NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐẢM BẢO SINH KẾ
1.1.1 Khái niệm sinh kế Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa những năm 80 (sau đó được phát triển bởi Chamber, Conway và những người khác vào đầu những năm 1990) Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế đưa vào thực hiện.
Sinh kế của hộ gia đình hay cộng đồng là sự kết hợp giữa các nguồn lực, khả năng con người, hoạt động và quyết định nhằm kiếm sống và đạt được các mục tiêu đa dạng Để duy trì sinh kế, mỗi hộ cần có những kế sách sinh nhai khác nhau Chiến lược sinh kế của hộ bao gồm việc ra quyết định về các vấn đề như thành phần hộ, sự gắn bó giữa các thành viên và phân bổ nguồn lực vật chất.
Theo khung phân tích sinh kế của DFID, sinh kế được định nghĩa là tổng hợp các khả năng tài sản, bao gồm nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội, cùng với các hoạt động thiết yếu để đảm bảo cuộc sống.
Một cách hiệu quả để hiểu hệ thống sinh kế là thông qua việc phân tích chiến lược sử dụng nguồn lực sinh kế, cùng với khả năng chống đỡ và thích ứng của cá nhân và cộng đồng trước những tác động bất thường từ bên ngoài (Balgis, 2005).
1.1.2 Khái niệm cơ hội sinh kế
Cơ hội là những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài giúp cộng đồng phát triển, đặc biệt khi kết hợp hiệu quả với các nguồn lực hiện có.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
Cơ hội được hiểu là tất cả những yếu tố mà con người có thể khai thác để đạt được mục tiêu của mình Đây là những điều kiện thuận lợi có thể mang lại kết quả tích cực nếu được sử dụng một cách hợp lý.
Kết hợp khái niệm cơ hội với khái niệm sinh kế, khái niệm về cơ hội sinh kế được hiểu là:
Cơ hội sinh kế đề cập đến khả năng của cá nhân và hộ gia đình trong việc sử dụng và kết hợp các nguồn lực sinh kế nhằm vượt qua áp lực và cú sốc, đồng thời duy trì hoặc cải thiện khả năng và tài sản hiện tại cũng như tương lai Quan trọng là quá trình này không làm ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên tự nhiên.
Cơ hội sinh kế được định nghĩa là khả năng mà người dân có thể tận dụng các nguồn lực, điều kiện và khả năng sẵn có, cùng với những thuận lợi từ bên ngoài, để thực hiện các hoạt động và quyết định nhằm không chỉ kiếm sống mà còn đạt được mục tiêu và ước mơ của họ.
Một sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản và hoạt động cần thiết để kiếm sống Để được coi là bền vững, sinh kế phải có khả năng đối phó và phục hồi trước các áp lực và cú sốc, đồng thời duy trì hoặc gia tăng năng lực và tài sản trong hiện tại và tương lai, mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Chiến lược sinh kế là quá trình quyết định liên quan đến các vấn đề của hộ gia đình, bao gồm thành phần hộ, mối quan hệ giữa các thành viên, và cách phân bổ tài nguyên cũng như chi phí vật chất (Seppala, 1996).
Sinh kế của hộ gia đình hay cộng đồng là tổng hợp các nguồn lực và khả năng của con người, kết hợp với quyết định và hoạt động nhằm kiếm sống và đạt được các mục tiêu đa dạng hơn Khái niệm này còn được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hoặc cộng đồng.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường áp dụng các chiến lược sinh nhai khác nhau, liên quan đến quyết định về các vấn đề cấp hộ như thành phần, sự gắn bó giữa các thành viên và phân bổ nguồn lực Chiến lược sinh kế của hộ gia đình cần dựa vào năm loại nguồn lực cơ bản.
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe con người, giúp họ theo đuổi các chiến lược tìm kiếm thu nhập và đạt được mục tiêu sinh nhai Ở cấp độ gia đình, nguồn nhân lực được đánh giá qua số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn.
Nguồn lực xã hội là những yếu tố định tính mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của mình Những nguồn lực này bao gồm uy tín của hộ gia đình và các mối quan hệ xã hội mà họ xây dựng.
Nguồn lực tự nhiên là tập hợp các tài nguyên thiên nhiên mà hộ gia đình hoặc cộng đồng dựa vào để phục vụ cho mục đích sinh kế, bao gồm đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi và mùa màng.
