GIỚI THIỆU CHUNG
• Thi công hệ thống điều hòa và thông gió.
• Thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy.
• Thi công hệ thống điện – điện nhẹ.
• Thi công hệ thống cấp thoát nước.
• Bản vẽ thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy.
• Giấy chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy.
• Bản vẽ thẩm duyệt kiến trúc
• Bản vẽ thẩm duyệt hệ thống cơ điện dự án.
4.Mô tả chung hệ thống phòng cháy chữa cháy của công trình: a.Phần cấp nước chữa cháy
Bao gồm các hạng mục sau:
Hệ thống chữa cháy ngoài nhà bao gồm hệ thống các trụ cấp nước chữa cháy và các trụ tiếp nước chữa cháy.
Hệ thống chữa cháy trong nhà Hệ thống chữa cháy trong nhà gồm các hệ thống sau:
– Hệ thống chữa cháy bằng nước :
+ Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler kết hợp với họng nước chữa cháy vách tường. + Hệ thống chữa cháy drencher tạo màn nước
+ Hệ thống họng khô chữa cháy
– Hệ thống chữa cháy ban đầu
Các phương tiện chữa cháy ban đầu bao gồm bình chữa cháy xách tay loại ABC và CO2, cùng với bình chữa cháy kèm xe đẩy được đặt tại các vị trí dễ thấy và dễ lấy Ngoài ra, hệ thống báo cháy tự động cũng rất quan trọng trong việc phát hiện và xử lý sự cố kịp thời.
Hệ thống báo cháy địa chỉ giúp nhận biết nhanh chóng và chính xác vị trí phát hiện cháy và khói Tín hiệu báo cháy được phân chia theo khu vực và hiển thị tại phòng thường trực cũng như các tầng bằng còi và đèn khu vực Điều này giúp nhân viên tòa nhà và những người có mặt tại tầng nhận biết tín hiệu báo cháy kịp thời và tham gia xử lý sự cố hiệu quả.
Tín hiệu chữa cháy tại các tầng được hiển thị tại trung tâm báo cháy, giúp người trực nhận diện tầng có sự cố thông qua các Modul đầu vào và địa chỉ tương ứng.
Thiết bị phát hiện cháy, khói:
Bãi đỗ xe tầng hầm cần được trang bị hệ thống phòng kỹ thuật và phòng máy, sử dụng đầu báo nhiệt địa chỉ hoặc đầu báo nhiệt thông thường Việc kết hợp với mô đun địa chỉ cho đầu báo sẽ đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc phát hiện nhiệt độ bất thường.
• Tại các khu vực tầng dịch vụ, tầng văn phòng, các khu vực chung, hành lang, cầu thang sử dụng các đầu báo khói địa chỉ.
• Sử dụng đầu báo nhiệt thông thường kết hợp với mô đun địa chỉ và đèn báo cháy phòng cho khu căn hộ.
• Các nút ấn báo cháy bằng tay sử dụng loại nút ấn địa chỉ.
Hệ thống lắp đặt các mô đun đầu vào giúp giám sát hoạt động của thiết bị trong hệ thống chữa cháy, bao gồm van cảnh báo và công tắc lưu lượng bơm nước cứu hỏa Đồng thời, các mô đun điều khiển đầu ra được sử dụng để kích hoạt các thiết bị như quạt hút khói hầm và quạt tăng áp thang bộ.
Các thiết bị phát hiện cháy và khói được thiết kế với độ nhạy cao và đảm bảo an toàn tối đa để giảm thiểu báo động giả Chúng thường được sử dụng trong hệ thống hai dây, mang lại hiệu quả và độ tin cậy cao trong việc bảo vệ an toàn cho không gian sống và làm việc.
Đầu báo khói là thiết bị chuyên dụng để phát hiện mật độ khói và sự biến đổi của nó theo thời gian Thiết bị này không bị ảnh hưởng bởi các tín hiệu giả và các yếu tố bên ngoài, đồng thời có khả năng tự điều chỉnh để bù đắp cho các vết bẩn Với thiết kế hiện đại, các đầu báo khói này đảm bảo an toàn cho môi trường.
Đầu báo nhiệt là thiết bị phát hiện nhiệt với độ tin cậy và ổn định cao, được lập trình với các nhiệt độ khác nhau tại tủ điều khiển chính và truyền tải đến đầu báo qua tín hiệu Thiết bị này kết hợp sự tăng nhiệt độ và nhiệt độ cố định nhờ hai nhiệt điện trở độc lập, không bị ảnh hưởng bởi báo động giả hay các tác động bên ngoài Nó có khả năng chống nhiễu điện từ và chịu được độ ẩm cao, đồng thời được thiết kế hiện đại và an toàn với môi trường.
Mô đun điều khiển không điện áp là thiết bị quan trọng trong hệ thống phòng cháy chữa cháy, được sử dụng để điều khiển quạt hút khói trong tòa nhà cũng như quạt tang áp tại khu vực thang bộ khi xảy ra cháy.
Mô đun giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi trạng thái hoạt động của thang máy, quạt hút trong tòa nhà và thang bộ Nó cũng giám sát tình trạng của các van cảnh báo và cụm van giám sát, đảm bảo an toàn và hiệu suất tối ưu cho hệ thống.
Chuông đèn báo cháy là thiết bị quan trọng được sử dụng để cảnh báo mọi người trong tòa nhà khi có sự cố cháy nổ xảy ra Khi hệ thống báo động kích hoạt, chuông sẽ phát ra tín hiệu để thông báo và hướng dẫn người trong tòa nhà thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.
Các thiết bị báo cháy tự động và báo cháy bằng tay được kết nối với bảng điều khiển báo cháy trung tâm thông qua các mạch vòng báo cháy (loop), đảm bảo giám sát tình trạng đứt dây và đoản mạch.
• Cáp mạch vòng báo cháy sử dụng cáp 2x1.5mm 2 với thông số kỹ thuật theo hồ sơ được trình duyệt.
• Cáp cấp nguồn cho mô đun điều khiển sử dụng cáp 2x2.5mm 2 với thông số kỹ thuật theo hồ sơ được trình duyệt.
