1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0421 giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM việt nam trong điều kiện khủng hoảng tài chính đang gia tăng hiện nay luận văn thạc sỹ kinh tế

128 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 270,86 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LựC (12)
    • 1.1 KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
      • 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (12)
      • 1.1.2 Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại (17)
    • 1.2 NỘI DUNG NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (21)
      • 1.2.1 Năng lực tài chính (21)
      • 1.2.2 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ (26)
      • 1.2.3 Nguồn nhân lực (27)
      • 1.2.4 Năng lực công nghệ (28)
      • 1.2.5 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng (29)
    • 1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LựC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (31)
      • 1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài (31)
      • 1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường nội tại của ngân hàng thương mại (34)
    • 1.4 KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LựC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI (37)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm từ Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc (37)
      • 1.4.2 Kinh nghiệm từ Citigroup (38)
      • 1.4.3 Kinh nghiệm từ HSBC Holdings (40)
    • 2.1 TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI HIỆN NAY VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI Sự PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (44)
      • 2.1.1 Tình hình khủng hoảng tài chính thế giới hiện nay (44)
      • 2.1.2 Tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đến kinh tế và hoạt động ngân hàng của Việt Nam (45)
    • 2.2 THỰC TRẠNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (48)
      • 2.2.1 Năng lực tài chính (48)
      • 2.2.2 Sản phẩm dịch vụ (63)
      • 2.2.3 Nguồn nhân lực (65)
      • 2.2.4 Năng lực công nghệ thông tin (67)
      • 2.2.5 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng (69)
      • 2.2.6 Mạng lưới chi nhánh, danh tiếng, uy tín và quan hệ ngân hàng đại lý 62 (70)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LựC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (74)
      • 2.3.1 Những thành tựu đạt được (74)
      • 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại (76)
      • 2.3.3 Nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LựC CẠNH TRANH (44)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI (81)
      • 3.1.2 Tầm nhìn và mục tiêu phát triển của các Ngân hàng thương mại (82)
    • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (85)
      • 3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính (85)
      • 3.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đa dạng thị trường (92)
      • 3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực (96)
      • 3.2.4 Nâng cao năng lực công nghệ (100)
      • 3.2.5 Nâng cao năng lực quản trị điều hànhngân hàng (103)
      • 3.2.6 Mở rộng mạng lưới chi nhánh, xây dựng danh tiếng, uy tín và thương hiệu của các ngân hàng thương mại (106)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (107)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ (107)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (111)
  • KẾT LUẬN (43)

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LựC

KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được điều hành từ trung ương, dẫn đến việc quan hệ cung cầu và các quy luật của kinh tế thị trường không được thực thi đúng nghĩa Mối quan hệ giữa các đơn vị kinh tế thiếu sự mâu thuẫn về lợi ích, do đó, cạnh tranh không có chỗ đứng trong nền kinh tế này.

Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng vào năm 1986, đánh dấu sự chuyển biến quan trọng trong cơ chế quản lý kinh tế Nền kinh tế chuyển sang mô hình thị trường, tạo điều kiện cho sự xuất hiện của cạnh tranh Đặc biệt, việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã giúp Việt Nam nhìn nhận cạnh tranh một cách tích cực hơn, mở rộng môi trường cạnh tranh cả trên thị trường nội địa lẫn quốc tế.

Trong kinh tế chính trị học, cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể trong sản xuất hàng hóa, nhằm chiếm lĩnh các điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng Mục tiêu của cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích cho từng chủ thể tham gia.

Theo Các Mác, cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là cuộc ganh đua khốc liệt giữa các nhà tư bản nhằm chiếm lĩnh các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận siêu ngạch.

Các Mác, thông qua nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa và cạnh tranh trong chủ nghĩa tư bản, đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản, đó là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.

Cạnh tranh trong cơ chế thị trường, theo từ điển kinh doanh (1992) ở Anh, được định nghĩa là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh để giành lấy tài nguyên sản xuất giống nhau cho lợi ích của mình.

