TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG
Khái niệm Thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, được phát triển từ phương thức mua bán chịu trong ngành bán lẻ, gắn liền với công nghệ thông tin trong tài chính ngân hàng Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp thẻ cho khách hàng, cho phép họ thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng tại các điểm chấp nhận thẻ.
Thẻ ngân hàng là cam kết của ngân hàng trong việc đảm bảo thanh toán các khoản tiền mà chủ thẻ sử dụng, bao gồm tiền vay từ ngân hàng hoặc tiền gửi của chính chủ thẻ Với ưu điểm về thời gian thanh toán nhanh chóng, tính an toàn và hiệu quả, cùng với phạm vi thanh toán rộng rãi, thẻ ngân hàng đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thanh toán hiện đại.
Phân loại thẻ ngân hàng
Xem xét từ các góc độ khác nhau, thẻ ngân hàng được phân chia thành các loại khác nhau:
1.1.2.1 Xét theo đặc tính kỹ thuật của thẻ, thẻ ngân hàng được chia thành 3 loại:
Thẻ từ, hay còn gọi là thẻ có dải băng từ, là loại thẻ phổ biến trên toàn cầu nhờ chi phí sản xuất thấp Dải băng từ ở mặt sau thẻ chứa thông tin mã hóa liên quan đến chủ thẻ, nhưng hạn chế về số lượng thông tin và tính cố định khiến thẻ này dễ bị lợi dụng Điều này tạo cơ hội cho kẻ gian đọc thông tin, làm thẻ giả hoặc thực hiện giao dịch giả, gây thiệt hại cho cả chủ thẻ và ngân hàng.
Thẻ Chip (Thẻ thông minh) là sản phẩm công nghệ tiên tiến, được chế tạo dựa trên nền tảng vi xử lý Với chip điện tử được tích hợp, thẻ hoạt động như một máy tính nhỏ, mang lại hiệu suất cao và tính năng bảo mật vượt trội Đây là thế hệ thẻ mới nhất, khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ từ, đảm bảo an toàn cho cả chủ thẻ và ngân hàng.
Thẻ từ có Chip, hay còn gọi là thẻ lưỡng tính, là loại thẻ được trang bị chip, cho phép người dùng thực hiện thanh toán trên cả hệ thống chấp nhận thẻ từ và thẻ chip Đây là giải pháp hiệu quả trong quá trình chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip, mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho người sử dụng.
Embossed Cards Mag-Stripe Cards Single Function Chip Multiple Function Chip
1.1.2.2 Xét theo tính chất thanh toán, thẻ ngân hàng được chia thành 3 loại
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép người dùng chi tiêu trước và trả tiền sau, với thời gian hoàn trả khác nhau tùy thuộc vào từng loại thẻ của các tổ chức tài chính Chủ thẻ cần thanh toán số dư nợ trong thời gian quy định, nếu không sẽ bị tính lãi suất trên khoản nợ còn lại Hạn mức tín dụng của thẻ mang tính tuần hoàn, được khôi phục khi chủ thẻ thực hiện thanh toán.
Ngân hàng và tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín và khả năng chi trả của khách hàng Khả năng này được đánh giá qua các tiêu chí như thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ với tổ chức tài chính và tài sản thế chấp.
Thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép khách hàng truy cập số dư tài khoản qua hệ thống trực tuyến để thanh toán và thực hiện giao dịch tại ATM Mức chi tiêu của thẻ ghi nợ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản, với ngân hàng cung cấp dịch vụ và thu phí Khách hàng chỉ cần có tài khoản ngân hàng để sử dụng thẻ ghi nợ, không cần quá trình vay tín dụng hay phân loại khách hàng Một số ngân hàng còn cho phép thấu chi tài khoản với hạn mức nhất định, giúp khách hàng dễ dàng sử dụng thẻ Do đó, thẻ ghi nợ có khả năng thay thế tiền mặt vượt trội hơn so với thẻ tín dụng.
Thẻ trả trước là loại thẻ có mệnh giá cố định, được phát hành tại các điểm bán hàng Người dùng có thể sử dụng thẻ này để mua sắm hàng hoá và dịch vụ tại các địa điểm chấp nhận thẻ với giá trị tương ứng với mệnh giá của thẻ.
1.1.2.3 Xét từ góc độ chủ thẻ, thẻ ngân hàng được chia thành
Thẻ cá nhân là loại thẻ do tổ chức phát hành thẻ cấp cho những cá nhân đủ điều kiện và có nhu cầu sử dụng Chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán toàn bộ dư nợ phát sinh từ thẻ.
Thẻ công ty là loại thẻ được phát hành dưới tên của một tổ chức hoặc công ty, cho phép cá nhân trong tổ chức đó sử dụng Tổ chức hoặc công ty đứng tên phát hành thẻ sẽ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản dư nợ phát sinh từ việc sử dụng thẻ bằng nguồn tiền của chính mình.
- Thẻ chính: Là thẻ do TCPHT cấp cho cá nhân đứng tên thoả thuận với
TCPHT về việc sử dụng thẻ.