• Cáp kết nối tủ báo cháy trung tâm sử dụng cáp 2x1.5mm 2 với thông số kỹ thuật theo hồ sơ được trình duyệt.
Các tủ điều khiển báo cháy trung tâm
Tủ báo cháy trung tâm cho các tầng hầm là loại tủ báo cháy địa chỉ 12 loop 2376 (FACP H), được lắp đặt tại phòng trực PCCC tầng 1 khối nhà 202.
• Tủ báo cháy trung tâm cho khối nhà 201 là loại tủ báo cháy địa chỉ 14 loop 2772 địa chỉ (FACP 201) được lắp đặt tại phòng trực PCCC tầng 1 khối nhà 201.
• Tủ báo cháy trung tâm cho khối nhà 202 là loại tủ báo cháy địa chỉ 14 loop 2772 địa chỉ (FACP
202) được lắp đặt tại phòng trực PCCC tầng 1 khối nhà 202.
• Tủ báo cháy trung tâm cho khối nhà 203 là loại tủ báo cháy địa chỉ 14 loop 2772 địa chỉ (FACP
203) được lắp đặt tại phòng trực PCCC tầng 1 khối nhà 203.
• Tủ báo cháy trung tâm cho khối nhà 204 là loại tủ báo cháy địa chỉ 14 loop 2772 địa chỉ (FACP
204) được lắp đặt tại phòng trực PCCC tầng 1 khối nhà 204.
• Tủ báo cháy trung tâm cho khối nhà 205 là loại tủ báo cháy địa chỉ 14 loop 2772 địa chỉ (FACP
205) được lắp đặt tại phòng trực PCCC tầng 1 khối nhà 205.
• Bộ cấp nguồn dự phòng sử dụng ắc quy với dung lượng đảm bảo hệ thống hoạt động 12h chế độ thường trực và 2h khi có cháy.
5.Nội dung biện pháp thi công hệ thống PCCC
Biện pháp thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy, được biên chế thành các các phần, sẽ được trình bổ sung theo giai đoạn thi công.
– Sổ tay an toàn lao động, nhà thầu sẽ áp dụng chung cho toàn dự án
– Biện pháp thi công lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy
Phần II: Công tác chuẩn bị thi công
Phần III Biện pháp lắp đặt hệ thống cấp nước chữa cháy;
Phần IV: Biện pháp thi công hệ thống báo cháy tự động;
Phần V: Nghiệm thu chạy thử
Phần VI: Bàn giao, hướng dẫn vận hành;
Phần VII: Bảo hành, bảo trì
– Biện pháp thi công sơn ống được trình sau khi phê duyệt chủng loại sơn
Biện pháp thi công chi tiết kết nối bằng coupling trong phòng bơm sẽ được thực hiện sau khi đã phê duyệt các phụ kiện cần thiết và trước khi tiến hành lắp đặt.
– Biện pháp thi công chống cháy lan, được trình sau khi có vẽ triển khai thi công được phê duyệt
Quy trình nghiệm thu và chạy thử hệ thống phòng cháy chữa cháy cùng các hệ thống cơ điện liên quan cần được trình bày rõ ràng trước khi tiến hành thử nghiệm hệ thống.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
• TCVN 5637:1991: Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng – Nguyên tắc cơ bản
• TCVN 4055:2012: Công trình xây dựng tổ chức thi công
• TCVN 5308:1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
• NĐ 15/2013/NĐ-CP: Nghị định về quản lý chất lượng công trình;
Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, cũng như các điều sửa đổi, bổ sung liên quan đến luật này Nghị định nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn cho tính mạng và tài sản của nhân dân Qua đó, các tổ chức và cá nhân sẽ có trách nhiệm rõ ràng hơn trong việc thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
• Thông tư 66/2014/TT-BCA: Quy định chi tiết thi hành một số điều của nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/07/2014
• Thông tư 10/2013/TT- BXD: Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Tiêu chuẩn hệ thống phòng cháy chữa cháy
• QC 06:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình
• QC 08:2009/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình ngầm đô thị, phần 2: Ga ra ô tô
• QC 05:2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – nhà ở công trình công cộng – an toàn sinh mạng sức khỏe
• TCVN 2622:1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế.
• TCVN 6160:1996: PCCC cho nhà cao tầng – Yêu cầu thiết kế.
• TCVN 6161:1996: PCCC Chợ và Trung tâm thương mại.
• TCVN 9385:2012: Chống sét cho công trình xây dựng – hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống.
• TCVN 5738:2001: Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật.
• TCVN 5760:1993: Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung cho thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
• TCVN 7336:2003: PCCC Hệ thống Sprinler tự động – Yêu cầu thiết kế và lắp đặt.
• TCVN 3890:2009: Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng
• TCVN 7435-1:2004: Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy.
• TCVN 7026:2002: Chữa cháy – Xe đẩy chữa cháy, tính năng và cấu tạo.
• TCVN 7027:2002: Chữa cháy - xe đẩy chữa cháy, tính năng và cấu tạo.
• TCVN 6379:1998: Trụ nước chữa cháy, yêu cầu kỹ thuật.
• TCVN 4879:1989: Phòng cháy - dấu hiệu an toàn.
• TCVN 394:2007: Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện.
• TCVN 4513:1998: Cấp nước bên trong – tiêu chuẩn thiết kế - PCCC
• TCVN 5738:2001: Hệ thống báo cháy – Yêu cầu thiết kế
• TCXD 218-1998: Hệ thống phát hiện cháy, báo cháy – Quy định chung
• TCXD 215-1998: Phòng cháy chữa cháy – Từ vựng – Phát hiện cháy và báo động cháy
Các tiêu chuẩn nước ngoài:
• NFPA, AS, BS: Áp dụng với các vật tư, thiết bị hệ thống ống cấp, máy bơm nước…
Nhà thầu cần kiểm tra bản vẽ thi công phần PCCC đã được phê duyệt từ CĐT, đảm bảo rằng tất cả các bản vẽ mặt bằng và chi tiết lắp đặt điển hình đều đầy đủ và chính xác.