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN SAU GIẢI TOẢ - TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI QUẢNG TRƯỜNG TRUNG TÂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
2.1 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
Thành phố Mỹ Tho, thuộc tỉnh Tiền Giang, là một đô thị loại 1 với 11 phường và 6 xã, có diện tích 8.154,08 ha và dân số trung bình năm 2017 là 288.385 người, tương đương mật độ 2.775 người/km² Địa hình thành phố tương đối bằng phẳng, cao dần từ Đông sang Tây, với khu vực trung tâm cao từ 2,5-3,6 m và khu vực ngoại thị từ 1-1,5 m Thủy văn tại Mỹ Tho chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, với hệ thống sông và rạch phong phú như sông Tiền, Bảo Định và rạch Gò Cát, Cái Ngang.
Phía Đông giáp huyện Chợ Gạo.
Phía Tây giáp huyện Châu Thành.
Phía Nam giáp sông Tiền và Thành phố Bến Tre.
Phía Bắc giáp huyện Châu Thành.
Thành phố Mỹ Tho nằm tại vị trí trung tâm của tỉnh Tiền Giang, cách Thành phố Hồ Chí Minh 72 km và Thành phố Cần Thơ 110 km.
Thành phố đóng vai trò là đô thị trung chuyển quan trọng, kết nối các huyện và thị xã trong tỉnh Nằm ven bờ sông Tiền, thành phố không chỉ là đầu mối giao lưu thủy bộ mà còn là nơi tập trung các loại tàu thuyền đánh bắt, góp phần nâng cao vị thế kinh tế của tỉnh.
Thành phố có vị trí chiến lược nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long, đóng vai trò là điểm trung chuyển quan trọng cho giao lưu kinh tế giữa hai khu vực này Với hai tuyến giao thông chủ yếu là Quốc lộ 1A và sông Tiền, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
Thành phố đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới giao thông đường bộ, với trục quốc lộ 1A kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và ĐBSCL tại ngã ba Trung Lương Từ đây, QL50 dẫn đến các huyện phía Đông và kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh qua cầu Mỹ Lợi Thành phố cũng là điểm khởi đầu của QL60 đi Bến Tre và các thành phố ven biển ĐBSCL qua cầu Rạch Miễu, cùng với tuyến đường tỉnh 864 chạy dọc sông Tiền hướng về các huyện phía Tây Tổng cộng, Thành phố có 75 tuyến đường chính, trong đó 72 tuyến nằm trong nội ô.
Thành phố là đô thị đầu tiên trên trục sông Tiền từ cửa Tiểu đến Phnom Penh, với con rạch Bảo Định chia thành 2 khu vực tả ngạn và hữu ngạn Nét đặc trưng của địa lý nơi đây là vườn cây ăn trái ở các xã, tạo thành vành đai xanh bao quanh khu nội ô, mang lại tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính Thành phố Mỹ Tho 2.1.2 Về điều kiện kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực đạt 10,23% mỗi năm, góp phần cải thiện rõ rệt đời sống và việc làm của người dân Thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ 55,9 triệu đồng vào năm 2015 lên 95 triệu đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 17%.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP Mỹ Tho giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính:%
Khu vực Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Bình quân
Nguồn:Niêm giám thống kê TP Mỹ Tho.
Ngành nông-ngư-lâm nghiệp đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, kết hợp với sản xuất nông nghiệp đô thị Trong giai đoạn 2015-2017, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành này đạt bình quân 1,07%.
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng trong giai đoạn 2015-2017 đạt mức tăng trưởng bình quân 15,34% Các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch cũng phát triển đa dạng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân với tốc độ tăng trưởng bình quân là 14,8%.
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP của TP Mỹ Tho giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: %
Khu vực Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Nguồn:Niên giám thống kê TP Mỹ Tho.
Cơ cấu kinh tế Thành phố đang chuyển dịch tích cực, với sự giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp và tăng cường phát triển các lĩnh vực phi nông nghiệp Ngành công nghiệp-xây dựng vẫn giữ tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, trong khi khu vực thương mại-dịch vụ đang phát triển nhưng chưa ổn định Đặc biệt, ngành dịch vụ cần cải thiện chất lượng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu hiện tại.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
2.1.2.2 Về văn hóa -xã hội
* Trên lĩnh vực Giáo dục và đào tạo:
Mạng lưới trường lớp được sắp xếp, điều chỉnh và phát triển rộng khắp, có
Trong thành phố, có 15 trường đạt chuẩn quốc gia, thể hiện sự đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục Đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo bài bản và nâng cao trình độ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và kết quả học tập Hiện tại, toàn thành phố có 72 trường từ Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT đến các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng y tế, nghề và đại học.