- Thẻ phụ: Là thẻ do TCPHT cấp cho cá nhân theo đề nghị của chủ thẻ chính. 1.1.2.4 Xét từ góc độ phạm vi lãnh thổ sử dụng
Thẻ nội địa, hay còn gọi là thẻ domestics, là loại thẻ được phát hành bởi các tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước Loại thẻ này chỉ có thể sử dụng tại các điểm chấp nhận thẻ trong nước và giao dịch được thực hiện bằng đồng bản tệ.
Thẻ quốc tế là loại thẻ được phát hành bởi các tổ chức thẻ quốc tế, cho phép người dùng thực hiện giao dịch tại nhiều điểm chấp nhận thẻ trên toàn cầu Với thẻ này, bạn có thể thanh toán bằng các ngoại tệ mạnh, mang lại sự tiện lợi và linh hoạt trong việc chi tiêu khi du lịch hoặc mua sắm quốc tế.
1.1.2.5 Xét từ góc độ tín nhiệm của chủ thẻ, thẻ ngân hàng (chủ yếu là thẻ tín dụng) được chia thành 3 loại thẻ chính:
Thẻ Chuẩn là loại thẻ tín dụng cơ bản và phổ biến nhất, được ngân hàng cấp hạn mức tín dụng dựa trên mức độ tín nhiệm của chủ thẻ, trong giới hạn tối đa theo quy định.
Thẻ Vàng (Gold card) là loại thẻ tín dụng có hạn mức cao hơn thẻ Chuẩn, được cấp cho khách hàng có khả năng tài chính ổn định.
Thẻ Bạch kim (Platinum Card) là loại thẻ tín dụng cao cấp nhất, được cấp cho những khách hàng có uy tín và khả năng tài chính ổn định Loại thẻ này phù hợp với những người có nhu cầu chi tiêu lớn và đòi hỏi hạn mức tín dụng cao.
Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam
1.1.3.1 Ngân hàng phát hành thẻ/Tổ chức phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp phép để thực hiện nghiệp vụ phát hành và cấp thẻ cho cá nhân, tổ chức NHPH/TCPHT có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký của khách hàng, xử lý và phát hành thẻ, đồng thời thực hiện thanh toán cuối cùng với chủ thẻ Đối với thẻ quốc tế, NHPH/TCPH phải tuân thủ các quy định của Tổ chức Thẻ Quốc tế (TCTQT).
1.1.3.2 Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT)/Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT)
Ngân hàng và tổ chức tài chính là những đơn vị chấp nhận giao dịch thẻ như phương tiện thanh toán, thông qua việc ký kết hợp đồng với các điểm cung cấp hàng hóa và dịch vụ Các ngân hàng thương mại và tổ chức thanh toán điện tử đóng vai trò trung gian trong giao dịch thẻ, được ủy quyền bởi ngân hàng phát hành hoặc là thành viên của tổ chức thẻ, trong đó ngân hàng thương mại có thể đồng thời là ngân hàng phát hành.
Chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các điểm chấp nhận thẻ như ATM và POS Thẻ có tên chủ thẻ in nổi và được sử dụng theo các điều khoản, điều kiện của ngân hàng phát hành Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính, người đứng tên xin cấp thẻ, và chủ thẻ phụ, người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
1.1.3.4 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là tổ chức hoặc cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sử dụng thẻ như phương tiện thanh toán theo hợp đồng với ngân hàng thương mại ĐVCNT sử dụng thiết bị chấp nhận thẻ để thực hiện các giao dịch, từ đó thu hút thêm khách hàng và tăng doanh số bán hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.5 Các chủ thể trung gian
- Tổ chức chuyển mạch thẻ:
Tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ kết nối hệ thống xử lý giao dịch thẻ cho các TCPHT và TCTTT, tạo điều kiện cho ngân hàng thành viên mở rộng mạng lưới dịch vụ một cách hợp lý và tránh đầu tư trùng lặp vào cơ sở hạ tầng Dịch vụ kết nối chuyển mạch này mang lại môi trường cạnh tranh công bằng cho các ngân hàng trong việc phát triển thẻ thanh toán theo chiến lược riêng Đối với người sử dụng thẻ, việc kết nối và chia sẻ mạng lưới ATM/POS giữa các ngân hàng thành viên mang lại sự tiện lợi, cho phép thực hiện giao dịch tại mọi điểm chấp nhận thẻ trong mạng lưới tổ chức chuyển mạch.
- Tổ chức thẻ quốc tế:
TCTQT là tổ chức hàng đầu cung cấp hệ thống thanh toán thẻ toàn cầu với thương hiệu thẻ độc quyền do hiệp hội các tổ chức tín dụng thiết lập TCTQT quản lý toàn bộ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, tương tự như các hiệp hội nổi tiếng như Visa và MasterCard, hoặc các công ty độc lập như American Express và Dinner Club.