• Nghiên cứu bản vẽ, triển khai bản vẽ thi công (Shop drawing) và trình duyệt lên Ban QLDA và TVGS.
Giao bản vẽ shop drawing đã được phê duyệt bởi Ban QLDA và TVGS cho các đội trưởng thi công là một bước quan trọng Trong quá trình này, cần giải thích rõ các điểm thắc mắc và hướng dẫn triển khai thi công theo bản vẽ đã được phê duyệt.
• Kỹ sư giám sát, đội trưởng thi công khảo sát mặt bằng, điều kiện thi công.
• Nhận bàn giao mặt bằng từ Ban quản lý dự án và các nhà thầu liên quan.
• Kiểm tra việc cấp nguồn điện tạm, nước tạm, tới các vị trí thi công.
• Kết hợp với các nhà thầu liên quan giải quyết các vướng mắc mặt bằng còn tồn tại.
• Kiểm tra việc cấp nguồn điện tạm, nước tạm đến các vị trí thi công.
• Điện tạm được cấp bởi các tủ điện tạm (tại các tầng)
• Cấp nước tạm được cấp bởi các điểm cấp nước tạm tại các tầng Nguồn nước tạm là nguồn nước sạch.
• Lắp đặt đường ống thoát nước tạm, đảm bảo không xả nước chảy ra sàn, khu vực thi công.
• Đưa máy móc, thiết bị, dụng cụ đồ nghề, phục vụ thi công vào công trường.
• Bao gồm: Giáo thi công, Máy laser, Máy khoan, Máy cắt, Ke vuông góc, Ni vô, Thước mét, Bút đánh dấu, Máy hàn điện
Máy cắt gạch (CS: 1270 W) Máy khoan bê tông (CS: 750W)
Máy cắt cầm tay (CS: 800 W) Máy bắn Laze
Máy cắt bàn (CS: 2000 W) Giàn giáo thi công
Máy tiện ren Máy hàn
Máy khoét lỗ 6.Vật tư thi công
Kỹ sư giám sát có trách nhiệm chuẩn bị vật tư đã được Ban quản lý dự án và Tư vấn giám sát phê duyệt Họ hướng dẫn các đội trưởng trong việc chuẩn bị và đề xuất cấp vật tư thi công, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình của Công ty và các đệ trình đã được duyệt.
7.Vận chuyển và bảo quản vật tư.
• Vận chuyển ống thép và các phụ kiện không được va đập mạnh, không được hư hỏng.
• Dùng người, hoặc xe nâng, Pa lăng xích, Tời để nâng ống và các thiết bị vào vị trí lắp đặt.
Vật tư cần được bảo quản trong kho phải được đặt lên giá đỡ, không nên để trực tiếp trên mặt đất Việc này giúp ngăn ngừa tình trạng cong ống, chầy xước và tránh bụi bẩn, phế thải, rác lọt vào bên trong ống.
Vật tư thi công cần được sắp xếp gọn gàng theo khu vực trên công trường Các phụ kiện và vật tư nên được lưu trữ trong hộp và đặt trên vải bạt để tránh tiếp xúc với bụi bẩn.
Tất cả kỹ sư, đội trưởng thi công và công nhân cần được đào tạo về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ Họ phải được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cũng như thiết bị phòng chống cháy nổ tại khu vực thi công để đảm bảo an toàn cho mọi người.
• Nhân lực được bố trí tùy theo tiến độ thi công chi tiết
• Công nhân thi công sẽ được chia theo từng tổ đội, nhóm theo từng khu vực thi công Mỗi tổ đội điển hình như sau:
• Mỗi đội từ 15 đến 20 người, mỗi nhóm từ 2 đến 3 người.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, cần bố trí một an toàn viên giám sát, một cán bộ chuyên trách về kiểm soát chất lượng (QC), cùng với các cán bộ kỹ thuật có mặt tại hiện trường.
9.Quy trình nhập vật tư, thi công và nghiệm thu
BIỆN PHÁP LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
Công tác chuẩn bị
Đội trưởng thi công nhận bản vẽ thi công phòng cháy chữa cháy đã được kỹ sư thiết kế phê duyệt Bản vẽ này cần bao gồm đầy đủ mặt bằng, mặt cắt và các chi tiết lắp đặt điển hình.
• Nghiên cứu bản vẽ và làm rõ với kỹ sư thiết kế.
• Đội trưởng thi công khảo sát mặt bằng, điều kiện thi công.
• Nhận bàn giao mặt bằng từ Ban quản lý dự án.
• Cấp nguồn điện tạm, nước tạm, tới các vị trí thi công.
• Kết hợp với các nhà thầu liên quan.
Để thi công hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ máy móc, thiết bị và dụng cụ cần thiết tại công trường, bao gồm máy khoan, máy cưa sắt, máy cắt bàn, máy cắt cầm tay, máy hàn ống, máy ren ống, bơm thử áp lực, nguồn điện và ổ cắm Ngoài ra, các dụng cụ như khóa xích, dàn giáo, búa, kìm, cờ lê, mỏ lết, dây dọi, chổi sắt, giẻ lau, dây an toàn, máy hút bụi, thước kéo, bút lấy dấu, thang chữ A, bình chữa cháy xách tay cũng rất quan trọng Đặc biệt, không thể thiếu quần áo bảo hộ, kính, găng tay, ủng, mũ bảo hộ, pa lăng, tời và kẹp ống, nivo để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình thi công.
Các máy móc trước khi đưa vào thi công phải đảm bảo an toàn và được dán tem an toàn của Ban an toàn công trường
• Đội trưởng hướng dẫn cho các nhóm trưởng chuẩn bị các vật tư thi công.
• Ống thép mạ kẽm, đai treo, giá đỡ và các phụ kiện….v….
• Vật tư thi công đúng chủng loại theo hợp đồng và được nghiệm thu, đồng ý thi công của QLDA và TVGS.
