VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Trong lĩnh vực ngân hàng, việc hoàn thiện hoạt động tín dụng là cần thiết, nhưng không thể bỏ qua những thiếu sót hiện có Để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng, các ngân hàng thương mại tại thành phố Huế cần kiểm soát tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả Điều này đòi hỏi việc phân tích, nhận dạng và đo lường các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Từ đó, các ngân hàng cần đề ra giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng một cách kịp thời và hiệu quả.
2.1 Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài
Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp tổng hợp và xửlý số liệu; Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
2.2 Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Đồng thời, nó cũng phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng VCB – CN Huế và đề xuất các giải pháp để cải thiện hoạt động này.
Trường Đại học Kinh tế Huế
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
1 Tính cấp thiết của đềtài 1
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀRỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Rủi ro tín dụng (RRTD) 5
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 5
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 7
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 8
1.1.4 Hậu quảcủa rủi ro tín dụng 10
1.1.5 Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng 11
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 12
1.2.1 Quan điểm vềquản lý rủi ro tín dụng 12
1.2.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 14
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng 26
1.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng trong và ngoài nước 29
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.1.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Techcombank (Việt Nam) 29
1.1.2.1 Kinh nghiệm quảnlý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Citibank (Mỹ) 32
1.1.2.2 Kinh nghiệm quảnlý rủi ro tín dụng của Ngân hàng ANZ (Australia) 34
1.1.2.3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng ING (Hà Lan) 35
1.2 Bài học đối vớihệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng thuơng mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh CN Huế nói riêng 36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN NGOẠI THƯƠNG 39
VIỆT NAM–CHI NHÁNH HUẾ 39
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổphần Ngoại thương Việt Nam–chi nhánh Huế 39
2.1.1 Lịch sửhình thành, phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 39
2.1.2 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổphần Ngoại thương Việt Nam–Chi nhánh Huế 40
2.2 Thực trạng hoạt động rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổphần Ngoại thương Việt Nam–chi nhánh Huế 46
2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 46
2.2.2 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại ngân hàng thương mại cổphần Ngoại thương Việt Nam–chi nhánh Huế 57
2.2.3 Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động QTRRTD của ngân hàng thương mại cổphần ngoại thương Việt Nam–chi nhánh Huế 71
CHƯƠNG III: MỘT SỐGIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
Định hướng quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo đảm an toàn tài chính Việc xây dựng các chính sách quản lý rủi ro chặt chẽ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu thiệt hại từ các khoản nợ xấu, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Các biện pháp như phân tích tín dụng, đánh giá khách hàng và theo dõi thường xuyên là cần thiết để tối ưu hóa quy trình cho vay và bảo vệ lợi ích của ngân hàng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
3.2.Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh CN Huế 81
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng để phòng ngừa rủi ro 81
3.2.2 Nhóm giải pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro 90
3.2.3 Nhóm giải pháp vềxây dựng và hoàn thiện môi trường QTRRTD 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
2.1.Kiến nghị đối với Nhà nước 101
2.1.1 Về công tác cung cấp thông tin 101
2.1.2 Hoàn thiện hệ thống pháp Luật và nâng cao sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động 101
2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 102
2.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cố phầnNgoại thương Việt Nam 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2 BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN
Trường Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động VCB Huế qua 3 năm 2014-2016 43
Bảng 2.2: Tình hình huyđộng vốn của VCB Huế qua 3 năm 2014-2016 44
Bảng 2.3: Kết quảhoạt động kinh doanh của VCB Huế qua 3 năm 2014- 2016 46
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ của VCB Huế qua 3 năm 2014-2016 48
Bảng 2.5: Tỷlệnợxấu qua các năm 2014-2016 50
Bảng 2.6: Tỷlệnợxấu theo thời hạn cho vayqua các năm 2014-2016 51
Bảng 2.7: Tỷlệnợxấu theo thành phần kinh tế qua các năm 2014-2016 52
Bảng 2.8: Tỷlệnợxấu/dư nợtheo thành phần kinh tế qua các năm 2014-2016 53 Bảng 2.9: Tỷlệnợxấu theo loại hìnhđảm bảo tiền vayqua các năm 2014-2016 53
Bảng 2.10: Mức trích lập dựphòng rủi ro qua các năm 2014-2016 55
Bảng 2.11: Kết quảkhảo sát các nguyên nhân rủi ro khách quan từ môi trường kinh doanh 57
Bảng 2.12: Kết quảkhảo sát các nguyên nhân rủi ro chủquan từphía khách hàng và đối tác của khách hàng 62
Bảng 2.13: Kết quảkhảo sát các nguyên nhân rủi ro chủquan từphía
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy tại VCB Huế 42
Trường Đại học Kinh tế Huế
1 Tính cấp thiết của đềtài
Ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, tham gia vào việc ổn định thị trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát và tạo việc làm Hoạt động tín dụng là lĩnh vực quan trọng nhất, quyết định sự phát triển và sinh lợi của ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ngay cả với các khoản vay có tài sản đảm bảo Rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng Do đó, việc quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng là cần thiết để giảm thiểu tổn thất, nâng cao uy tín và tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế đã chú trọng đến quản lý rủi ro tín dụng trong bối cảnh đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh và chấp nhận những thiếu sót còn tồn tại Yêu cầu đặt ra là kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng thương mại tại thành phố Huế cần có những giải pháp cụ thể.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã tiến hành nhận dạng và đo lường các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa và xử lý hiệu quả Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Huế” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại VietcomBank chi nhánh Huế, nhằm xem xét công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.