Một số biểu tượng của các TCTQT:
Các Tổ chức Chuyển tiền Quốc tế (TCTQT) không trực tiếp phát hành thẻ, mà chủ yếu thiết lập quy tắc và trật tự cho việc phát hành và thanh toán thẻ, tạo thành một hệ thống thanh toán toàn cầu Họ vận hành hệ thống thanh toán, cấp phép và thực hiện giao dịch thẻ giữa các thành viên, đồng thời giải quyết khiếu nại và hạn chế gian lận thẻ Tất cả ngân hàng tham gia vào lĩnh vực thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một TCTQT Ngoài ra, các công ty độc lập như American Express cũng thực hiện các chức năng tương tự, có mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng và ĐVCNT, đồng thời phát hành thẻ và cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý thanh toán thẻ.
- Các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh thẻ
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, có nhiệm vụ xây dựng các văn bản pháp quy về hoạt động thẻ thanh toán NHNN cho phép các ngân hàng thương mại phát hành và thanh toán thẻ nội địa và quốc tế, đồng thời kiểm tra và giám sát các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại để đảm bảo tính hợp pháp và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thẻ.
+ Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, được thành lập vào tháng 8/1996, là tổ chức nghề nghiệp trực thuộc Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, khẳng định tầm nhìn của các thành viên trong việc phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường Việt Nam Hiện nay, Hội thẻ ngân hàng đã xác lập được vị trí quan trọng, tạo ra môi trường trao đổi kinh nghiệm và hợp tác giữa các ngân hàng thành viên, đồng thời hạn chế cạnh tranh không lành mạnh nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của thị trường Việt Nam.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm đơn vị chấp nhận thẻ
ĐVCNT là tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thẻ thanh toán theo hợp đồng với ngân hàng Để thực hiện giao dịch thẻ cho khách hàng, ĐVCNT cần sử dụng các thiết bị chấp nhận thẻ Để trở thành ĐVCNT của ngân hàng, các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
- Kinh doanh hàng hóa và/hoặc cung cấp dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam, có địa điểm kinh doanh hợp pháp;
- Có tài khoản tại ngân hàng và ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với ngân hàng;
- Không nằm trong danh sách ĐVCNT có độ rủi ro cao hoặc đã bị chấm dứt hoạt động thanh toán thẻ do các Tổ chức thẻ cung cấp.
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cơ sở hạ tầng trong việc thanh toán thẻ(môi trường lắp đặt, đường truyền thông )
Lợi ích khi trở thành đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng
Hiện nay, tại các điểm cung ứng hàng hóa và dịch vụ như siêu thị, nhà hàng, và trung tâm thương mại, khách hàng chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt, dẫn đến việc tăng khối lượng giao dịch và yêu cầu về nhân lực cũng như thời gian để xử lý thanh toán và quản lý Khi trở thành đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) của ngân hàng, các đơn vị cung ứng sẽ giải quyết được vấn đề này và tận hưởng nhiều lợi ích khác, bao gồm việc tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý.
1.2.2.1 Tận dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh
Khi trở thành ĐVCNT của ngân hàng, các đơn vị này sẽ được cấp miễn phí thiết bị thanh toán thẻ (EDC) và kết nối với đường dây điện thoại, giúp thực hiện thanh toán hàng hóa và dịch vụ nhanh chóng Quy trình thanh toán đơn giản, an toàn và tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng và ĐVCNT, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các điểm cung ứng khác Cuối ngày, ĐVCNT sẽ nhận được doanh thu qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, nhờ vào công nghệ thanh toán hiện đại, giúp giảm thiểu chi phí không cần thiết.
1.2.2.2 Đa dạng hóa phương thức thanh toán, tăng doanh số bán hàng và dịch vụ thông qua việc thu hút khách hàng sử dụng thẻ
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, yếu tố an toàn, nhanh chóng và văn minh trong thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự thành công của các doanh nghiệp Người tiêu dùng hiện nay ưu tiên lựa chọn những điểm cung cấp hàng hóa và dịch vụ mang lại sự thuận tiện tối đa Do đó, việc áp dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng, từ đó thúc đẩy số lượng giao dịch và doanh thu bán hàng.
1.2.2.3 Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán cho ĐVCNT
Thanh toán bằng thẻ qua thiết bị EDC giúp ĐVCNT giảm thiểu rủi ro trong việc quản lý tiền mặt, bảo vệ khỏi tiền giả và tiền rách Cuối ngày giao dịch, ĐVCNT nhận tiền từ khách hàng qua tài khoản ngân hàng, cho thấy thanh toán bằng thẻ mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với thanh toán bằng tiền mặt.
1.2.2.4 Tận hưởng ưu đãi trong các chương trình quảng cáo, khuyến mại đến chủ thẻ và ĐVNCT do ngân hàng triển khai
Các ngân hàng đang nỗ lực mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ bằng cách phát triển mạng lưới ĐVCNT Để thu hút các điểm cung ứng hàng hóa và dịch vụ, ngân hàng triển khai nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, bao gồm miễn/giảm tỷ lệ chiết khấu và tặng quà, tiền mặt cho nhân viên giao dịch Trong tương lai, các chương trình khuyến mại này sẽ được mở rộng quy mô hơn, mang lại lợi ích cho cả chủ thẻ và ĐVCNT Điều này không chỉ giúp ĐVCNT thu hút thêm khách hàng mà còn tăng doanh thu bán hàng thông qua các ưu đãi hấp dẫn.