5.Vận chuyển và bảo quản vật tư
Khi vận chuyển ống và phụ kiện, cần tránh va đập mạnh và trầy xước Sử dụng nhân lực hoặc thiết bị như xe nâng, pa lăng xích, tời để nâng ống và thiết bị vào vị trí lắp đặt Cần có giá đỡ để đặt vật tư ống, không nên đặt trực tiếp ống xuống sàn để tránh cong và trầy xước ống.
Đội trưởng thi công sẽ phân chia nhân lực thành các nhóm, mỗi nhóm gồm ít nhất 4 người và có một trưởng nhóm phụ trách Trưởng nhóm sẽ hướng dẫn và chỉ đạo công nhân thực hiện công việc hiệu quả Đặc biệt, công nhân hàn ống chữa cháy cần phải có chứng chỉ hàn và tay nghề từ bậc 4 trở lên để đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình thi công.
Biện pháp lắp đặt tuyến ống chữa cháy
1.Công tác sản xuất đường ống trước khi lắp đặt
1.1 Gia công, chỉnh sửa ống:
Ống tráng kẽm sau khi được nghiệm thu đạt yêu cầu của QLDA và TVGS sẽ được vận chuyển xuống kho và bãi gia công theo quy hoạch Khu vực bãi gia công được che chắn bằng bạt để bảo vệ ống khỏi bụi bẩn.
Ống thép tráng kẽm cần được vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn trước khi tiến hành sơn lớp Epoxy chống gỉ, sau đó sơn lớp màu đỏ theo quy trình đã được phê duyệt Sau khi lớp sơn đỏ khô, ống sẽ được đưa vào gia công lắp đặt.
Công tác sơn ống cấp nước chữa cháy cần được thực hiện bằng máy phun để đảm bảo chất lượng Nếu ống bị xước hoặc bong tróc sơn trong quá trình vận chuyển và lắp đặt, có thể tiến hành quét dặm bổ sung bằng chổi quét.
Để đảm bảo chất lượng cho các mối hàn và đoạn ống xung quanh, cần sử dụng máy đánh xỉ để làm sạch mối hàn và loại bỏ lớp sơn bị cháy do nhiệt Sau khi thực hiện thử áp và đạt yêu cầu, cần sơn một lớp Epoxy chống gỉ và hoàn thiện bằng lớp sơn đỏ bằng chổi quét sơn.
Phương pháp cắt được áp dụng đúng cách cho từng loại vật liệu, đảm bảo các đoạn cắt chính xác theo bản vẽ thi công đã được phê duyệt, bao gồm cả việc tính toán các phụ kiện lắp đặt trên tuyến ống dự kiến.
• Sử dụng máy cắt chuyên dụng đảm bảo chiều dài ống, các mối cắt theo đúng yêu cầu.
+ Đối với ống có đường kính DN≤125 sẽ được cắt bằng máy cắt đá ∅350;
+ Đối với những ống có đường kính DN ≥150 sẽ được cắt bằng máy cắt thủy lực chuyên dụng;
+ Đối với ống có đường kính DN≤65 có thể dùng dao cắt trên máy tiện ren.
Trong quá trình cắt và gia công ống, việc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như kính bảo vệ mắt, khẩu trang và găng tay là rất quan trọng Máy cắt cần được trang bị bộ phận bảo vệ để tránh nguy cơ phôi thép và lửa văng ra ngoài, gây tai nạn Đồng thời, khu vực hàn cắt phải có biển cảnh báo rõ ràng Ngoài ra, máy hàn và cắt nên được đặt trên tấm ván gỗ trong suốt quá trình gia công để đảm bảo an toàn.
Khi thực hiện cắt gọt ống, cần đảm bảo không làm biến dạng ống và lớp bảo vệ Mặt cắt của ống phải nhẵn và vuông góc với tâm ống, hoặc có thể vạt góc nếu cần thiết, để đảm bảo mối nối được thực hiện chính xác.
• Dụng cụ cắt ống phải thích hợp và đảm bảo về chiều dài mối cắt theo đúng yêu cầu.
• Cắt thẳng ống và làm sạch ba via trước khi ren
• Ống có đường kính D≤ 50 chiều dài đầu ren tối thiểu phải đạt 20÷25mm.
Ren ống được thực hiện bằng máy ren, đảm bảo bước ren và độ dài theo quy định Đường ren trên ống có hình dạng côn, tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành về ren ống.
Ren ống được thực hiện bằng máy gia công ren có bộ phận tự động định kích thước, cắt thẳng góc với tâm ống để đảm bảo lớp cắt trơn láng Tùy thuộc vào từng loại ống, cần tra lượng dầu cắt phù hợp vào mặt trong đầu ống hoặc đều vào bộ phận cắt Nếu dầu cắt bị đổi màu do lẫn nước, cần thay dầu mới ngay lập tức Khi phát hiện răng bị lồi lõm, lưỡi ta rô cần được thay thế Cuối cùng, cần đo kiểm tra chiều dài và độ sâu của rãnh ren để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
2.Xác định vị trí tuyến ống.
Định vị tuyến ống cần thực hiện theo bản vẽ thi công đã được phê duyệt, trong đó đã chỉ rõ kích thước và khoảng cách giữa các giá đỡ của tuyến ống.
Sau khi xác định vị trí của tuyến ống, cần bật mực tim tuyến ống và đánh dấu các vị trí cần khoan để lắp đặt giá đỡ hoặc giá treo ống Quy cách của đai treo và giá đỡ phải tuân theo hồ sơ phê duyệt về vật tư và bản vẽ triển khai thi công đã được phê duyệt.