Theo Michael Porter, nhà kinh tế học nổi tiếng, cạnh tranh chủ yếu là cuộc chiến giành thị phần, với mục tiêu tối thượng là đạt được lợi nhuận cao hơn mức trung bình trong ngành Quá trình này dẫn đến việc bình quân hóa lợi nhuận, đồng thời có thể gây ra sự giảm giá cả trong thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh đóng vai trò quan trọng như một yếu tố kích thích hoạt động kinh doanh Nó tạo ra môi trường động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, nâng cao năng suất lao động và góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

Cạnh tranh là quy luật khách quan trong sản xuất hàng hóa và là yếu tố chính trong cơ chế hoạt động của thị trường Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số lượng hàng hóa và nhà cung cấp tăng lên, dẫn đến sự gia tăng mức độ cạnh tranh Kết quả của quá trình này là những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả sẽ bị loại bỏ.

Nhu vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị truờng và khách hàng.

1.1.1.2 Các loại hình cạnh tranh

Có nhiều tiêu chí được sử dụng để phân loại cạnh tranh, thường dựa vào các yếu tố như chủ thể tham gia thị trường, mức độ và tính chất của sự cạnh tranh, cũng như phạm vi của ngành kinh tế.

Căn cứ vào các chủ thể tham gia trên thị trường thì cạnh tranh được chia làm ba loại:

Cuộc cạnh tranh giữa người bán và người mua diễn ra theo nguyên tắc "mua rẻ, bán đắt" Người mua luôn mong muốn sở hữu sản phẩm với mức giá thấp nhất, trong khi người bán lại tìm cách bán sản phẩm với giá cao nhất Quá trình mặc cả giữa hai bên sẽ giúp xác định giá trị thực của hàng hóa.

Cạnh tranh giữa những người mua diễn ra dựa trên quy luật cung - cầu Khi cầu vượt quá cung, người bán có lợi thế, có thể bán hàng hóa với giá cao hơn Ngược lại, khi cung vượt cầu, người mua sẽ hưởng lợi, có cơ hội mua hàng hóa với giá rẻ hơn.

Cạnh tranh giữa các người bán trên thị trường diễn ra gay gắt và khốc liệt, có vai trò sống còn đối với doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị phần và thu hút khách hàng Sự cạnh tranh này thúc đẩy hàng hóa gia tăng chất lượng và mẫu mã đẹp hơn với giá cả thấp hơn, mang lại lợi ích cho người mua Những doanh nghiệp chiến thắng trong cuộc cạnh tranh sẽ tăng trưởng thị phần, doanh thu và lợi nhuận, từ đó có thêm vốn để mở rộng đầu tư sản xuất.

Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường thì cạnh tranh được chia làm hai loại:

Cạnh tranh hoàn hảo là một hình thức thị trường với nhiều đặc điểm nổi bật: có vô số người bán và người mua, mỗi cá nhân không ảnh hưởng đến giá cả thị trường; sản phẩm đồng nhất, khiến người mua không cần phân biệt thương hiệu; thông tin thị trường được cung cấp đầy đủ, giúp cả người mua lẫn người bán có sự hiểu biết hoàn hảo về sản phẩm; và không có rào cản quy định, cho phép tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường, với động cơ chính là lợi nhuận.

- Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền tập đoàn.

Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trường có nhiều hãng cung cấp sản phẩm tương tự nhưng được phân biệt bởi nhãn hiệu, mẫu mã và bao bì Đặc điểm nổi bật của loại hình này là sự đa dạng hóa sản phẩm, trong đó các hãng cạnh tranh thông qua chất lượng, dịch vụ đi kèm và danh tiếng Mỗi hãng là nhà sản xuất độc quyền cho sản phẩm của mình, và hình thức cạnh tranh chủ yếu diễn ra thông qua nhãn mác.

NỘI DUNG NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Để cải thiện năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại cần chú trọng nâng cao các tiêu chí cơ bản như năng lực tài chính, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải tiến công nghệ, quản trị ngân hàng hiệu quả, mở rộng mạng lưới chi nhánh, và xây dựng danh tiếng, uy tín vững mạnh.

Năng lực tài chính đóng vai trò cốt lõi và ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Để đánh giá năng lực tài chính của một NHTM, cần xem xét nhiều tiêu chí, trong đó tập trung vào các yếu tố chính như vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời từ vốn đầu tư và mức độ rủi ro.

1.2.1.1 Vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Vốn điều lệ và vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM có vốn điều lệ cao sẽ tạo được uy tín và niềm tin từ công chúng, trong khi vốn điều lệ thấp thể hiện sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro kém Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức vốn điều lệ tối thiểu cho một NHTM là 3.000 tỷ đồng, nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Ngày 20 tháng 11 năm 2014 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam ban hành Thông tư số 36/2014/TT-NHNN (TT 36) quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Trong đó, vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để xác định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động. trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo công thức:

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%) = - -x 100%

Tổng tài sản Có rủi ro

Mỗi tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9% Đối với các TCTD có công ty con, bên cạnh việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ, còn phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất cũng là 9%.