1.2.2.5 Thu hút thêm số lượng lớn khách hàng quốc tế
Trong bối cảnh kinh tế phát triển, khách hàng quốc tế ưu tiên thanh toán bằng thẻ thay vì tiền mặt Họ tìm kiếm những địa điểm cung cấp hàng hóa và dịch vụ chấp nhận thẻ quốc tế Các doanh nghiệp như khách sạn, nhà hàng và phòng triển lãm sử dụng thiết bị chấp nhận thẻ EDC sẽ thu hút nhiều khách hàng quốc tế tại Việt Nam.
1.2.2.6 Được ngân hàng hỗ trợ miễn phí về kỹ thuật, đào tạo nhân viên, hỗ trợ vay vốn mở rộng hoạt động kinh doanh Để tạo điều kiện cho ĐVCNT thực hiện thanh toán một cách dễ dàng, ngân hàng thanh toán thường xuyên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ cho các giao dịch viên, thu ngân Định kỳ bảo trì, bảo dưỡng thiết bị chấp nhận thẻ, đường dẫn truyền thông., cập nhật kiến thức mới, danh sách thẻ đen để bảo đảm an toàn thanh toán cho các ĐVCNT Hơn nữa, trở thành ĐVCNT của ngân hàng, các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ sẽ được hưởng các ưu đãi về lãi suất, thủ tục vay vốn nhanh gọn tại ngân hàng thanh toán giúp cho việc kinh doanh trở nên thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Vai trò của đơn vị chấp nhận thẻ
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng và giảm tiền mặt trong lưu thông thông qua dịch vụ thanh toán thẻ giúp cho việc thanh toán của người dân trở nên an toàn, nhanh chóng và thuận tiện Việc sử dụng thẻ tại các điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) cho phép chủ thẻ thanh toán trực tiếp từ tài khoản mà không cần rút tiền mặt, từ đó giảm chi phí vận chuyển, kiểm đếm và phát hành tiền cho nền kinh tế Theo các chuyên gia kinh tế, chi phí cho phương tiện thanh toán điện tử thấp hơn 30-50% so với giao dịch bằng tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội Hơn nữa, giảm lượng tiền mặt cũng giúp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, như tránh tiền giả và tiền rách, đồng thời đảm bảo an toàn cho các giao dịch nhờ vào việc mã hóa thông tin.
- Tăng khối lượng chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế
Giao dịch thẻ qua hệ thống máy móc điện tử và thanh toán trực tuyến mang lại tốc độ nhanh chóng hơn so với các phương tiện thanh toán truyền thống như tiền mặt hay séc Khi khách hàng thanh toán tại ĐVCNT, tiền sẽ được trừ ngay từ tài khoản thẻ ghi nợ hoặc tăng dư nợ trên thẻ tín dụng ĐVCNT nhận tiền thanh toán ngay trong ngày hoặc sau một ngày giao dịch, đặc biệt là các giao dịch vào cuối giờ chiều Nhờ vậy, giao dịch thẻ tại ĐVCNT không chỉ nâng cao hoạt động lưu thông tiền tệ mà còn kiểm soát hiệu quả khối lượng giao dịch thanh toán trong nền kinh tế.
- Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước
Nhà nước sử dụng chính sách thuế và tiền tệ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, trong đó thẻ thanh toán giúp tăng tính minh bạch tài chính và giảm trốn thuế, tham nhũng Qua nguồn thuế, Nhà nước có thể chuyển vốn hợp lý giữa các khu vực Chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá cả và thị trường tài chính, được xây dựng dựa trên nguồn thu chi xã hội Việc sử dụng tiền mặt hạn chế khả năng kiểm soát của Nhà nước, trong khi thanh toán qua thẻ với trang thiết bị hiện đại giúp tăng cường quản lý thu chi và hiệu quả quản lý vĩ mô.
- Đáp ứng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Trên thế giới, các nước phát triển chủ yếu sử dụng thẻ thanh toán thay vì tiền mặt, tạo thói quen tiêu dùng hiện đại Để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, cần xây dựng môi trường thanh toán thuận tiện và tuân thủ các quy định quốc tế Điều này sẽ là nền tảng cho hệ thống ngân hàng phát triển các chuẩn mực thanh toán đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Doanh nghiệp và hộ kinh doanh sử dụng phương thức thanh toán EDC/POS sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư và khách hàng quốc tế đến Việt Nam, từ đó thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thu hút khách hàng, góp phần quảng bá thương hiệu ngân hàng
Với tính tiện lợi, nhanh chóng và an toàn khi thanh toán bằng thẻ qua EDC/POS, dịch vụ thẻ ngân hàng sẽ thu hút đông đảo khách hàng, đặc biệt là những người yêu thích công nghệ cao.
Mở rộng và phát triển dịch vụ thẻ mang lại cơ hội cho ngân hàng trong việc bán chéo các sản phẩm như Mobile Banking, bảo hiểm và kinh doanh ngoại tệ Điều này không chỉ giúp khẳng định và nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn góp phần quảng bá thương hiệu và mở rộng thị phần.
- Tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng
Dịch vụ thẻ ngân hàng điện tử mang lại nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại, thu hút sự quan tâm lớn nhờ vào lợi ích kinh tế từ dịch vụ này Việc phát triển dịch vụ thẻ sẽ tạo ra doanh thu cho ngân hàng thông qua phí chiết khấu dựa trên doanh số giao dịch của từng loại thẻ Mỗi ngân hàng sẽ lựa chọn mức phí chiết khấu cạnh tranh, thường dựa trên mức tối thiểu do Hội thẻ các ngân hàng Việt Nam quy định.
- Đa dạng hoá dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Trong bối cảnh phát triển và hội nhập, các ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng và gia tăng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Dịch vụ ĐVCNT đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của các NHTM, nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Khách hàng sở hữu thẻ thanh toán mong muốn tận dụng tối đa các tính năng và lợi ích mà thẻ mang lại, không chỉ để rút tiền mà còn để đảm bảo an toàn và tiện lợi trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Dịch vụ thẻ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khách hàng với các dịch vụ khác của ngân hàng, từ đó tạo ra mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa hai bên.
Từ đó ngân hàng sẽ tạo lập uy tín và hình ảnh trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Để tham gia thị trường thẻ, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và trang thiết bị EDC/POS nhằm mở rộng và phát triển mạng lưới điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Việc đảm bảo đường truyền ổn định và hệ thống hoạt động liên tục là điều kiện tiên quyết cho các giao dịch thẻ Hệ thống cũng cần linh hoạt để triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn cho chủ thẻ và ĐVCNT, đồng thời áp dụng chế độ miễn giảm phí chiết khấu phù hợp với từng phân khúc thị trường, qua đó thu hút khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh.
- Hội nhập phát triển với hệ thống tài chính toàn cầu
Tham gia thị trường thẻ toàn cầu là một bước quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Để phát hành và thanh toán thẻ hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về công nghệ, tốc độ xử lý và trình độ giao dịch Điều này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho ngân hàng thương mại tham gia sâu rộng vào hệ thống tài chính quốc tế.
- An toàn trong thanh toán, sử dụng
Sử dụng thẻ thanh toán qua EDC/POS giúp chủ thẻ giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc cất giữ và kiểm đếm tiền mặt Thẻ thanh toán không chỉ là một phương tiện giao dịch an toàn, mà còn là ví tiền điện tử tiện lợi, giúp tiết kiệm thời gian thanh toán.
- Quản lý chi tiêu hiệu quả
Chủ thẻ sẽ chủ động trong chi tiêu, kiểm soát chi tiêu tốt hơn và tăng hiệu quả sử dụng tiền.
- Tận hưởng các chương trình ưu đãi, khuyến mại
Khách hàng sử dụng thẻ thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ là đối tượng chính trong các chương trình khuyến mại của ngân hàng, nhằm thu hút và khuyến khích việc sử dụng thẻ.
Những tiêu chí đánh giá sự phát triển Đơn vị chấp nhận thẻ của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định tính
- Sự thỏa mãn, sự hài lòng của khách hàng đối với thanh toán thẻ tại ĐVCNT
Sử dụng thẻ thanh toán tại ĐVCNT đang trở thành một xu hướng hiện đại cho người tiêu dùng Việt Nam Để thói quen này phát triển, cần khẳng định chất lượng dịch vụ thanh toán, giúp khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và thuận tiện Chất lượng thanh toán tốt sẽ giữ chân khách hàng lâu dài và khuyến khích họ sử dụng dịch vụ ngân hàng Khi khách hàng hài lòng với dịch vụ thẻ, họ sẽ trở thành những người quảng bá tự nhiên cho ngân hàng, thu hút thêm khách hàng mới Các chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ tại ĐVCNT rất quan trọng để nâng cao trải nghiệm người dùng.
Khách hàng không chỉ quay lại sau lần đầu sử dụng thanh toán thẻ mà còn xây dựng mối quan hệ lâu dài với ĐVCNT và ngân hàng Điều này dẫn đến việc số lượng khách hàng mới ngày càng tăng lên.
Giảm thiểu phàn nàn của khách hàng là mục tiêu quan trọng, bên cạnh việc thu thập những lời khen, sự cảm phục và động viên từ họ Những góp ý chân thành sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng.
Gia tăng chức năng và tính tiện ích cho dịch vụ ngân hàng là tiêu chí quan trọng khẳng định chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại bất kỳ điểm chấp nhận thẻ nào trên toàn cầu Hơn nữa, việc thanh toán trực tuyến qua website của các đơn vị chấp nhận thẻ kết nối với ngân hàng cũng rất thuận tiện Bên cạnh đó, khi thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ, khách hàng còn có cơ hội tham gia các chương trình khuyến mại và tích điểm thưởng cho các giao dịch tiếp theo.
- Đảm bảo an toàn khi sử dụng thẻ thanh toán tại ĐVCNT
Khách hàng khi sử dụng thẻ thanh toán tại ĐVCNT luôn yêu cầu sự an toàn tuyệt đối, không có rủi ro hay sai sót trong quá trình giao dịch Đặc biệt, việc ngăn chặn gian lận, sao chép và đánh cắp thông tin thẻ là tiêu chí hàng đầu Điều này không chỉ khẳng định chất lượng dịch vụ mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ĐVCNT, tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài với các ĐVCNT của ngân hàng.