• Khoảng cách giữa các giá đỡ, đai treo tuyến ống theo chỉ dẫn kỹ thuật
Bảng 1: Khoảng cách đai treo và giá đỡ tuyến ống
TT ĐƯỜNG KÍNH ỐNG (mm)
KHOẢNG CÁCH ĐỐI VỚI ĐƯỜNG ỐNG NGANG (m)
KHOẢNG CÁCH ĐỐI VỚI ĐƯỜNG ỐNG ĐỨNG (m)
Chi tiết giá đỡ ống tham khảo, thể hiện chi tiết trong bản vẽ triển khai thi công được duyệt
2.1 Lắp đặt đường ống: Áp dụng cho các tháp (hành lang căn hộ, trung tâm thương mại, trục đứng):
Sử dụng đai treo cho ống có đường kính danh nghĩa DN≤65 và giá treo cho ống DN≥80 Tại những vị trí gần cột hoặc dầm, cần bổ sung giá đỡ tăng cứng để cố định tuyến ống, đặc biệt cho đường ống ngang có chiều dài L ≤8m Chi tiết về đai treo và giá tăng cứng được trình bày trong bản vẽ thi công.
• Đối với đường ống có đường kính DN≥65 sử dụng phương pháp liên kết hàn hồ quang được định vị bằng quang treo và giá đỡ ống.
• Đối với đường ống có đường kính từ DN≤50 trở xuống sử dụng phương pháp liên kết ren được định vị bằng quang treo.
• Đối với đường ống chính liên kết với đường ống nhánh:
+ Vị trí xuống đầu phun sử dụng phụ kiện ren với ống chính có đường kính DN≤50.
+ Đối với ống chính có đường kính DN≥65 sử dụng phương pháp hàn và phụ kiện hàn để hàn liên kết.
+ Đối với ống chính có đường kính DN≤50 sử dụng phương pháp ren và phụ kiện ren để liên kết ống.
Việc lắp đặt đai treo ống trên trần cần tuân thủ theo bảng 1, với yêu cầu là tại vị trí có đầu phun, không được cách đầu phun quá 0,5m phải có một đai treo để ngăn chặn rung lắc của ống khi đầu phun hoạt động Tương tự, tại vị trí có van cũng phải có giá treo trong khoảng cách không quá 0,5m Ngoài ra, tại các vị trí ống đi qua cột và dầm, cần bổ sung gông và giá đỡ để tăng cường độ cứng cho hệ thống.
• Đường ống trục chính thông tầng được lắp đặt trong hộp kỹ thuật: Dùng giá đỡ (chi tiết xem tại bản vẽ thi công).
• Các đoạn đấu nối vào tủ chữa cháy vách tường được đi ngầm trong tường (Riêng tầng hầm đi nổi)
Chú ý: Các đầu chờ kết nối dùng nút bịt để tránh dị vật lọt vào gây tắc ống.
2.2 Lắp đặt đường ống: Áp dụng cho khu vực tầng hầm
Sử dụng đai treo ống ở các vị trí gần cột hoặc dầm là cần thiết để bổ sung giá đỡ tăng cứng, giúp giữ cố định tuyến ống Giá tăng cứng được áp dụng cho đường ống ngang có chiều dài L ≤ 8m Thông tin chi tiết về đai treo và giá tăng cứng có thể được tham khảo trong bản vẽ thi công tại phần hầm.
• Đối với đường ống có đường kính DN≥65 sử dụng phương pháp liên kết hàn hồ quang được định vị bằng quang treo và giá đỡ ống.
• Đối với đường ống có đường kính từ DN≤50 trở xuống sử dụng phương pháp liên kết ren được định vị bằng quang treo ống
• Đối với đường ống chính liên kết với đường ống nhánh:
Ống nhánh có đường kính nhỏ hơn 1/3 đường kính ống chính được lắp đặt bằng cách đột lỗ trên ống chính, sau đó hàn trực tiếp ống nhánh vào ống chính Để đảm bảo ống nhánh không có gờ, cạnh, hay ma via, trước khi hàn, ống nhánh cần được mài theo hình mang cá.
Xác định vị trí, khoảng cách, kích thước khoét lỗ theo bản vẽ thi công đã duyệt;
Bật mực hoặc đánh dấu chính xác lỗ khoét;
Khoét lỗ bằng máy khoét bàn và mũi khoét chuyên dụng
Thử áp lực ống cấp nước chữa cháy
• Thử áp lực cho mỗi tầng.
• Thử áp lực trục đứng.
• Thử áp lực tầng hầm:
+ Thử áp cho từng zone riêng biệt;
+ Thử áp theo từng tầng;
+ Thử áp cho toàn bộ khối hầm.
• Thử áp lực cho toàn bộ hệ thống.
+ Trên mạng lưới thử áp được bố trí 2 đồng hồ, lắp đặt 1 đồng hồ gần vị trí đặt bơm nén áp, 1 đồng hồ tại điểm xả khí.
+ Công tác thử áp đạt yêu cầu, tiến hành mời đại diện của Ban quản lý dự án và Tư vấn giám sát đến kiểm tra, nghiệm thu.
• Nghiệm thu thử áp nội bộ.
• Mời TVGS và Chủ Đầu Tư chứng kiến thử áp.
Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình bơm nước vào hệ thống, cần bơm nước đầy đường ống và xả khí tại điểm cao nhất Sau khi thực hiện xả khí, đóng van xả khí lại và sử dụng bơm áp lực để nâng áp suất lên mức yêu cầu theo bảng quy định.
8 kg/cm 2 Áp suất thử kín cho mỗi tầng nổi hoặc một zone tầng hầm Bằng 2 lần áp suất làm việc trong thời gian 24 giờ
(tương đương 16 kg/cm 2 ) Áp lực chênh lệch cho phép ±5% (±0,8 kg/cm 2 ) Áp suất thử kín cho trục đứng
Trong quá trình kiểm tra, áp lực chênh lệch cho phép là ±5% (tương đương ±1.05 kg/cm2) trong 24 giờ, với áp suất thử kín toàn bộ hệ thống được thực hiện bằng 1.5 lần áp suất làm việc trong thời gian 12 giờ sau khi lắp đặt thiết bị.
(tương đương 12 kg/cm 2 ) Áp lực chênh lệch cho phép ±3% (±0,36 kg/cm 2 )
Việc thử áp tuyến ống và phụ kiện được thực hiện trong 24 giờ với áp suất 16kg/cm² Trong quá trình thử, các mối hàn, mối nối ren và kết nối mặt bích phải không có rò rỉ nước, và áp suất chênh lệch cho phép là ±5% (±0,8 kg/cm²) để đạt yêu cầu Nếu không đạt tiêu chuẩn, cần tiến hành thử lại từ đầu.
