chính ngân hàng Đồng thời, ngân hàng này cũng cung cấp sao kê và thực hiện quyết toán cho chủ thẻ.

Ngân hàng phát hành có thể hợp tác với tổ chức tài chính tín dụng khác để phát hành thẻ, nhằm mở rộng thị trường và thu hút thêm khách hàng Việc này giúp tận dụng lợi thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, hiểu biết thị trường và vị trí địa lý Ngân hàng tham gia vào quá trình phát hành này được gọi là ngân hàng đại lý.

Trong quá trình phát hành thẻ, ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm chính cho mọi khâu, bao gồm quyết định hạn mức tín dụng, ký kết hợp đồng và in thẻ Ngân hàng đại lý chỉ tham gia vào một số bước như tiếp nhận đơn xin phát hành thẻ và thẩm định tài chính dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ Do đó, ngân hàng phát hành cần phải có uy tín cao và tiềm lực tài chính mạnh mẽ để đảm bảo khả năng đầu tư toàn diện cho quy trình này.

Chủ thẻ là cá nhân hoặc người được uỷ quyền sử dụng thẻ do ngân hàng phát hành, và phải có tài khoản tại ngân hàng đó Tên của chủ thẻ được in rõ ràng trên thẻ, và việc sử dụng thẻ phải tuân theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng với ngân hàng.

Chủ thẻ được chia thành hai loại: chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ Một tài khoản thanh toán có thể phát hành cả thẻ chính và thẻ phụ, cho phép cả hai chủ thẻ thực hiện giao dịch thanh toán Dù cả hai đều có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ, chủ thẻ chính là người cuối cùng chịu trách nhiệm thanh toán với ngân hàng.

Ngân hàng thanh toán là tổ chức tài chính chấp nhận thẻ thanh toán, ký hợp đồng với các điểm cung cấp hàng hóa và dịch vụ để thực hiện giao dịch Hợp đồng này bao gồm các điều khoản cam kết cơ bản nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong quá trình thanh toán.

- Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.

Chúng tôi cung cấp thiết bị đọc thẻ tự động (POS) cho các đơn vị, kèm theo hướng dẫn sử dụng và chương trình đào tạo nhân viên về nghiệp vụ thanh toán qua máy cho khách hàng.

- Quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.

Các ngân hàng thanh toán thường áp dụng phí chiết khấu đối với các đơn vị chấp nhận thẻ để thực hiện giao dịch qua thẻ Mức phí này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng ngân hàng.

1.1.2.2.4 Đơn vị chấp nhận thẻ

Các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là những tổ chức ký kết hợp đồng với ngân hàng để chấp nhận thẻ như phương tiện thanh toán, bao gồm nhà hàng, khách sạn, siêu thị và trung tâm thương mại Để trở thành ĐVCNT, các đơn vị này cần có tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh và số lượng giao dịch lớn Khi trở thành ĐVCNT, ngân hàng sẽ cung cấp thiết bị máy đọc thẻ POS và đào tạo nhân viên về quy trình thanh toán bằng thẻ cho khách hàng.

THẺ TÍN DỤNG

Khái niệm thẻ tín dụng ngân hàng

Thẻ tín dụng cho phép người dùng thực hiện giao dịch trong giới hạn tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.

Thẻ tín dụng, bất kể do tổ chức tài chính hay phi tài chính nào phát hành, đều được làm từ nhựa plastic với kích thước chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x 0,07cm Thẻ cần có đủ các yếu tố cơ bản để đảm bảo tính năng và an toàn.

- Nhãn hiệu thương mại của thẻ.

- Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.

- Số thẻ và tên của chủ thẻ được in nổi.

Dải băng từ chứa thông tin mã hoá theo tiêu chuẩn thống nhất, bao gồm số thẻ, ngày hết hạn và các yếu tố kiểm tra an toàn khác.

- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.