1.2.1.1 Khả năng chi trả của ngân hàng

Hằng ngày, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước thực hiện việc lập bảng dòng tiền vào và dòng tiền ra vào cuối ngày làm việc Điều này giúp theo dõi và quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả, bao gồm tỷ lệ dự trữ thanh khoản và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày.

Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cần duy trì các tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng chi trả đúng hạn và ứng phó với các nhu cầu phát sinh bất ngờ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được tính toán theo công thức cụ thể.

Tài sản có tính thanh khoản cao

Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm các loại như tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, giấy tờ có giá dùng trong giao dịch của Ngân hàng Nhà nước, tiền trong tài khoản thanh toán tại ngân hàng đại lý, và tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng.

- Tổng Nợ phải trả là khoản mục Tổng nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán.

Theo Thông tư 36 của NHNN, tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu mà các tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh NHNN phải duy trì được quy định cụ thể: các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng hợp tác xã phải duy trì tỷ lệ 10%, trong khi đó các TCTD phi ngân hàng chỉ cần 1% Tỷ lệ dự trữ thanh khoản cao cho thấy khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến của ngân hàng, từ đó nâng cao tính an toàn trong hoạt động và tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả cho cả đồng Việt Nam và ngoại tệ Tỷ lệ này được xác định trong vòng 30 ngày theo một công thức cụ thể.

Tài sản có tính thanh khoản cao

Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (%) = -. -x 100%

Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo

- Tài sản có tính thanh khoản cao đuợc tính giống trong công thức tính tỷ lệ dự trữ thanh khoản.

- Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo: Là chênh lệch duơng giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau.

TT 36 cũng quy định các NHTM, chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài, ngân hàng hợp tác xã thì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày duy trì tối thiểu 50%, TCTD phi ngân hàng là 20% Ngân hàng có tỷ lệ khả năng chi trả trong

30 ngày càng cao thì khả năng thanh khoản càng cao, nâng cao sức cạnh tranh của mình.

1.2.1.2 Quy mô vốn và khả năng huy động vốn

Quy mô vốn và khả năng huy động vốn là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của ngân hàng Ngân hàng có quy mô vốn lớn thể hiện khả năng tài chính vững mạnh Tỷ lệ giữa vốn huy động và vốn tự có cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng Khả năng huy động vốn tốt không chỉ phản ánh sự năng động và uy tín của ngân hàng mà còn cho thấy ngân hàng đã sử dụng hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ để thu hút khách hàng Điều này giúp ngân hàng tạo dựng tiềm lực tài chính mạnh mẽ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính.

1.2.1.3 Khả năng sinh lời của ngân hàng

Mức sinh lời là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Để phân tích mức sinh lời, có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có (ROE):

ROE (Return on Equity) (%) = _ τhu hu nhập sau ' thue x 100%

ROE (Return on Equity) thể hiện khả năng sinh lời của ngân hàng, cho biết mỗi đồng vốn tự có mang lại bao nhiêu lợi nhuận Ngân hàng được coi là có khả năng sinh lời cao khi ROE vượt mức lợi nhuận kỳ vọng của các cổ phiếu đầu tư trên thị trường ROE càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng sinh lời tốt hơn.

ROA (Return on Assets) cho thấy lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra từ mỗi đồng tài sản Ngân hàng có ROA cao chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản lớn, đồng thời đây là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LựC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài

Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đáng kể đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Các yếu tố chính trong môi trường này bao gồm chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, kinh tế và công nghệ Những yếu tố này không chỉ định hình chiến lược hoạt động của NHTM mà còn quyết định sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng.

Yếu tố chính trị, pháp luật:

Chính trị và pháp luật đóng vai trò xúc tác quan trọng cho sự phát triển của mọi ngành nghề trong một quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Luật pháp và chính trị không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng mà còn quyết định sự ổn định và phát triển bền vững của ngành này.