Hệthống hóa những vấn đềlý luận và thực tiễn vềhoạt động quản lý rủi ro.
Phân tích thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổphần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.
Đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro chongân hàng thương mại cổphần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận vềquản lý hoạt động quản lý rủi ro tại ngân hàng thương mại cổphần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán bộ tín dụng có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Huế.
Về mặt nội dung: Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế;
Về mặt không gian: Nghiên cứu về công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng thương mại cổphần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
+ Sốliệu sơ cấp được thu thập vào tháng 2/2017Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủyếu sau đây:
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thu thập số liệu thức cấp bao gồm việc thu thập dữ liệu từ các ngân hàng, sau đó tiến hành phân tích và xử lý để làm rõ sự biến động trong quản lý rủi ro tại các ngân hàng Mục tiêu của phương pháp này là đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bao gồm việc xây dựng bảng câu hỏi để khảo sát các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại được chọn Đồng thời, thực hiện thảo luận và phỏng vấn với các nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán bộ tín dụng có kinh nghiệm làm việc tại các ngân hàng thương mại ở thành phố Huế nhằm đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng.
Trưởng Phó Phòng Tín dụng Doanh nghiệp và Phòng Tín dụng Cá nhân, cùng với các kiểm toán viên và Ban Tái Thẩm định, đã hợp tác chặt chẽ với Phòng Quản lý Tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro, và Phòng Pháp chế để thu thập thông tin xác thực và trọng yếu về quản lý rủi ro tín dụng.
Phương pháp phân tích sốliệu:
Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Để áp dụng phương pháp này, cần xác định số gốc, điều kiện và mục tiêu so sánh một cách rõ ràng.
Phương pháp loại trừ là một kỹ thuật phân tích giúp xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến kết quả kinh doanh Phương pháp này hoạt động bằng cách loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố khác, từ đó làm rõ vai trò của từng nhân tố trong quá trình ra quyết định kinh doanh.
Đối với sốliệu sơ cấp: Sửdụng phần mềm Excel đểphân tích sốliệu sơ cấp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sởlý luận và thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi rotín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –Chi nhánh Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
Trường Đại học Kinh tế Huế
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sởlý luận và thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi rotín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –Chi nhánh Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổphần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
Trường Đại học Kinh tế Huế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Rủi ro tín dụng (RRTD)
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro trong ngân hàng là những sự kiện bất ngờ có thể gây ra tổn thất về tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc yêu cầu ngân hàng phải chi thêm để hoàn thành các nghiệp vụ tài chính.
Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng không chỉ là nguồn thu nhập chính mà còn là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Rủi ro tín dụng chiếm tới 70% tổng rủi ro hoạt động ngân hàng, theo các thống kê và nghiên cứu Mặc dù cơ cấu lợi nhuận ngân hàng đang có sự chuyển dịch, với thu nhập từ tín dụng giảm và thu dịch vụ tăng, nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 50% đến 66% tổng thu nhập của ngân hàng Kinh doanh ngân hàng vốn là kinh doanh rủi ro, nơi theo đuổi lợi nhuận với mức rủi ro chấp nhận được Rủi ro tín dụng, đặc biệt là trong hoạt động cho vay, là nguyên nhân chính gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng Nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng đã được đưa ra.
Theo Timothy (2006), khi ngân hàng sở hữu tài sản sinh lợi, rủi ro phát sinh khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán vốn gốc và lãi đúng hạn Rủi ro tín dụng là sự biến động tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị thị trường của vốn do khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán muộn.