Hệ thống y tế công của Thành phố bao gồm Bệnh viện Thành phố và 17 trạm y tế tại các phường xã, tất cả đều đạt tiêu chuẩn y tế quốc gia Bên cạnh đó, Thành phố còn có nhiều phòng mạch Đông y, Tây y, nhà thuốc, cơ sở y học dân tộc, bệnh viện đa khoa trung tâm, bệnh viện y học dân tộc tỉnh và bệnh viện tư nhân, đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Thành phố hiện có 18 Nhà văn hóa, bao gồm 1 nhà văn hóa Thành phố và 17 nhà văn hóa tại các phường, xã, được xây dựng quy mô lớn và đạt chuẩn quy định Trong nỗ lực thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, toàn thành phố đã có 123 khu phố, ấp văn hóa; 17 phường, xã văn hóa; 41 cơ sở thờ tự văn hóa; 20 con đường văn hóa và 3 công viên văn hóa.
* Các vấn đề xã hội: Giai đoạn (2013-2017) Thành phố thực hiện phong trào
Chương trình "đền ơn đáp nghĩa" đã mang lại nhiều kết quả tích cực, nâng cao mức sống của các đối tượng chính sách lên ngang bằng với mức sống bình quân tại Thành phố Chính sách an sinh xã hội được thực hiện hiệu quả, với hàng năm có trên 150 căn nhà tình nghĩa và đại đoàn kết được xây dựng và sửa chữa Ngoài ra, chương trình cũng tạo việc làm cho hơn 6.400 lao động mỗi năm, giúp tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 1,63% và tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 1,13% Đến cuối năm 2017, thu nhập bình quân đầu người đạt 95 triệu đồng.
Thành phố Mỹ Tho đất hẹp người đông, dân số chiếm hơn 14% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số là 2.775 người/km 2
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2013 - 2017 Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tỷ lệ tăng tự nhiên (%) 0,75 0,82 0,94
Nguồn: Niên giám thống kê TP Mỹ Tho.
Dân số thành phố Mỹ Tho năm 2017 đạt 228.385 người, tăng 5,15% so với năm 2015, trong đó tỷ lệ nam giới tăng từ 48,60% năm 2015 lên 48,70% năm 2017 Tỷ trọng dân số thành thị chiếm 61,30%, trong khi dân số nông thôn chiếm 38,70% Đặc biệt, cơ cấu dân số tại đây chủ yếu là thanh niên, với hầu hết người dân có việc làm, chỉ còn 10% là lao động có việc làm không ổn định.
2.2 GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN QUẢNG TRƯỜNG TRUNG TÂM TỈNH TIỀN GIANG
Dự án Quảng trường Trung tâm tỉnh Tiền Giang, được phê duyệt theo Quyết định 1733/QĐ-UBND ngày 24-7-2012, có quy mô 43,956 ha và tổng vốn đầu tư khoảng 2.189 tỷ đồng Dự án bao gồm các khu vực như Đài Tưởng niệm Bác Hồ, bảo tàng, thư viện, trung tâm thương mại, trung tâm Văn hóa - TDTT, sân lễ, công viên cây xanh, bãi xe và hạ tầng kỹ thuật Đây là công trình trọng điểm của tỉnh, đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt chính trị và văn hóa của nhân dân, đồng thời là điểm nhấn nổi bật của thành phố Mỹ Tho.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN SINH KẾ CHO CÁC
HỘ DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỰ ÁN QUẢNG TRƯỜNG TRUNG TÂM
Chính quyền cần tạo điều kiện cho người dân tái định cư tại chỗ hoặc gần nơi cũ, hỗ trợ tìm nơi ở phù hợp với mức sống tối thiểu bằng hoặc cao hơn chỗ ở cũ Nguyên tắc quan trọng là nhà ở tái định cư phải tốt hơn hoặc ít nhất bằng nhà ở hiện tại, đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và xã hội Sự đồng thuận, tự nguyện và tham gia của người dân trong quá trình tái định cư là cần thiết Địa phương cần theo dõi và hỗ trợ để cải thiện sinh kế, khôi phục không chỉ thu nhập mà còn cả năng lực liên quan đến các nguồn tài nguyên con người, xã hội, tài chính, tự nhiên và vật chất.