Sự ổn định chính trị và nhất quán trong chính sách là yếu tố thu hút nhà đầu tư vào ngân hàng Một hệ thống luật pháp hoàn thiện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả Các quy định pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng, và một hệ thống pháp luật thống nhất, chặt chẽ sẽ tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi, thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng như toàn bộ hệ thống doanh nghiệp.

Yếu tố văn hóa, xã hội, địa lý, nhân khẩu:

Năng lực cạnh tranh của một ngành bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu Môi trường văn hóa và xã hội tác động đến hành vi của con người, từ đó ảnh hưởng đến thị hiếu, nhu cầu và thói quen tiêu dùng của khách hàng Đối với cán bộ và nhân viên trong ngân hàng, các yếu tố này cũng định hình phong cách làm việc và đạo đức nghề nghiệp của họ.

Yếu tố khoa học và công nghệ:

Khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, buộc các ngân hàng phải cập nhật và ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm thiểu rủi ro Việc sử dụng các thiết bị phân biệt tiền thật và giả, công nghệ máy ATM, cùng với các phương thức thanh toán hiện đại là những ví dụ điển hình Các chỉ tiêu như số lượng và trình độ nhân sự trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, cũng như sự ra đời của các sản phẩm mới và chi phí đầu tư cho công nghệ, đều phản ánh sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ trong ngành ngân hàng.

Sự biến động kinh tế, cả trong nước lẫn toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Sự biến động của nền kinh tế trong nước, bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động đến các ngân hàng Ngoài ra, sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng đến kỳ hạn, nhu cầu và khả năng vay vốn của ngân hàng.

Sự biến động của nền kinh tế thế giới có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng, bên cạnh tác động từ nền kinh tế trong nước Các yếu tố như hoạt động buôn bán ngoại tệ, tỷ giá, lãi suất và đầu tư tài chính đều bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế khu vực và toàn cầu Điều này dẫn đến tác động trực tiếp đến các dự án cho vay nước ngoài và các giấy tờ có giá trên thị trường tài chính quốc tế.

Các yếu tố môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của các tổ chức này chủ yếu chịu tác động từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế và nhu cầu của khách hàng.

Mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng hiện nay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tốc độ tăng trưởng của ngành, quy mô thị trường và số lượng đối thủ cạnh tranh Thêm vào đó, quy mô, hình ảnh, uy tín và thương hiệu của các ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ cạnh tranh này.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ phải cạnh tranh trong nước mà còn phải đối mặt với các ngân hàng quốc tế Để đánh giá mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng, cần xem xét tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh hiện tại đối với mục tiêu và hoạt động của các đối thủ, đặc biệt là khả năng kinh doanh, nguồn lực và tình hình tài chính của đối thủ mạnh nhất trên thị trường Đối thủ tiềm ẩn là những ngân hàng chưa tham gia nhưng có khả năng trở thành đối thủ cạnh tranh trong tương lai Việc các đối thủ tiềm ẩn gia nhập thị trường phụ thuộc vào các rào cản như vốn đầu tư, kinh nghiệm, mối quan hệ và uy tín, cùng với khả năng phản ứng của các đối thủ hiện có Rào cản gia nhập có thể thay đổi theo hướng có lợi cho các đối thủ hiện tại và bất lợi cho các đối thủ tiềm tàng, hoặc ngược lại.

Sản phẩm, dịch vụ thay thế:

Hiện nay, số lượng sản phẩm và dịch vụ thay thế trong ngành ngân hàng vẫn còn hạn chế, và việc áp dụng những giải pháp này chưa được thực hiện một cách đồng bộ và toàn diện Tuy nhiên, việc tiên phong trong việc phát triển và thay thế các sản phẩm, dịch vụ phù hợp sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể cho các ngân hàng.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lợi nhuận của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ Vì sản phẩm ngân hàng ít thay đổi, các ngân hàng tập trung vào việc thu hút khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ, nâng cao tiện ích, cung cấp ưu đãi thanh toán và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp để phát triển thương hiệu.