Rủi ro tín dụng, theo Thomas (2005), là tình huống xảy ra khi người vay không thể thanh toán nợ theo thỏa thuận, dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Đây là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng, bên cạnh rủi ro lãi suất.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Rủi ro tín dụng, theo Henie Van Greuning (2005, tr66), được định nghĩa là nguy cơ mà người vay không thể trả lãi hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Đây là một thuộc tính vốn có trong hoạt động ngân hàng, dẫn đến việc chi trả bị trì hoãn hoặc thậm chí không thể thực hiện Hệ quả của rủi ro tín dụng này gây ra sự cố cho dòng tiền và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Theo Quyết định 493 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của tổ chức tín dụng khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi một hoặc nhiều bên trong hợp đồng tín dụng không thể thanh toán Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính, vay tiền từ một bên để cho bên khác vay Do đó, rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát sinh từ cả người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ).
Trong trường hợp người gửi tiền muốn rút tiền nhưng ngân hàng không thể thanh toán, đây là rủi ro thanh khoản liên quan đến việc ngân hàng không thu hồi đủ các khoản cho vay, bao gồm gốc và lãi Tình huống này thường xảy ra khi khách hàng vay không có khả năng hoặc không muốn trả nợ đúng hạn.
Rủi ro tín dụng được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn cao, với mức 5% tổng dư nợ ở nhiều quốc gia được xem là mức báo động Tại Việt Nam, tỷ lệ này hiện đang dao động trong khoảng 10–11% tổng dư nợ, cho thấy một tình hình đáng lo ngại.
Quản lý rủi ro tín dụng là một nhiệm vụ thiết yếu đối với các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, rủi ro tín dụng có thể phát sinh thêm nhiều rủi ro khác.
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 1.1.2.1 Căn cứvào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như việc đánh giá khách hàng Các thành phần của rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh từ việc đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân hàng quyết định các phương án vay vốn hiệu quả Việc lựa chọn sai có thể dẫn đến những quyết định cho vay không tối ưu, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng.
Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm, bao gồm điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến việc quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro cũng như các kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Tất cả các ngân hàng đều có phương thức quản trị tín dụng cơ bản tương tự, nhưng cũng có những cách quản trị riêng biệt tùy thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ năng lực, tính chất hoạt động, quan điểm lãnh đạo, năng lực chuyên môn của nhân viên và trình độ công nghệ Dưới đây là một số kinh nghiệm quản trị tín dụng từ các ngân hàng trên thế giới.
1.1.1 Trong nước 1.1.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Techcombank (Việt Nam)
Techcombank đã ký kết hợp đồng hợp tác chiến lược với Ngân hàng HSBC, qua đó nhận được sự hỗ trợ đáng kể trong việc chuyển đổi mô hình quản trị tín dụng Lợi thế này đến từ hoạt động quản lý rủi ro chuyên nghiệp và chuẩn hóa của HSBC Ngân hàng này áp dụng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng với nguyên tắc và chuẩn mực cao nhất, giúp giảm thiểu tổn thất HSBC luôn tuân thủ nguyên tắc tách bạch và phân công chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, đảm bảo độc lập trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản cấp tín dụng.
Techcombank đã phát triển một hệ thống quản trị tín dụng phù hợp với điều kiện riêng của mình, trong đó chuyên viên khách hàng tại chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ và lập báo cáo thẩm định Họ cũng có trách nhiệm trình lãnh đạo chi nhánh và gửi toàn bộ hồ sơ lên phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng.
Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên viên tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ chi nhánh và tiến hành thẩm định thông qua việc xem xét hồ sơ và gọi điện kiểm tra thông tin khách hàng Nếu phát hiện dấu hiệu không phù hợp, hồ sơ sẽ được chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế để xác minh tại chỗ Đồng thời, chuyên viên cũng tìm kiếm thông tin từ dữ liệu Ngân hàng và tra cứu CIC để hoàn thiện quy trình thẩm định.
Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện quy trình định giá tài sản bảo đảm thông qua bộ phận định giá tại hội sở hoặc thuê định giá độc lập bên ngoài Nếu khách hàng không đủ điều kiện vay, chi nhánh sẽ gửi thông báo từ chối Ngược lại, nếu khách hàng đủ điều kiện, chuyên viên thẩm định sẽ đề xuất và trình chuyên gia phê duyệt tín dụng Trong trường hợp số tiền vay vượt mức ủy quyền, hồ sơ sẽ được trình lên chuyên gia phê duyệt cấp cao hoặc Hội đồng tín dụng Trụ sở chính.