Trước ảnh hưởng của dự án Quảng trường trung tâm tỉnh Tiền Giang đến sinh kế của người dân, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng sau quá trình tái định cư.
3.1 Nhóm giải pháp về nguồn vốn con người
Thành lập các trung tâm tư vấn và câu lạc bộ nhằm tổ chức hội thảo, tọa đàm sẽ hỗ trợ các hộ gia đình, từ đó nâng cao nhận thức và khả năng kiểm soát sự thay đổi môi trường sinh kế cho người dân.
Chương trình về giới cần được phổ biến rộng rãi như một chiến lược quan trọng nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, đảm bảo rằng nhu cầu của phụ nữ được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình ra quyết định cho các hoạt động phát triển Điều này đặc biệt quan trọng trong việc cải thiện sinh kế tại nơi ở mới Việc thiết kế các chương trình phù hợp sẽ đóng góp tích cực vào mục tiêu này.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo ở các vùng bị ảnh hưởng bằng cách tối đa hóa cơ hội việc làm cho người nghèo trong quá trình thi công Điều này bao gồm việc khai hoang ruộng lúa mới, cung cấp đào tạo kỹ năng cho nghề thủ công, và tạo điều kiện tiếp cận việc làm phi nông nghiệp.
Cần xây dựng kế hoạch dạy nghề kết hợp với hỗ trợ tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất, vì chỉ hỗ trợ tiền đền bù không đủ để đảm bảo họ tìm được việc làm mới Nhiều người dân, do trình độ văn hóa thấp và thiếu thông tin về thị trường lao động, không thể tận dụng tiền hỗ trợ để tìm kiếm công việc phù hợp Do đó, địa phương cần quy định rõ trách nhiệm đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm mới cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng Chính quyền cần chuẩn bị các chương trình đào tạo và chuyển đổi nghề trước khi thực hiện thu hồi đất, đồng thời cần có chính sách ưu tiên cho những người bị thu hồi đất để hỗ trợ họ trong quá trình tái định cư và tìm kiếm việc làm mới.
Chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho người dân tái định cư nhằm xây dựng kế hoạch và tổ chức các phiên chợ việc làm, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thị trường lao động Đặc biệt, chương trình chú trọng đào tạo các ngành nghề phù hợp với điều kiện của từng hộ gia đình, cho phép họ lựa chọn nguồn sinh kế thứ hai, như chăn nuôi và trồng trọt, để duy trì thu nhập hàng ngày Mục tiêu chính là đảm bảo mỗi hộ gia đình có đủ phương tiện tài chính để duy trì cuộc sống hàng ngày.
3.2 Nhóm giải pháp về nguồn vốn tự nhiên
Cần thiết phải xây dựng chính sách nhằm cải thiện môi trường sống tại các khu tái định cư cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng, đặc biệt chú trọng đến chất lượng không khí, nguồn nước và vệ sinh công cộng.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
Chính quyền cần tuyên truyền, tư vấn cho người dân ý thức trong vấn đề bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên tại nơi định cư mới.
Chiến lược phát triển bền vững nguồn vốn tự nhiên là cần thiết, đặc biệt trong việc áp dụng các phương pháp thân thiện với môi trường trong nông nghiệp Điều này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo cuộc sống tốt đẹp cho các thế hệ tương lai.
3.3 Nhóm giải pháp về nguồn vốn vật chất
Để phát triển khu dân cư bền vững, cần đầu tư cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn và khuyến khích hộ gia đình mở rộng hoặc chuyển đổi ngành nghề Việc mua sắm phương tiện sản xuất và phát huy hiệu quả cơ sở vật chất sẽ giúp phát triển các loại hình thương mại - dịch vụ Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố cần phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho họ tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến và rèn luyện kỹ năng làm ăn hiệu quả.
Xây dựng các chính ưu đãi đối với các doanh nghiệp có cam kết là sử dụng lao động trên địa bàn thành phố.