1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường nội tại của ngân hàng thương mại

1.3.2.1 Năng lực quản lý tài chính của ngân hàng

Nguồn lực tài chính của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng Do đó, năng lực quản lý nguồn lực tài chính và hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt Quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính không chỉ có thể nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Năng lực quản lý tài chính tốt bao gồm việc tối ưu hóa khả năng sinh lời của vốn, kiểm soát rủi ro, và quản lý chi phí hoạt động hiệu quả Đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm nợ tồn đọng, và tiết kiệm chi phí kinh doanh cũng là những yếu tố quan trọng Tất cả những yếu tố này sẽ góp phần tăng cường và phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

1.3.2.2 Trình độ áp dụng khoa học kĩ thuật và quản lý hiện đại

KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LựC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI

SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ những ngân hàng và tập đoàn tài chính quốc tế có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và kinh nghiệm lâu năm Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các NHTM Việt Nam cần học hỏi và áp dụng những kinh nghiệm từ các ngân hàng trên thế giới.

1.4.1 Kinh nghiệm từ Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc

Năm 2004, Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc và UFJ Holdings Inc thông báo kế hoạch sáp nhập vào năm 2005, tạo nên ngân hàng lớn nhất thế giới và vượt qua Citigroup của Mỹ, góp phần củng cố hệ thống tài chính Nhật Bản.

Theo nhận định của chuyên gia kinh tế cơ quan chứng khoán ING ở Tokyo, vụ sáp nhập này thực sự đem lại nhiều lợi ích cho các bên.

Vào năm 2003, UFJ, ngân hàng lớn thứ 4 Nhật Bản, đã ghi nhận khoản thua lỗ khoảng 3,7 tỷ USD và không thể đạt được mục tiêu của Chính phủ trong việc giảm một nửa số cho vay xấu 34,5 tỷ USD vào tháng 3/2005 Do đó, việc sáp nhập được xem là giải pháp nhằm giảm nguy cơ phá sản và khôi phục lòng tin của người dân đối với ngân hàng này.

Mua lại UFJ giúp Mitsubishi Tokyo sở hữu một ngân hàng chuyên cung cấp tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ tại thành phố Agoya, Nhật Bản Việc đa dạng hóa nguồn thu này sẽ nâng cao vị thế của Mitsubishi Tokyo so với các đối thủ như Mizuho Financial Group Inc., ngân hàng lớn nhất Nhật Bản về tài sản, và Sumitomo Mitsui Financial Group Inc.

Nền kinh tế Nhật Bản có khả năng phục hồi nhờ vào vụ sáp nhập giữa các ngân hàng, tạo ra cơ hội cho làn sóng sáp nhập trong ngành ngân hàng, bao gồm cả các ngân hàng nhỏ hơn, và thu hút các quỹ đầu tư nước ngoài, từ đó khôi phục niềm tin của công chúng Tuy nhiên, các nhà kinh tế cảnh báo rằng vụ sáp nhập này sẽ gặp khó khăn do sự khác biệt về cơ cấu và cách quản lý giữa Mitsubishi Tokyo, với phong cách truyền thống và bảo thủ, và UFJ, vốn có xu hướng hiện đại hơn.

Citigroup, một tập đoàn ngân hàng - tài chính hàng đầu thế giới, được hình thành từ sự sáp nhập giữa Travellers Group, một công ty nổi tiếng trong lĩnh vực thẻ, và Citibank, ngân hàng bán lẻ lớn nhất nước Mỹ được thành lập vào năm 1812, với trụ sở chính đặt tại New York.

Một số kinh nghiệm từ hoạt động của Citigroup :

Thứ nhất, cần mở rộng nhiều chi nhánh và trụ sở ở các nước:

Citigroup là một trong những tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất toàn cầu, với hơn 3.400 chi nhánh và văn phòng tại hơn 100 quốc gia Tập đoàn này hiện đang tạo việc làm cho hơn 160.000 nhân viên và phục vụ khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng trên toàn thế giới.

Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ:

Citigroup cung cấp hai nhóm dịch vụ chính: dịch vụ ngân hàng cá nhân thông qua Citibank’s Global Consumer Bank, bao gồm các sản phẩm như thế chấp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư, cũng như bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý từ Citicorp Life; và dịch vụ ngân hàng tập đoàn qua Citibank Global Corporate Bank, đáp ứng nhu cầu tài chính toàn diện cho các tập đoàn lớn tại Australia.

CitiDirect Online là dịch vụ ngân hàng trực tuyến toàn cầu của Citibank, cung cấp cho khách hàng quyền truy cập vào tất cả các sản phẩm giao dịch như tiền mặt, thương mại, chứng khoán và ngoại hối Hệ thống này đảm bảo an ninh tuyệt đối, quy trình đơn giản và hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến, giúp khách hàng dễ dàng quản lý giao dịch Bên cạnh đó, dịch vụ Citibank Online Investments hỗ trợ doanh nghiệp và tổ chức trong việc quản lý tiền mặt và đầu tư, cung cấp thông tin nhanh chóng về giá thị trường và cho phép đăng ký đầu tư vào nhiều sản phẩm từ các chi nhánh của Citibank tại Trung Quốc, Hồng Kông, Australia, Singapore và nhiều nơi khác.