Ngoài ra thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tuỳ theo quy định của Tổ chức thẻ quốc tế hoặc các hiệp hội phát hành thẻ

Phân loại thẻ tín dụng ngân hàng

Trên thế giới, thẻ tín dụng ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau như công nghệ sản xuất, chủ thể phát hành, tính chất thanh toán, phạm vi lãnh thổ và hạn mức thẻ Mặc dù có sự đa dạng trong các loại thẻ, nhưng các sản phẩm chính của thẻ tín dụng vẫn được xác định rõ ràng.

1.2.2.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất

Thẻ khắc chữ nổi, hay còn gọi là thẻ embossed, là loại thẻ có thông tin như số thẻ, tên chủ thẻ và thời hạn sử dụng được khắc nổi trên bề mặt Tuy nhiên, hiện nay, thẻ này ít được sử dụng do công nghệ sản xuất thô sơ, dễ bị lợi dụng và làm giả Thay vào đó, các loại thẻ mới với băng từ hoặc chip điện tử đang trở nên phổ biến hơn.

Thẻ từ (Magnetic Card) là loại thẻ có băng từ ở mặt sau, nơi mã hóa toàn bộ thông tin liên quan đến chủ thẻ Đây là loại thẻ phổ biến nhất trên thế giới, ra đời từ những ngày đầu của ngành công nghiệp thẻ Nhằm nâng cao tính bảo mật và an toàn trong việc sử dụng và thanh toán, các tổ chức tài chính quốc tế và nhà phát hành thẻ đã áp dụng kỹ thuật in hình chìm nhiều lớp, hologram, cùng với việc in ảnh và chữ ký của khách hàng lên thẻ.

Thẻ thông minh (Smart Card) là loại thẻ được trang bị chip điện tử giống như một máy tính mini, lưu trữ thông tin của thẻ và chủ thẻ, bao gồm cả số dư tài khoản và hạn mức tín dụng Ưu điểm nổi bật của thẻ thông minh là tính an toàn và bảo mật cao, tuy nhiên, do mới xuất hiện từ thập niên 90, giá thành của thẻ và hệ thống máy móc chấp nhận thẻ này vẫn còn cao, dẫn đến việc chưa phổ biến như thẻ từ.

Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này vẫn còn hạn chế, chủ yếu phổ biến ở một số nước phát triển tại Châu Âu và Mỹ Các tổ chức tài chính quốc tế đang khuyến khích ngân hàng thành viên đầu tư vào việc phát hành thẻ và trang bị máy móc để chấp nhận loại thẻ này, nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến giả mạo thẻ.

1.2.2.2 Phân loại theo hạng thẻ

Thẻ chuẩn (Classic) là loại thẻ tín dụng phổ biến mà hầu hết người dùng đều có thể đăng ký Nó cung cấp các tính năng sử dụng cơ bản cùng với những ưu đãi và tiện ích đặc biệt tùy thuộc vào ngân hàng phát hành.

Thẻ vàng (Gold) có màu sắc đặc trưng là vàng và mang lại hạn mức tín dụng cao hơn so với thẻ chuẩn Chủ thẻ vàng được hưởng nhiều ưu đãi vượt trội, bao gồm quyền truy cập vào phòng chờ sân bay, dịch vụ đồ uống miễn phí và các tiện ích khác mà thẻ chuẩn không cung cấp.

Thẻ bạch kim (Platinum) là loại thẻ tín dụng có hạn mức cao hơn thẻ Vàng, cho phép chủ thẻ mua sắm đa dạng các mặt hàng tiêu dùng Để sở hữu thẻ cao cấp này, người dùng phải trải qua quy trình kiểm tra thẩm định nghiêm ngặt từ ngân hàng Hạn mức tín dụng sẽ tương ứng với thu nhập của chủ thẻ, và phí thường niên sử dụng thẻ có thể khác nhau tùy theo từng ngân hàng phát hành.