Một số tiêu chí gián tiếp thể hiện sự phát triển của ĐVCNT bao gồm khả năng cạnh tranh dịch vụ ngày càng tăng và uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố.
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định lượng
- Thị phần về ĐVCNT: Phản ánh mức độ tín nhiệm ngân hàng của ĐVCNT và hiệu quả Marketing ngân hàng đang áp dụng.
Số lượng ĐVCNT của ngân hàng Thị phần ĐVCNT = — - x 100%
Tổng số ĐVCNT toàn thị trường
Thị phần thiết bị EDC/POS phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ thanh toán thẻ và khả năng đầu tư vào máy móc thiết bị của các ngân hàng Số lượng thiết bị EDC/POS mà ngân hàng triển khai là một chỉ số quan trọng cho thấy sự đầu tư và cam kết của họ đối với việc nâng cao trải nghiệm thanh toán cho khách hàng.
Thị phần về thiết bị EDC/POS= -x 100%
Tổng số thiết bị triển khai trên thị trường
Thị phần thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ĐVCNT trong kỳ cho thấy mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng.
= Số món thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ĐVCNT/ tổng số món thanh toán thẻ trong kỳ
Thị phần doanh số thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại ĐVCNT trong kỳ cho thấy giá trị thanh toán của khách hàng Doanh số thanh toán càng cao sẽ dẫn đến tổng nguồn thu từ dịch vụ thẻ tăng lên.
= Doanh số thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ĐVCNT/ tổng doanh số thanh toán thẻ trong kỳ
- Nguồn thu của ngân hàng từ phí chiết khấu ĐVCNT: phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh tại ĐVCNT của ngân hàng
= Tỷ lệ chiết khấu x doanh số thanh toán từng loại thẻ tương ứng
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ thẻ, với sự phát triển cao của nền kinh tế yêu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ này Mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế và dịch vụ thẻ là song song và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó môi trường kinh tế quyết định quy mô và chất lượng dịch vụ thẻ, cũng như sự phát triển của các ĐVCNT.
Sự biến đổi của các yếu tố kinh tế mang đến cả cơ hội lẫn thách thức cho ngân hàng trong việc phát triển các dịch vụ tài chính.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ thúc đẩy quy mô nền kinh tế mở rộng, từ đó kích thích sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, bao gồm dịch vụ thẻ Sự phát triển này được thể hiện rõ nét qua sự gia tăng của các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ thẻ Các đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ sẽ mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân Ngược lại, khi thu nhập giảm, người tiêu dùng có xu hướng cắt giảm chi tiêu, làm giảm giá trị thanh toán hàng hóa và tăng xu hướng tiêu dùng bằng tiền mặt, từ đó làm chậm sự phát triển của dịch vụ thẻ.
Chính sách đầu tư và tiết kiệm của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của khách hàng Chính phủ khuyến khích người dân tiêu dùng tiết kiệm và cắt giảm chi tiêu, do đó ngân hàng cần theo dõi sát sao những thay đổi trong yếu tố kinh tế Để phát triển dịch vụ thẻ hiệu quả, ngân hàng cần có những quyết sách phù hợp và linh hoạt điều chỉnh chính sách phát triển dịch vụ thẻ theo từng thời điểm cụ thể.
Môi trường xã hội
Môi trường xã hội, bao gồm thói quen tiêu dùng và tâm lý xã hội, ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng mạng lưới ĐVCNT của ngân hàng Tại Việt Nam, nơi thói quen tiêu dùng chủ yếu là tiền mặt, việc phát triển ĐVCNT phụ thuộc vào sự thay đổi trong thói quen này Ngân hàng cần triển khai các chiến lược và chính sách để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ Khi người dân nhận thấy lợi ích từ việc thanh toán bằng thẻ thay vì rút tiền tại ATM, họ sẽ ưu tiên chọn các đơn vị cung ứng dịch vụ chấp nhận thanh toán qua thẻ Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của ĐVCNT, đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển.
Môi trường chính trị - pháp luật
Hoạt động của ngân hàng thương mại và dịch vụ thẻ phải tuân theo các quy chuẩn pháp luật, tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng cho sự phát triển dịch vụ thẻ và ĐVCNT Dựa vào các quy định này, ngân hàng có thể thiết lập quy định về sử dụng và thanh toán thẻ, cũng như quy định về hoàn trả và bồi thường cho khách hàng Bên cạnh đó, việc xử lý gian lận và giả mạo thẻ, đặc biệt với thẻ quốc tế, cũng cần có những quy định cụ thể và chặt chẽ.
Sự quan tâm của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với dịch vụ thẻ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường Với những định hướng lớn từ Chính phủ, việc phát triển dịch vụ thẻ trở thành một yếu tố tất yếu, phù hợp với chiến lược phát triển chung về hoạt động thanh toán của các ngân hàng.