Việc thử áp tuyến ống và phụ kiện tuyến ống trục đứng được thực hiện trong vòng 24 giờ với áp suất thử là 21kg/cm² Trong quá trình thử nghiệm, nếu tất cả các mối hàn, mối nối ren và kết nối mặt bích không xuất hiện hiện tượng rò rỉ nước và độ chênh lệch áp suất nằm trong giới hạn cho phép ±5% (±1.05 kg/cm²), thì sẽ được coi là đạt yêu cầu Ngược lại, nếu có rò rỉ nước hoặc độ chênh áp không đạt, quá trình thử nghiệm sẽ phải được thực hiện lại từ đầu.
Việc thử áp toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt thiết bị được thực hiện trong 12 giờ với áp suất 12kg/cm² Trong quá trình thử, tất cả các mối hàn, mối nối ren, kết nối mặt bích và thiết bị đều không có hiện tượng rò rỉ nước, đồng thời áp suất chênh lệch được duy trì trong giới hạn cho phép ±3%.
(±0,36 kg/cm 2 ) thì đạt yêu cầu Nếu không đạt và có hiện tượng rò rỉ nước và độ chênh áp không đạt, thì tiến hành lại từ đầu.
• Các bên ký biên bản thử áp pressure gauge Ball DN15 pressure pump Ball DN25 supply water
Air Valve DN25 pressure gaugeBall DN15
Lắp đặt thiết bị
1 Lắp đặt đầu Sprinkler Đầu phun lắp đặt tại công trình gồm 04 kiểu:
Kiểu 01: Đầu phun quay xuống, được lắp đặt tại khu vực có trần giả;
Lắp đặt đầu sprinkler quay xuống
Kiểu 02: Đầu phun quay lên, được lắp đặt tại các khu vực không có trần giả (trong phòng kỹ thuật, tầng hầm;
Chi tiết lắp đặt bơm thử áp
Sơ đồ nguyên lý mạng lưới thử áp đường ống
Khoảng cách tối đa giữa các đầu phun nước chữa cháy và mặt phẳng trần không vượt quá 0,4m, trong khi khoảng cách tối thiểu phải là 0,08m Các đầu phun sprinkler cần được lắp đặt thẳng đứng và vuông góc với mặt trần để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Trong một số trường hợp khác thì khoảng cách từ mặt tán xạ nước của đầu sprinkler cũng không lớn hơn 0.45m, và dưới 0.3m theo chiều ngang.
Kiểu 03: Đầu phun quay ngang, được lắp đặt tại cửa các căn hộ;
Kiểu 04: Đầu phun hở, được lắp đặt tại tầng hầm tạo thành các màng ngăn cháy lan.
Chi tiết lắp đặt các kiểu đầu phun xem bản vẽ thi công tại các khu vực tương ứng.
2 Lắp đặt các loại van và phụ kiện khác.
Các loại van như van cổng có công tắc giám sát, van an toàn, van giảm áp, van xả tràn ngập, giọ hút máy bơm và van báo động được phân loại theo kích thước Cụ thể, các van có đường kính DN≥65 được kết nối bằng mặt bích, trong khi các van có đường kính DN≤50 sử dụng liên kết ren.
Lắp đặt Van báo động – Alarm van
3 Lắp đặt hộp chữa cháy vách tường:
3.1 Lắp đặt hộp chữa cháy âm tường (Áp dụng khu vực hành lang căn hộ, trung tâm thương mại)
Hộp chữa cháy vách tường cho căn hộ và trung tâm thương mại bao gồm: 01 cuộn vòi mềm DN50 dài 30m, 01 lăng phun DN50 với họng phun 13mm, 01 van góc DN50, 01 bình chữa cháy CO2 5kg và 01 bình chữa cháy bằng bột ABC loại 4kg Các thiết bị như cuộn vòi, lăng phun và van chữa cháy được kết nối bằng các khớp nối nhanh đồng kích cỡ theo tiêu chuẩn.
• Hộp chữa cháy được gia công bằng tôn tấm sơn tĩnh điện màu đỏ, mặt trước lắp kính trong được sơn chữ theo thỏa thuận và có màu trắng.
Hộp chữa cháy vách tường được lắp âm trong căn hộ theo kích thước 600x1200x180mm, cách mặt sàn hoàn thiện 150mm Các lỗ mở trên tường cũng được thiết kế với kích thước phù hợp.
Hộp chữa cháy có kích thước 630x1230mm được lắp đặt âm tường, đảm bảo sau khi hoàn tất việc chèn và điều chỉnh, các cạnh trên và dưới của tủ song song với sàn hoàn thiện, trong khi hai cạnh bên phải vuông góc với sàn.
3.2 Lắp đặt hộp chữa cháy nổi (Áp dụng khu vực tầng hầm)
Hộp chữa cháy vách tường được lắp đặt tại tầng hầm với kích thước 600x1200x220mm, cách mặt sàn hoàn thiện 170mm Các hộp này được gắn nổi trên tường hoặc cột bê tông theo vị trí đã được phê duyệt trong bản vẽ thi công Mỗi hộp chữa cháy lắp nổi sẽ chứa các thiết bị cứu hỏa cần thiết.
Bài viết mô tả bộ thiết bị chữa cháy bao gồm: 01 cuộn vòi chữa cháy DN65 dài 30m, 01 lăng phun DN65 với họng phun 16mm, 01 van góc DN65, 01 bình chữa cháy CO2 5kg và 01 bình chữa cháy bột 4kg Các van góc, cuộn vòi và lăng phun được kết nối với nhau bằng khớp nối nhanh cùng kích cỡ, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật (xem chi tiết trong bản vẽ thi công).
• Hộp chữa cháy được gia công bằng tôn tấm sơn tĩnh điện màu đỏ.