1.2.2.3 Phân loại theo thương hiệu

VISA được thành lập vào năm 1958 khi ngân hàng Mỹ phát hành thẻ BankAmericard, cho phép người dùng trả tiền trong tài khoản theo hình thức trả góp Năm 1970, các ngân hàng tại Mỹ hợp tác và thành lập National BankAmericard, Inc để giám sát hoạt động của chương trình BankAmericard Đến năm 1977, National BankAmericard, Inc chính thức ra mắt thương hiệu VISA với trụ sở chính tại San Francisco, Mỹ Tên gọi VISA đơn giản, dễ nhớ và phát âm gần như giống nhau trong mọi ngôn ngữ, mang lại sự đồng thuận và linh hoạt cao.

MasterCard, được thành lập vào năm 1966 và có trụ sở chính tại New York, Mỹ, ban đầu mang tên MasterCharge trước khi chính thức đổi tên vào năm 1979 Năm 1968, MasterCard mở rộng thị trường ra Mexico, Nhật Bản và châu Âu, khẳng định vị thế dẫn đầu trong mạng lưới thanh toán toàn cầu Hệ thống MasterCard hiện được chấp nhận trên toàn thế giới, với hơn 15 triệu điểm giao dịch và khoảng 3.800 khách hàng mới đăng ký mỗi ngày.

American Express là một trong những thương hiệu lâu đời nhất trong lĩnh vực kinh doanh, được thành lập vào năm 1850 với vai trò là công ty vận chuyển nhanh Năm 1958, American Express chính thức ra mắt thẻ thanh toán và trở thành công ty đầu tiên phát hành Travellers Cheque dưới dạng thẻ tín dụng Hiện nay, American Express dẫn đầu thị trường với hàng triệu công ty trên toàn thế giới sử dụng các loại thẻ tín dụng và séc du lịch của họ.

JCB là thương hiệu thẻ nổi tiếng đến từ Nhật Bản, được thành lập vào năm 1961 với trụ sở chính tại Tokyo.

Kể từ năm 1981, JCB đã trở thành thương hiệu thanh toán độc lập duy nhất tại Nhật Bản, mở rộng ra thị trường quốc tế Hiện nay, JCB sở hữu một mạng lưới thanh toán toàn cầu, phục vụ cho chủ thẻ JCB trên khắp thế giới.

Union Pay là thương hiệu thẻ tín dụng nổi bật đến từ Trung Quốc, được thành lập vào tháng 3 năm 2002 với trụ sở chính tại Thượng Hải Hiện tại, Union Pay có hơn 400 thành viên trong và ngoài nước Sau gần 10 năm phát triển, thương hiệu này đã vượt qua VISA về số lượng thẻ phát hành, chiếm 29,2% thị phần thẻ ngân hàng toàn cầu Union Pay chính thức có mặt tại Việt Nam từ năm 2005.

Quy trình phát hành thẻ tín dụng

1.2.3.1 Giai đoạn 1: Tiếp nhận hồ sơ và nhập dữ liệu khách hàng

- Lập báo cáo đề xuất phát hành thẻ tín dụng

- Nhập dữ liệu khách hàng vào hệ thống.

1.2.3.2 Gia đoạn 2: Thẩm định và xét duyệt cấp hạn mức tín dụng

- Thẩm định hồ sơ khách hàng

- Lập báo cáo thẩm định khách hàng

- Chấm điểm tín dụng, xuất báo cáo

- Trình cấp thẩm quyền phê duyệt và xét duyệt hạn mức theo phân cấp ủy quyền xét duyệt hạn mức

1.2.3.3 Giai đoạn 3: Phát hành thẻ và in PIN

- Quản lý phôi thẻ, thẻ/PIN đã in

1.2.3.4 Giai đoạn 4: Trả thẻ/PIN

Sự khác nhau giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ

Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là hai công cụ tài chính phổ biến thay thế tiền mặt Việc so sánh giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ giúp người dùng hiểu rõ hơn về các chi phí liên quan, cũng như ưu điểm và nhược điểm của từng loại thẻ.