Chính phủ đang thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, giúp người tiêu dùng và các đơn vị cung ứng dịch vụ dễ dàng lựa chọn phương thức thanh toán qua thẻ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô phát triển dịch vụ thanh toán điện tử.
Công nghệ là yếu tố then chốt trong phát triển dịch vụ thẻ, với sự phát triển nhanh chóng và ứng dụng công nghệ trong hệ thống thanh toán tạo ra những bước ngoặt quan trọng Đầu tư vào công nghệ không chỉ giúp ngân hàng phát triển sản phẩm và giá trị gia tăng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thẻ Ngược lại, những ngân hàng không chú trọng đầu tư sẽ đối mặt với nguy cơ lạc hậu và mất thị phần Để phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng cần đầu tư lớn vào hệ thống công nghệ hiện đại, đảm bảo giao dịch diễn ra suôn sẻ và an toàn Bên cạnh việc trang bị thiết bị và kết nối, ngân hàng cũng cần đầu tư vào phần mềm quản lý rủi ro để tạo sự an tâm cho khách hàng Hơn nữa, việc đồng bộ công nghệ theo chủ trương của NHNN và Hội thẻ ngân hàng Việt Nam là cần thiết để đảm bảo kết nối thanh toán và mang lại sự thuận tiện tối đa cho người sử dụng thẻ.
1.3.5 Khả năng của hệ thống ngân hàng
Phát triển dịch vụ thẻ và ĐVCNT phụ thuộc vào khả năng và mức đầu tư của ngân hàng, được thể hiện qua hai yếu tố chính.
Khả năng của hệ thống ngân hàng
Phát triển dịch vụ thẻ, đặc biệt là dịch vụ ĐVCNT, phụ thuộc vào khả năng và mức đầu tư của ngân hàng Hai yếu tố chính thể hiện khả năng này bao gồm năng lực tài chính và chiến lược phát triển dịch vụ.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô ngân hàng và khả năng đầu tư cho việc nâng cấp hệ thống thiết bị EDC/POS cũng như các hệ thống xử lý giao dịch thẻ Với nguồn vốn chủ sở hữu lớn, ngân hàng có thể dễ dàng phát triển dịch vụ thẻ, tổ chức các sự kiện giới thiệu sản phẩm, quảng bá và triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ.
Khả năng quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ là yếu tố thiết yếu trong việc phát triển dịch vụ hiện đại Dịch vụ thẻ, với sự biến đổi không ngừng theo công nghệ, yêu cầu đội ngũ nhân viên có trình độ tương ứng để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ.
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Kinh nghiệm phát triển Đơn vị chấp nhận thẻ của một số ngân hàng Việt Nam
Vietcombank là ngân hàng tiên phong trong phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam từ năm 1990, cung cấp dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ quốc tế với các thương hiệu lớn như Visa, Master, American Express, JCB và Diner Club Sản phẩm thẻ của Vietcombank rất đa dạng với 7 loại thẻ chính, mang đến nhiều tính năng và tiện ích cho khách hàng Đặc biệt, thẻ American Express được ký độc quyền với Vietcombank tại Việt Nam, thể hiện sự đầu tư chiến lược lâu dài Với các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, thẻ Vietcombank dễ dàng được chấp nhận thanh toán tại nhiều quốc gia, đảm bảo sự hài lòng cho người dùng.
Trong những năm gần đây, Vietcombank (VCB) đã chuyển hướng tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ bên cạnh việc đa dạng hóa sản phẩm thẻ Hệ thống ngân hàng lõi và thiết bị chấp nhận thẻ của VCB được đầu tư phát triển nhanh chóng, giúp ngân hàng duy trì vị trí hàng đầu trong thị trường ĐVCNT và đạt được sự tăng trưởng vượt trội về doanh số thanh toán thẻ quốc tế VCB cũng đã áp dụng chiến lược Marketing đa dạng, bao gồm việc quảng bá logo và hình ảnh thống nhất, tổ chức các chương trình ưu đãi cho khách hàng, tài trợ cho các chương trình giải trí và đóng góp vào quỹ học bổng sinh viên Đồng thời, ngân hàng chú trọng phát triển dịch vụ thẻ như một cầu nối để mở rộng nền tảng khách hàng cá nhân và thúc đẩy hiệu quả chiến lược bán chéo sản phẩm.
Mặc dù gia nhập thị trường thẻ muộn hơn VCB, Vietinbank đã đạt được thành công ấn tượng trong việc phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ nhờ vào đầu tư mạnh mẽ và chiến lược marketing hiệu quả Ngân hàng này đã khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường thẻ Việt Nam, đặc biệt là những kinh nghiệm phát triển ĐVCNT của Vietinbank đáng để nhiều ngân hàng khác học hỏi.
Vietinbank đa dạng hóa sản phẩm thẻ ghi nợ và thẻ quốc tế, nhắm đến nhiều đối tượng khách hàng như sinh viên, phụ nữ hiện đại và doanh nhân thành đạt Mỗi sản phẩm được thiết kế riêng biệt với tính năng và ưu đãi phù hợp, đồng thời mang tên E-partner để tạo ấn tượng và định vị thương hiệu rõ ràng Ngoài ra, Vietinbank hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế như Visa và MasterCard để phát triển các sản phẩm nổi bật, đáp ứng nhu cầu phát hành thẻ lớn và thúc đẩy thanh toán thẻ tại các điểm chấp nhận của ngân hàng.