Cần thiết phải cải thiện chính sách trợ cấp thất nghiệp nhằm hỗ trợ người lao động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận thị trường lao động Việc thường xuyên dự báo nhu cầu lao động tại các doanh nghiệp cũng rất quan trọng để đảm bảo sự phù hợp giữa cung và cầu trong thị trường việc làm.
Chính phủ cần thiết lập chính sách hỗ trợ về nhà ở, điện và nước sinh hoạt cho người dân tại khu vực tái định cư Việc giám sát chặt chẽ các công trình hạ tầng, cấp thoát nước là rất quan trọng để đảm bảo đời sống và sản xuất của cư dân Nếu người dân không đủ khả năng tài chính để nộp tiền đất, họ có thể được phép nợ tiền nhà nước Đồng thời, nhà nước cũng cần hỗ trợ các hộ tái định cư để họ có thể sử dụng tiền đền bù cho việc đầu tư sản xuất kinh doanh và đăng ký học nghề.
3.4 Nhóm giải pháp về nguồn vốn tài chính
Cần thực hiện chính sách đền bù và giải phóng mặt bằng của nhà nước một cách hiệu quả, đảm bảo tính nhất quán trong quá trình giải tỏa, bồi thường và các phương án tái định cư.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế sản xuất cho nông hộ bởi vì nông hộ là đối tượng dễ bị tổn thương cả về mặt vật chất và tinh thần.
Để sử dụng hiệu quả tiền đền bù và hỗ trợ đầu tư, người dân cần được tư vấn về việc đầu tư vào học nghề, mua sắm trang thiết bị sản xuất, và vay vốn cho sản xuất, kinh doanh sau đào tạo Khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cần có sự hỗ trợ trong quản lý nguồn vốn đền bù để đạt hiệu quả cao Ngoài ra, cần tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng để tái sản xuất và mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Cần thiết lập chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ pháp lý cho các hộ gia đình có người già, neo đơn, và tàn tật, nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả tiền đền bù và hỗ trợ cho sinh kế của họ Đồng thời, cần vận động người dân tiết kiệm trong tiêu dùng và sử dụng tiền đền bù đúng mục đích để đạt được hiệu quả thiết thực.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dự án Quảng trường trung tâm tỉnh Tiền Giang đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện diện mạo thành phố Mỹ Tho, nhưng đã khiến 601 hộ dân phải di dời, ảnh hưởng lớn đến sinh kế của họ Hiện tại, chính quyền địa phương chỉ hỗ trợ đền bù bằng vật chất mà chưa có các hình thức hỗ trợ khác Để dự án phát huy hiệu quả và đảm bảo sinh kế cho người dân sau giải tỏa, cần phân tích kỹ lưỡng các thuận lợi và khó khăn mà họ gặp phải Các giải pháp cần thiết bao gồm đảm bảo nguồn lực cho các hộ gia đình, cải thiện hiệu quả hệ thống chính sách của nhà nước và cộng đồng, cũng như ổn định an sinh xã hội cho người dân.
Để đảm bảo sinh kế, cần chú trọng đến năm nguồn lực chính: nguồn lực con người, vật chất, tự nhiên, xã hội và tài chính Bên cạnh đó, các cơ hội sinh kế và chiến lược phát triển cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với nỗ lực vươn lên của các hộ gia đình Việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng là yếu tố quyết định trong việc nâng cao đời sống người dân.
Nguyên nhân đảm bảo sinh kế của các hộ dân trong bối cảnh thay đổi môi trường sinh kế chủ yếu do độ tuổi lao động chiếm đa số trên 55 tuổi (35%), khiến họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm Hơn nữa, 53,4% hộ dân cho biết họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn sinh kế do mối quan hệ xã hội tại nơi ở mới không thuận lợi Mối quan hệ gia đình cũng trở nên xa cách hơn, với 72% cho rằng sự gắn bó trong dòng họ và anh em không còn như trước Tương tự, 80% cho biết mối quan hệ với bạn bè và đồng nghiệp cũng suy giảm Mặc dù một số tài sản vật chất có sự gia tăng, nhưng nhu cầu chi cho phương tiện vận chuyển vẫn là một yếu tố cần lưu ý.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
Tỷ lệ chuyển nhượng tài sản tăng cao với ô tô tăng 31,3% và xe máy tăng 17,15%, trong khi đồ dùng sinh hoạt như tủ lạnh và ti vi chỉ tăng lần lượt 1,8% và 3,3% Sự giảm sút về nguồn ngoại tệ, vàng, trang sức là do nhu cầu thay đổi chỗ ở và số tiền đền bù không đủ cho nơi ở mới, dẫn đến thay đổi sinh kế của người dân Thu nhập bình quân của các hộ gia đình giảm 6% sau khi di dời, trong khi chi tiêu bình quân tăng, gây thêm gánh nặng Đặc biệt, trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động thấp, với 48% không có việc làm Chiến lược sinh kế chủ yếu là gửi tiết kiệm và cho vay để lấy lãi, nhưng nỗ lực vươn lên của các hộ gia đình chưa cao và chưa có phương án sản xuất kinh doanh khả thi từ nguồn vốn bồi thường, nhiều hộ vẫn trông chờ vào sự hỗ trợ từ nhà nước.