Thẻ ghi nợ là loại thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành, liên kết với các tổ chức thẻ tín dụng như Visa, MasterCard và JCB Khi sử dụng thẻ ghi nợ, số tiền sẽ được trừ ngay lập tức từ tài khoản ngân hàng của khách hàng, do đó yêu cầu tài khoản phải có đủ số dư để thực hiện giao dịch.

Thẻ tín dụng hoạt động khác biệt so với thẻ ghi nợ, khi khách hàng mở tài khoản thẻ tín dụng sẽ được cấp một hạn mức tín dụng, tức là số tiền có thể ứng trước Thẻ tín dụng không liên kết trực tiếp với tài khoản cá nhân mà kết nối với ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phát hành thẻ Khi khách hàng thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ thanh toán cho các thương nhân như Visa, MasterCard, JCB và khách hàng cần hoàn trả số tiền này vào cuối tháng cho ngân hàng.

Hầu hết thẻ ghi nợ đều miễn phí hoặc có phí thường niên thấp, cho phép người dùng sử dụng như thẻ ATM Ngược lại, thẻ tín dụng mang lại nhiều ưu đãi nhưng thường có phí thường niên từ 200.000 đến 1.000.000 VNĐ Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng cần chú ý đến trách nhiệm tài chính, đảm bảo không chi tiêu vượt quá hạn mức và thanh toán hàng tháng để tránh nợ xấu.

So sánh sự khác nhau giữa “Thẻ tín dụng” và “Thẻ ghi nợ”

Ngân hàng hỗ trợ khách hàng trong việc thanh toán, tuy nhiên, khách hàng cần thanh toán hóa đơn trong vòng 45 ngày để tránh bị tính lãi suất Khi sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hoặc mua sắm, số tiền sẽ được trừ ngay từ tài khoản ngân hàng của khách hàng Với thẻ ghi nợ, khách hàng chỉ có thể chi tiêu số tiền có sẵn trong tài khoản của mình.

Liên kết với tài khoản

Không yêu cầu tài khoản kiểm tra, tiết kiệm Yêu cầu tài khoản

Tương đối khó, phụ thuộc vào điểm tín dụng của từng cá nhân và các thông tin khác Dễ dàng, thuận tiện

Thẻ tín dụng được cấp bởi ngân hàng với hạn mức tín dụng riêng, có thể điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm của khách hàng trong quá trình sử dụng.

Tùy vào số tiền trong tài khoản ngân hàng của bạn nạp vào.

Lãi suất lãi suất được tính trên dư nợ Lãi suất thường là rất cao.

Bảo mật Được đánh giá có mức độ bảo mật thấp, và người tiêu dùng phải sử dụng cẩn thận nếu không muốn bị mất tiền oan.

Mức bảo mật thấp nhưng rủi ro phụ thuộc vào số tiền trong tài khoản ngân hàng của bạn.

Sử dụng thẻ tín dụng một cách có trách nhiệm có thể nâng cao điểm tín dụng của bạn Các công ty phát hành thẻ tín dụng thường xuyên báo cáo hoạt động hàng tháng của bạn cho các trung tâm tín dụng.

Không ảnh hưởng đến lịch sử tín dụng.

Các ngân hàng phát hành thẻ cho phép thấu chi với mức phí từ 1% đến 3% trên hạn mức tín dụng tối đa.

Phí vượt hạn mức cao, Có thể thấu chi số tiền vượt quá giới hạn tài khoản.

Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình không ngừng gia tăng về số lượng và chất lượng dịch vụ Điều này bao gồm việc cải thiện và mở rộng các sản phẩm thẻ tín dụng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao trải nghiệm sử dụng.

Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng bao gồm việc mở rộng quy mô cung ứng và cải thiện chất lượng dịch vụ thẻ, nhằm tăng doanh thu và thu nhập từ dịch vụ này Đồng thời, việc này cũng giúp kiểm soát rủi ro và hỗ trợ các hoạt động khác của ngân hàng, phục vụ cho chiến lược kinh doanh tổng thể của ngân hàng.