Tại trung tâm hỗ trợ kinh doanh, sau khi hồ sơ khách hàng được phê duyệt, phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo cho chi nhánh và chuyển kết quả phê duyệt Nhân viên tại đây sẽ thực hiện các bước như ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, ký hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhập kho tài sản bảo đảm và tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Phòng quản lý nợ sẽ theo dõi thường xuyên tình hình trả nợ của khách hàng sau khi hoàn tất việc phát tiền vay Khi phát sinh nợ quá hạn, phòng sẽ liên hệ qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp khách hàng để nhắc nhở về khoản nợ Nếu khách hàng vẫn chây ỳ, phòng có thể phối hợp với chi nhánh để thu nợ hoặc làm việc với bộ phận xử lý nợ để xử lý tài sản bảo đảm.
Tại phòng quản lý rủi ro tín dụng, công tác kiểm tra và đánh giá diễn biến dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng được thực hiện định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý.
1.1.1.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Vietcombank
Vietcombank chú trọng đến công tác quản lý rủi ro hoạt động và phòng chống rửa tiền, đồng thời tích cực triển khai các hoạt động truyền thông và đào tạo để xây dựng văn hóa quản lý rủi ro trong hệ thống Từ tháng 3/2016, Phòng Quản lý rủi ro hoạt động đã phối hợp với Trường Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực Vietcombank tổ chức 7 lớp đào tạo chuyên sâu về các chính sách và công cụ mới tại 4 khu vực: TP HCM, Hà Nội, Thanh Hóa và Đà Lạt Đối tượng tham gia bao gồm ban giám đốc, cán bộ đầu mối thực hiện công tác quản lý rủi ro hoạt động tại 149 chi nhánh và đại diện bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Buổi đào tạo đã kết hợp việc cập nhật chính sách và kiến thức mới với hướng dẫn sử dụng báo cáo trên hệ thống Hồ sơ rủi ro (Risk profile) Chương trình cũng tạo cơ hội cho việc trao đổi và thảo luận về các tình huống thực tế diễn ra tại Vietcombank và các ngân hàng thương mại khác, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho đơn vị.
Phòng QLRRHĐ đã tổ chức hai lớp đào tạo về quản lý rủi ro cho cán bộ nguồn và những người mới được bổ nhiệm vào vị trí Trưởng/Phó Phòng tại chi nhánh, diễn ra vào đầu tháng 6 và đầu tháng 7 năm 2016, nhằm nâng cao năng lực phù hợp với từng cấp độ và vị trí công việc.
Hình thức đào tạo e-learning cho cán bộ mới đã được cập nhật để phản ánh các chính sách và công cụ mới của QLRRHĐ, đồng thời nhấn mạnh các lỗi tác nghiệp và rủi ro tiềm ẩn theo từng vị trí.
Theo tiến độ Dự án Mua sắm phần mềm Phòng chống rửa tiền, Phòng QLRRHĐ và Trung tâm Công nghệ thông tin đã phối hợp với đối tác tổ chức 5 lớp đào tạo cho 149 chi nhánh tại Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng trong tháng 6/2016 Đào tạo tập trung vào quy trình mới và hướng dẫn thao tác trên bộ giải pháp Siron KYC và Siron Embargo của Tonbeller, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị.
Phòng QLRRHĐ không chỉ tổ chức các khóa đào tạo tập trung mà còn thực hiện các khóa đào tạo theo yêu cầu riêng tại các chi nhánh trong hệ thống Trong tháng 5, 6 và tuần đầu tháng 7/2016, phòng đã tiến hành các buổi chia sẻ chuyên đề dành cho lãnh đạo và cán bộ chủ chốt tại 4 chi nhánh: Đống Đa, Hà Tây, Thừa Thiên Huế và CN Huế.
Việc tổ chức đào tạo tại các chi nhánh nhằm lắng nghe phản hồi từ thực tế triển khai các chính sách mới về quản lý rủi ro trong hoạt động đã được thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2016 Mục tiêu là đánh giá những thay đổi và tác động của chính sách KPI tuân thủ đối với các chi nhánh và phòng giao dịch Đồng thời, cần cập nhật các quy định liên quan đến công tác tuân thủ, đặc biệt trong việc chấp nhận khách hàng và rà soát, cập nhật danh sách các cá nhân, tổ chức nghi ngờ về gian lận và rửa tiền.