Việc triển khai các chính sách tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về đào tạo nghề còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về kinh phí và nhân sự.
Luận văn đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân trong thời gian tới Để đạt hiệu quả cao, các giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ, kết hợp với sự hỗ trợ từ các ngành, các cấp và nỗ lực của người dân Điều này sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế Thành phố Mỹ Tho, phù hợp với tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Tiền Giang.
2 Kiến nghị Đề nghị ban quản lý dự án Quảng trường trung tâm tỉnh Tiền Giang nhanh chóng xây dựng cơ sở hạ tầng tái định cư để người dân có thể sớm đến nơi tái định cư và ổn định sản xuất, sinh hoạt.
Các cấp chính quyền, tổ chức và doanh nghiệp cần thực hiện đúng vai trò của mình để tránh sự chồng chéo trong hoạt động Cần thiết có chính sách từ các ngành có thẩm quyền nhằm tác động đến các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp, đặc biệt trong việc đào tạo và tuyển dụng lao động cho những đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
T Ế HU Ế sở đào tạo nghề đảm bảo đào tạo chất lượng lao động và giải quyết được việc làm cho người lao động sau đào tạo.
Các cấp chính quyền, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo rằng người lao động sau khi hoàn thành khóa đào tạo có khả năng cao được tuyển dụng vào các dự án và khu công nghiệp.
Ngoài sự hỗ trợ từ nhà nước, các gia đình và người lao động cần nhận thức rõ ràng về những cơ hội và thách thức trong quá trình thực hiện dự án Họ không nên chờ đợi sự giúp đỡ từ nhà nước mà nên chủ động học hỏi và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Điều này sẽ giúp họ tìm kiếm việc làm phù hợp, tạo ra thu nhập và sớm ổn định cuộc sống.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO HỘ DÂN SAU GIẢI TỎA TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI QUẢNG TRƯỜNG TRUNG TÂM TỈNH TIỀN GIANG
Tôi hiện đang theo học cao học ngành Quản lý Kinh tế và thực hiện cuộc phỏng vấn này để tìm hiểu về đời sống và thực trạng sinh kế của các hộ dân trong bối cảnh nhà nước di dời giải tỏa để xây dựng Quảng trường trung tâm tỉnh Tiền Giang Rất mong các hộ gia đình dành thời gian để trả lời các câu hỏi nhằm đề xuất giải pháp cải thiện sinh kế cho họ.
PHẦN I.THÔNG TIN VỀ CHỦ HỘ
4 Đại học 5 Sau đại học 6 Khác
6 Trước khi di dời, giải tỏa hộ thuộc diện:
1 Là hộ nghèo 2 Không là hộ nghèo
7 Là gia đình chính sách: 1 Có 2 Không
PHẦN II NGUỒN LỰC CỦA HỘ
1 Câu hỏi về nhân khẩu và Lao động của hộ (Các thành viên liên quan chủ hộ)
TT Họ và tên Giới tính Tuổi Trình độ học vấn Hiện trạng việc làm
Vui lòng ghi rõ theo gợi ý:
+ Hiện trạng việc làm: ( ghi rõ: 1- đang học; 2- không có việc làm; 3- hết tuổi lao ủộng; 4- mất khả năng lao động; 5- lao động chớnh; 6- lao động phụ).
+ Trình độ học vấn: THCS, THPT, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, Sau đại học, khác.