1.3.2 Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại

1.3.2.1 Phát triển quy mô dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại

Phát triển quy mô dịch vụ thẻ tín dụng bao gồm việc mở rộng cả trên thị trường hiện tại lẫn thị trường mới, nhằm tăng doanh số, thị phần và thu hút khách hàng chưa sử dụng thẻ Điều này có thể đạt được thông qua các chiến lược marketing hiệu quả.

Gia tăng số lượng thẻ tín dụng phát hành nhằm mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ, bao gồm đa dạng hóa theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập Đồng thời, việc mở rộng đối tượng khách hàng cũng bao gồm cả những người dân ở khu vực ngoại ô, không chỉ giới hạn ở các khu đô thị.

Để mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng, cần tăng cường lắp đặt máy ATM và POS, đồng thời nâng cao số lượng và vị trí lắp đặt để phục vụ nhiều khách hàng hơn Ngoài ra, việc ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa cũng rất quan trọng nhằm gia tăng tiện ích cho người dùng.

1.3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng

Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng và môi trường nghiên cứu Điều này có thể được thể hiện qua hiệu quả và cơ cấu của dịch vụ thẻ Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng đồng nghĩa với việc cải thiện hiệu quả và tối ưu hóa cơ cấu dịch vụ thẻ.

Hiệu quả của dịch vụ thẻ tín dụng được đánh giá qua tần suất sử dụng, số dư trên tài khoản và lợi nhuận mang lại cho ngân hàng Cơ cấu dịch vụ thẻ bao gồm các chức năng như rút tiền mặt, chuyển khoản và thanh toán trực tuyến Để tối ưu hóa dịch vụ thẻ tín dụng, cần giảm tỷ trọng giao dịch rút tiền mặt và tăng cường các giao dịch không dùng tiền mặt.

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MB NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012-2014

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH NGHỆ AN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA MB NGHỆ AN

CÁC CĂN CỨ XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH NGHỆ AN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI MB NGHỆ AN

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Văn Tề, Trương Thị Hồng, (2006), Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Tề, Trương Thị Hồng
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ
Năm: 2006
2. Ngô Thắng Lợi, TS Phan Thị Nhiệm (2008) Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển
Nhà XB: Nhà xuất bảnLao động- Xã hội
3. Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2011), Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2011
4. Nguyễn Đình Phan (2012), Quản trị Chất lượng, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Chất lượng
Tác giả: Nguyễn Đình Phan
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
5. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị Ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bảnPhương Đông
Năm: 2010
6. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
7. Ngân hàng TMCP Quân Đội, Chi nhánh Nghệ An (2012-2014), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014
Tác giả: Ngân hàng TMCP Quân Đội, Chi nhánh Nghệ An
Nhà XB: Nghệ An
Năm: 2012-2014
8. Ngân hàng TMCP Quân Đội, Chi nhánh Nghệ An (2012-2014), Báo cáo Kế hoạch kinh doanh năm 2012-2014, Nghệ An.9. Các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Kế hoạch kinh doanh năm 2012-2014
Tác giả: Ngân hàng TMCP Quân Đội, Chi nhánh Nghệ An
Nhà XB: Nghệ An
Năm: 2012-2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tại ngân hàngTMCPQuân Đội - Chi nhánh Nghệ An qua các năm 2012-2014 - 0451 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM CP quân đội   chi nhánh nghệ an luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ tại ngân hàngTMCPQuân Đội - Chi nhánh Nghệ An qua các năm 2012-2014 (Trang 53)
Bảng 2.5: Số liệu phát hành thẻtín dụng tại MB Nghệ An giai đoạn 2012 - 2014 - 0451 giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM CP quân đội   chi nhánh nghệ an luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.5 Số liệu phát hành thẻtín dụng tại MB Nghệ An giai đoạn 2012 - 2014 (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w