4 Lắp đặt bình chữa cháy xách tay, bảng biểu nội quy tiêu lệnh.
• Bình chữa cháy xách tay xử dụng trong trường hợp đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
Những bình chữa cháy xách tay được lắp đặt trong các hộp chứa phương tiện chữa cháy chôn chìm trong tường, mỗi hộp bao gồm một bình bột chữa cháy 4kg và một bình khí CO2 5kg Chi tiết về vị trí và cách bố trí sẽ được thể hiện trong bản vẽ thi công.
Bảng tiêu lệnh PCCC cần được lắp đặt tại các vị trí quan trọng như sảnh, bên ngoài thang thoát hiểm, phòng máy, và cạnh các hộp chữa cháy trên vách tường Nhà thầu sẽ trình đề xuất lắp đặt cho Ban QLDA và TVGS để được chấp thuận.
5 Lắp đặt trạm bơm chữa cháy.
5.1 Lắp đặt trạm bơm trên mái: a Mô tả hệ thống
• Trạm bơm trên mái gồm 03 bơm gồm 02 bơm chữa cháy động cơ điện và 01 bơm bù áp:
+ 02 máy bơm chữa cháy động cơ điện thường trực : một làm việc, một dự phòng.
+ 01 máy bơm bù áp nhằm duy trì áp lực cho mạng đường ống
+ Trạm bơm được điều khiển bởi Tủ điều khiển bơm lắp đặt tại phòng bơm trên tầng kỹ thuật mái.
Trạm bơm trên mái được thiết kế để cung cấp nước chữa cháy áp lực cho hệ thống chữa cháy hành lang căn hộ, bao gồm họng chữa cháy vách tường và đầu phun tự động Việc sử dụng máy bơm trên mái giúp tận dụng áp lực tự do, dẫn đến lưu lượng và cột áp nhỏ, từ đó công suất máy bơm cũng tương ứng Trạm bơm chữa cháy được lắp đặt theo đúng yêu cầu vận hành và thiết kế đã được phê duyệt, nằm trong phòng kỹ thuật được bảo vệ khỏi tác động môi trường Quá trình lắp đặt đảm bảo không gây ứng suất lên đường ống và kết cấu tòa nhà, với máy bơm được cố định chắc chắn trên bệ bơm.
Để đảm bảo chất lượng và số lượng cho công tác thi công, COTECCONS cần chuẩn bị đầy đủ đường ống, máy bơm, ốc vít và các phụ kiện, tập kết về kho một cách hợp lý.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ và đạt chất lượng kỹ thuật, cần bố trí lực lượng nhân sự hợp lý Đồng thời, việc chuẩn bị đầy đủ máy móc và thiết bị cần thiết cho công tác thi công là rất quan trọng.
• Lấy dấu chính xác các vị trí bắt bu lông chân đế máy bơm.
• Khoan bê tông nền để đặt các bu lông chân đế.
• Lắp lò xo giảm chấn chống rung cho máy bơm.
• Đưa máy bơm vào vị trí, chốt các bu lông chân đế, cố định máy bơm vào nền bê tông.
• Siết chặt các đai ốc cố định chân máy.
• Lắp đặt ống, phụ kiện, van, giảm rung.
• Dải dây cấp nguồn cho máy bơm.
(Xem chi tiết lắp đặt trạm bơm trên mái)
5.2 Lắp đặt bơm cho tầng hầm a Mô tả hệ thống
Trạm bơm tầng hầm gồm 2 hệ:
• Hệ bơm cho hệ thống chữa cháy vách tường và đầu phun tự động, gồm 03 bơm gồm 02 chữa cháy động cơ điện và 01 bơm bù áp:
+ 02 máy bơm chữa cháy động cơ điện thường trực : một làm việc, một dự phòng.
+ 01 máy bơm bù áp nhằm duy trì áp lực cho mạng đường ống
Hệ thống bơm cho hệ thống màng ngăn cháy bao gồm 04 bơm, trong đó có 03 bơm điện và 01 bơm bù áp Ba máy bơm chữa cháy động cơ điện hoạt động liên tục, với hai máy bơm đang làm việc và một máy bơm dự phòng.
+ 01 máy bơm bù áp nhằm duy trì áp lực cho mạng đường ống b Các bước lắp đặt
Để đảm bảo chất lượng và số lượng cho công tác thi công, cần chuẩn bị đầy đủ đường ống, máy bơm, ốc vít và các phụ kiện, sau đó tập kết về kho của COTECCONS.
Để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng kỹ thuật, cần bố trí lực lượng nhân sự hợp lý Đồng thời, việc chuẩn bị đầy đủ máy móc và thiết bị cần thiết cho công tác thi công cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.
• Lấy dấu chính xác các vị trí bắt bu lông chân đế máy bơm.
• Khoan bê tông nền để đặt các bu lông chân đế.
• Lắp lò xo giảm chấn chống rung cho máy bơm.
• Đưa máy bơm vào vị trí, chốt các bu lông chân đế, cố định máy bơm vào nền bê tông.
• Siết chặt các đai ốc cố định chân máy.
• Lắp đặt ống, phụ kiện, van, giảm rung.
• Dải dây cấp nguồn cho máy bơm.
(Xem chi tiết lắp đặt trạm bơm tầng hầm)
BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
Lập bản vẽ thi công
• Dựa vào các cơ sở nêu trên và khảo sát thực tế tại hiện trường nhà thầu lập bản vẽ thi công hệ thống báo cháy
• Dựa vào hồ sơ duyệt vật liệu
• Nhà thầu lập ra bản vẽ thi công thể hiện được các thông tin như sau:
+ Định vị vị trí, cao độ cho đầu báo.
+ Các chi tiết lắp đặt điển hình.
Chuẩn bị vật tư
• Dựa vào tiến độ chi tiết
• Làm kho bãi để tập kết vật liệu thi công.
• Hoàn thành hồ sơ duyệt vật liệu.
• Chuẩn bị danh mục, khối lượng vật liệu theo tiến độ chi tiết công trình.
• Đặt hàng theo chủng loại đã được phê duyệt
• Tập kết vật liệu đến công trường hoặc địa điểm thi công cần thiết.