Vietinbank tập trung vào việc phát triển ĐVCNT thông qua việc mở rộng quy mô và số lượng để chiếm lĩnh thị trường Ngân hàng áp dụng chiến lược Marketing linh hoạt và đa dạng, liên tục triển khai các chương trình khuyến mại nhằm thu hút nhiều đối tượng khách hàng, đồng thời nắm bắt xu hướng tiêu dùng ở các thời điểm và địa điểm khác nhau, đặc biệt là khách hàng sử dụng thẻ thanh toán Chính sách phí của Vietinbank cũng rất cạnh tranh, với nhiều mức phí chiết khấu khác nhau cho từng loại hình kinh doanh Hơn nữa, ngân hàng còn khéo léo sử dụng các phương thức hỗ trợ kinh doanh để thu hút các đơn vị cung ứng dịch vụ tham gia vào mạng lưới ĐVCNT đang ngày càng mở rộng.
Vietinbank luôn đặt trọng tâm vào việc đầu tư vào hệ thống công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro liên quan đến thẻ, đồng thời tăng cường các biện pháp phòng chống gian lận và giả mạo thẻ.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THẺ VIỆT NAM
2.1.1 Tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam
Thanh toán thẻ hoàn toàn phù hợp với quy mô và các điều kiện môi trường chính trị, kinh tế, xã hội ở Việt Nam.
Việt Nam có khoảng 88 triệu dân, trong đó 19 triệu người sống tại 5 thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và Cần Thơ Mặc dù vậy, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn phổ biến, với tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế vẫn rất cao Trong 10 năm qua, nhờ nỗ lực của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán đã giảm gần một nửa, và so với năm 1997, tỷ lệ này đã giảm khoảng 2,2 lần.
Bảng 2.1: Tỷ lệ tiền mặt trong nền kinh tế
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ CỦA
Agribank xây dựng tầm nhìn đến năm 2020 trong lĩnh vực thẻ nói chung và phát triển ĐVCNT nói riêng, cụ thể như sau:
Agribank đã khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực phát triển sản phẩm thẻ và mở rộng hệ thống thiết bị ATM/EDC Ngân hàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thẻ chất lượng cao, tận dụng nguồn lực sẵn có nhằm mang lại giá trị tối ưu cho khách hàng và cho chính Agribank.
- Đến năm 2020, Agribank trở thành NHTM đứng hàng đầu tại Việt Nam trong phát triển dịch vụ thẻ cả chiều rộng và chiều sâu.
Để mở rộng quy mô hoạt động và hiện đại hóa công nghệ, cần đa dạng hóa và nâng cao tiện ích của sản phẩm và dịch vụ thẻ hiện đại, dựa trên nền tảng công nghệ kỹ thuật tiên tiến.
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống quản lý thẻ từ sang thẻ chip theo chuẩn EMV.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ phát hành và chấp nhận thanh toán cho tất cả các sản phẩm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ trả trước mang thương hiệu nổi tiếng toàn cầu như Visa, MasterCard, American Express, JCB, Diner Club, v.v thông qua thiết bị EDC/POS.
Agribank đang tập trung vào việc khai thác thị trường dịch vụ thẻ bằng cách đẩy mạnh phát triển chấp nhận thanh toán thẻ tại các thiết bị EDC/POS Đây là chiến lược cốt lõi nhằm nâng cao và mở rộng dịch vụ thẻ của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thực hiện giao dịch.
Tăng cường lợi nhuận từ việc chấp nhận thanh toán thẻ qua thiết bị EDC/POS giúp Agribank gia tăng doanh thu từ dịch vụ thẻ, đồng thời góp phần cải thiện cơ cấu thu nhập trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đã đạt mốc 20 triệu thẻ phát hành, chiếm 25% thị phần phát hành thẻ trong cả nước Để nâng cao sự cạnh tranh, ngân hàng này cũng đã đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ thẻ bằng cách bổ sung ít nhất 05 sản phẩm mới.
- Số lượng ĐVCNT đạt 20.000 ĐVCNT chiếm 11% thị phần;
- Số món giao dịch tại EDC/POS đạt 4.600.000 triệu món, doanh số giao dịch tại EDC/POS đạt 17.000.000 triệu đồng, chiếm 25% thị phần;
Agribank cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thẻ, với tỷ lệ giao dịch lỗi qua thiết bị EDC/POS không vượt quá 1% tổng số giao dịch Thời gian xử lý và giải đáp thắc mắc qua điện thoại được rút ngắn, tối đa chỉ 2 phút cho mỗi cuộc gọi.
Hoàn thành việc chuyển đổi từ công nghệ thẻ từ sang công nghệ thẻ Chip theo tiêu chuẩn EMV nhằm nâng cao tính năng và tiện ích cho sản phẩm, dịch vụ thẻ.