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
2 Có ai phải bỏ việc làm do di dời chỗ ở hay không? .
B TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng)
Tổng số vốn tự có
Tổng vốn đươc đền bù
Cách sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của gia đình
Chỉ tiêu Số lượng/giá trị
Tổng số tiền đền bù
Chi cho nơi định cư mới
Mua đồ dùng sinh hoạt
Mua đồ dùng, máy móc phục vụ sản xuất, kinh doanh Đầu tư vốn ban đầu làm nghề
2.1 Thông tin về căn hộ trước khi di dời, giải tỏa
STT Loại đất Tổng Diện tích
Diện tích đất bị thu hồi
Diện tích đất được tái định cư
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
2.2 Tài sản vật chất khác: Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Trước khi di dời, giải tỏa Sau khi di dời, giải tỏa
Vàng, ngoại tệ, trang sức
3.THU NHẬP VÀ CHI TIÊU TRƯỚC ĐÂY
3.1 Các nguồn thu nhập hàng tháng của hộ gia đình: Đơn vị: Triệu đồng
Trước khi di dời Hiện nay
Thu nhập tăng thêm, phụ cấp, thưởng
Các khoản thu nhập khác (lãi ngân hàng, chu cấp hàng tháng…)
Tổng thu nhập của hộ
3.2 Chi tiêu hàng tháng của hộ gia đình Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Trước khi di dời Hiện nay
Chi cho giáo dục (học hành)
Chi cho y tế (chăm sóc sức khỏe)
Chi hoạt động văn hóa (tham quan du lịch,…)
Chi hoạt động xã hội
Chi đầu tư cho kinh doanh, sản xuất
Chi mua sắm, sửa chữa trong gia đình
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
C CẢM NHẬN VỀ MÔI TRƯỜNG MỚI
Gia đình chúng tôi cảm nhận rằng việc di dời đến nơi ở mới mang lại nhiều thay đổi tích cực Chúng tôi đánh dấu vào lựa chọn "hài lòng" vì không gian sống mới rộng rãi và thoáng mát hơn Lý do chính là môi trường xung quanh an toàn, gần gũi với thiên nhiên, và có đầy đủ tiện ích phục vụ cho cuộc sống hàng ngày Sự chuyển mình này giúp gia đình gắn kết hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành viên.
Môi trường học tập của con cái
Thông tin liên lạc, hệ thống điện
Hệ thống cấp nước sạch, thoát nước
Môi trường sống (khói, bụi, tiếng ồn…)
Quan hệ nơi cư trú mới
Phần III CÁC ĐỀ NGHỊ:
1 Từ khi di dời, giải tỏa đến nay, hộ gia đình Ông/bà có nhận được sự hỗ trợ nào từ chính quyền hoặc dự án không? (ngoài việc hỗ trợ, đền bù theo quy định, như: hỗ trợ di dời, hỗ trợ kinh doanh, vay vốn ưu đãi để sản xuất kinh doanh, việc làm, đào tạo nghề chuyển đổi việc làm…)
2 Những thuận lợi của hộ gia đình Ông/bà sau khi di dời, giải tỏa là gì ?
………. Vấn đề khó khăn nhất của hộ gia đình Ông/bà sau khi di dời, giải tỏa là gì ?
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
3 Khi bị giải tỏa, hộ gia đình Ông/bà mong muốn nhận được được sự hỗ trợ nào từ chính quyền, dự án như dưới đây?
- Cho vay vốn ưu đãi để sản xuất/kinh doanh
- Đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp
4 Hộ gia đình Ông/ bà có đề xuất gì với chính quyền các cấp để thực hiện tốt hơn chính sách bồi thường, hỗ trợ di dời, tái định cư hay không?
Xin cám ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phỏng vấn!
TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH
1 Ngân hàng phát triển Châu Á (1995), “Cẩm nang về tái định cư, hướng dẫn thực hành”, ADB, Hà Nội.
2 Ngân hàng phát triển Châu Á (2000), “Chính sách tái định cư không tự nguyện ở Việt Nam”, ADB, Hà Nội.
3 Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) (2006), Tài liệu tham luận “Đánh giá nghèo đói và thị trường có sự tham gia tại đaknông”, ADB, Hà Nội, số 19, http://www.markets4poor.org.
4 Chambers, R., Conway, G., (1992) Sustainable rural livelihoods: practical concepts for the 21st Century Discussion Paper 296 IDS, Sussex.