• Mời đại diện Ban QLDA, TVGS nghiệm thu vật liệu đầu vào.
• Tiến hành cho nhập kho, bảo quản vật tư thiết bị
Chuẩn bị mặt bằng
Dựa trên tiến độ thi công, Nhà thầu phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu liên quan để tổ chức giao nhận mặt bằng thi công, có sự chứng kiến của Ban Quản lý Dự án và Tư vấn giám sát.
Chú ý: Vệ sinh mặt bằng sạch sẽ trước khi nhận bàn giao.
Bố trí nhân lực
• Nhân lực được bố trí tùy theo tiến độ thi công chi tiết
• Công nhân thi công phần báo cháy sẽ được chia theo từng đội, nhóm
+ Mỗi đội từ 10 đến 15 người
+ Mỗi nhóm từ 2 đến 3 người
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
Hệ thống ống luồn dây cần được lắp đặt hoàn chỉnh trước khi tiến hành luồn cáp vào ống Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không áp dụng cho các hệ thống ống luồn dây được đặt trong kết cấu bê tông đúc sẵn.
Trước khi tiến hành đổ bê tông lên các ống luồn dây, cần đảm bảo rằng các ống này được cố định chắc chắn Chiều dày của lớp bê tông bao quanh ống luồn dây sau khi đông kết phải lớn hơn 15mm tại mọi điểm.
Cần cố định chắc chắn tuyến ống luồn dây cứng bằng kẹp ôm hoặc phương pháp đã được phê duyệt, với khoảng cách không vượt quá 2m đối với ống kim loại và 1m đối với ống PVC cứng Quy định này tuân thủ theo tiêu chuẩn AS 3000-1991-3.26.4.4 và AS 3000-1991-3.28.4.3.
Số lượng cút ống luồn dây trên một tuyến ống cần được giới hạn để tổng số góc không vượt quá 3 góc vuông Trong trường hợp gặp trở ngại, có thể tăng bán kính của cút ống để dễ dàng lắp đặt Đặc biệt, góc của ống cút luồn dây không được nhỏ hơn 90 độ, và khi uốn ống, cần đảm bảo không làm thu nhỏ đường kính trong của ống.
Khi lắp đặt ống luồn dây, cần chọn hộp nối và phụ kiện chuyên dụng cho ống luồn dây cáp viễn thông và cáp tín hiệu báo cháy để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho hệ thống.
Các ống luồn dây được lắp đặt chìm trong tường gạch trát vữa xi măng hoặc thạch cao tại văn phòng và các khu vực tương tự cần được cố định sao cho bề mặt ngoài của ống lồi ra ít nhất 15mm so với mặt tường hoàn thiện.
• Các ống luồn dây ngoài trời phải là ống cứng PVC.
Các ống luồn dây cứng cần có bán kính cong đủ lớn để đảm bảo cáp bên trong được uốn với độ cong cho phép, và không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính ngoài của ống.
Trong quá trình thi công, cần phải đảm bảo rằng các lỗ hở tạm thời trong hệ thống ống dây được bịt kín hoặc nút kín bằng vật liệu an toàn cho cáp.
• Giá đỡ ống luồn dây phải được đặt nhờ các bộ phận cố định của kết cấu xây dựng có sẵn.
• Các ống luồn dây dự phòng phải được đặt gần chỗ nối cáp vào thiết bị để cho việc đặt cáp trong tương lai được dễ dàng.
Chỉ được phép lắp đặt hộp nối cáp trong ống luồn dây chôn dưới đất khi có sự đồng ý bằng văn bản từ kỹ sư phụ trách giám sát thi công của Chủ đầu tư.
Trước khi sử dụng, vít bulông và phụ kiện để cố định ống luồn dây cần được phê duyệt và kiểm tra kỹ lưỡng Cần lưu ý rằng không được sử dụng gỗ để cố định ống luồn dây, và chỉ nên dùng khoan điện hoặc khoan khí nén để khoan lỗ phục vụ cho việc này.
• Chỉ được khởi công đặt tuyến ống khi đã xác định được vị trí tuyến ống dựa theo bản vẽ của cơ quan tư vấn thiết kế.
• Khi cắt ống luồn dây phải cắt thẳng góc của trục ống.
2 Lắp đặt ống âm sàn, âm vách
Sau khi hoàn tất việc xây dựng và lắp đặt sàn cốt pha, bước tiếp theo là tiến hành đánh dấu vị trí hộp âm và tuyến ống theo kích thước trong bản vẽ trên bề mặt sàn, sử dụng sơn hoặc bút sơn để thực hiện việc này.
Sau khi hoàn thành lắp đặt lớp cốt thép thứ nhất, việc lắp đặt ống cần được tiến hành ngay lập tức Các ống được nối với nhau bằng ống nối và kết nối với hộp nối bằng keo dán PVC Đảm bảo các mối nối khít chặt là rất quan trọng để ngăn chặn nước bê tông thấm vào ống.
Tuyến ống dưới sàn cần được cố định chắc chắn để đảm bảo an toàn Đặc biệt, tại các điểm nối, nên tăng cường sử dụng đai cố định nhằm tránh tình trạng các mối nối ống bị trượt khi tiến hành đổ bê tông đầm dùi.
• Khi ốngluồn dây chuyển hướng, sẽ tạo thành các góc khác nhau Đối với những góc nhỏ hơn
900 thì nên luồn ống thành hai lần chếch để dễ dàng cho việc kéo dây sau này.
• Các hộp nối, đầu ống chờ cần phải được bao bọc thật kỹ để tránh nước bê tông có thể chảy vào gây tắc ống.
Sau khi hoàn thành việc lắp đặt lớp cốt thép thứ hai, đơn vị thi công cần kiểm tra lại hệ thống ống đã được đặt Những đoạn ống bị móp hoặc bẹp cần được thay thế kịp thời để đảm bảo chất lượng công trình.
Trong quá trình thi công bê tông, lát sàn hoặc lắp đặt trần giả, cần có người trực tiếp giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý các sự cố liên quan đến ống.