Citibank cam kết mở rộng dịch vụ ngân hàng đến mọi khách hàng thông qua hình thức giao dịch từ xa Khách hàng có thể sử dụng CitiPhone Banking, dịch vụ ngân hàng điện thoại 24/7, và Internet Banking của Citibank để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình Trang web của Citibank cung cấp thông tin về tỷ giá, sản phẩm, tin tức và thể thao, mang đến cho khách hàng trải nghiệm giao dịch ngân hàng trực tuyến thuận tiện và dễ dàng.

Thứ ba, cần đổi mới công nghệ:

Citibank đã đạt được thành công trong việc cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ nhờ vào sự đổi mới công nghệ hiện đại nhanh chóng Ngân hàng này tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng điện tử với việc ra mắt e-banking và website, mang đến nhiều dịch vụ trực tuyến cho khách hàng.

Thứ tư, cần tạo ra những sản phẩm có chức năng vượt xa so với mục đích:

Citibank không chỉ nổi bật với dịch vụ đa dạng mà còn ghi dấu ấn nhờ vào sự sáng tạo và linh hoạt trong các sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng Một trong những sản phẩm tiêu biểu là Business Power, cho phép kết nối tài chính cá nhân và doanh nghiệp cho các nhà quản lý nhỏ Thẻ tín dụng Mortgage Minister Credit Card hợp tác với Citibank Homecredit cho phép khách hàng thanh toán tiền thuê nhà trước 17 năm, trong khi Mortgage PLANS là thẻ tín dụng tuần hoàn dành cho các khoản thế chấp Đặc biệt, thẻ Photocard mang lại tính năng bảo mật cao với khả năng nhận diện qua ảnh, có giá trị vượt trội hơn cả về mặt tài chính.

Trong bối cảnh thị trường toàn cầu ngày càng cạnh tranh, sự đổi mới và cải cách là yếu tố sống còn Citibank đã tận dụng mạng lưới toàn cầu và chuyên môn quốc tế trong lĩnh vực tài chính, tạo dựng niềm tin cho khách hàng Điều này đã góp phần quan trọng giúp Citigroup đạt vị trí dẫn đầu thế giới vào năm 2006, với doanh thu 146 tỷ USD, lợi nhuận 21,54 tỷ USD và tổng tài sản 1.884 tỷ USD.

1.4.3 Kinh nghiệm từ HSBC Holdings

HSBC Holdings, được thành lập vào năm 1866, có nguồn gốc từ Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (The Hongkong and Shanghai Banking Corporation) Ngày nay, HSBC là một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại thị trường tài chính năng động của khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

Một số kinh nghiệm từ hoạt động của HSBC Holdings :

Thứ nhất, cần khám phá và khai thác sự đa dạng từ nhân viên và khách hàng.

Khi mới thành lập, HSBC đã nỗ lực xây dựng hình ảnh khác biệt bằng cách tôn trọng và phát huy tính đa dạng, điều này trở thành trung tâm trong thương hiệu của họ và nâng cao vị thế cạnh tranh Quan điểm về tính đa dạng của HSBC xuất phát từ nhận thức rằng thế giới đầy rẫy nền văn hóa và con người đa dạng, từ đó giúp tổ chức thích nghi với hoàn cảnh mới và phát hiện tiềm năng của nhân viên Việc đánh giá tính đa dạng trong các thị trường hoạt động không chỉ thu hút và giữ chân khách hàng mà còn tạo ra cơ hội để cung cấp dịch vụ tốt nhất, từ đó đạt được mục tiêu kinh doanh.

Thứ hai, cần quan tâm đến lợi thế cạnh tranh quan trọng là cung cấp dịch vụ giá rẻ.

TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI HIỆN NAY VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI Sự PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1.1 Tình hình khủng hoảng tài chính thế giới hiện nay

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới giai đoạn 2008-2009 được xem là tác động có mức tiêu cực nhất kể từ sau đại khủng hoảng giai đoạn 1929 -

Năm 1932, Mỹ phải đối mặt với những thách thức kinh tế nghiêm trọng sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, bao gồm khủng hoảng nợ công tại Eurozone, sự phục hồi chậm chạp của nền kinh tế Mỹ, và tình hình bất ổn chính trị Đến năm 2012, mặc dù đã bốn năm kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính bùng phát, nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục phục hồi khó khăn, với tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát cao.

Trong bối cảnh tăng trưởng toàn cầu tiếp tục chậm lại, Châu Âu đang gặp khó khăn trong việc thoát khỏi cuộc khủng hoảng nợ công kéo dài ba năm Kinh tế Mỹ và Nhật Bản cũng đang tăng trưởng chậm chạp, trong khi các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil mặc dù có mức tăng trưởng nhanh nhưng không duy trì được đà phát triển ổn định.

Năm 2013, kinh tế thế giới trải qua sự suy giảm, dẫn đến việc nhiều tổ chức kinh tế quốc tế điều chỉnh mức dự báo tăng trưởng Kinh tế Mỹ, với vai trò là đầu tàu, không thể phục hồi nhanh chóng do những khó khăn tài chính, khiến GDP chỉ tăng 1,7% Trong khi đó, kinh tế EU vẫn đối mặt với tình trạng suy thoái, dự kiến chỉ đạt mức tăng trưởng 1% trong năm 2013.

Năm 2014 chứng kiến nhiều biến động trong nền kinh tế toàn cầu, với nền kinh tế Mỹ đang hồi phục, trong khi Châu Âu phải đối mặt với khó khăn do chính sách thắt chặt tiền tệ và hạn chế chi tiêu công, dẫn đến sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu và chậm lại trong tăng trưởng kinh tế Đồng thời, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc cũng giảm, trong khi nền kinh tế Nhật Bản tiếp tục bất ổn.

Tình hình kinh tế thế giới năm 2015 tuy chưa thực sự khởi sắc nhưng đã bớt ảm đạm hơn, với tốc độ tăng trưởng toàn cầu đạt 2,4% theo Ngân hàng Thế giới Những tác động của khủng hoảng tài chính và nợ công đã giảm bớt, cho thấy kinh tế toàn cầu đang dần thích nghi với các biến động về chính trị và an ninh.

2.1.2 Tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đến kinh tế và hoạt động ngân hàng của Việt Nam

Khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặc biệt là khủng hoảng nợ công ở một số nước Châu Âu và bất ổn tài chính tại Mỹ, đã ảnh hưởng đến nhiều nền kinh tế phát triển, trong đó có Việt Nam Từ đầu năm 2012, sự biến động liên tục của giá ngoại tệ và giá vàng đã tạo ra thách thức lớn cho nỗ lực kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ Tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với kinh tế Việt Nam chủ yếu thể hiện qua những lĩnh vực như lạm phát, đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu.

Cắt giảm nguồn vốn đầu tư từ các nước phát triển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dòng FDI vào Việt Nam Việc EU thắt chặt kiểm soát dòng chảy FDI ra ngoài đã khiến nhiều doanh nghiệp lớn chuyển hướng đầu tư nội khối Năm 2014, vốn FDI vào Việt Nam chỉ đạt 11 tỷ USD, giảm 26% so với năm 2013, trong đó vốn đăng ký mới giảm tới 35% Hơn nữa, việc cắt giảm chi tiêu công để cân bằng ngân sách của các nước EU, những đối tác cung cấp ODA quan trọng cho Việt Nam, cũng sẽ tác động tiêu cực đến nguồn vốn ODA của nước này.

Lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô đang bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng nợ công tại Châu Âu và bất ổn tài chính tại Mỹ, khiến các luồng vốn ngắn hạn dịch chuyển sang các nền kinh tế đang nổi tại Châu Á Tuy nhiên, nếu nguồn vốn này tập trung quá mức vào các lĩnh vực phi sản xuất như bất động sản, tài chính và chứng khoán, thì nguy cơ "bong bóng" tài chính sẽ gia tăng, đặc biệt là tại Việt Nam.

Trong giai đoạn 2012-2013, hàng trăm vụ vỡ nợ tín dụng đen đã xảy ra, gây khốn đốn cho nhiều người, đặc biệt là những "con nợ" trong lĩnh vực bất động sản, ngân hàng và chứng khoán Tín dụng đen được xem là yếu tố góp phần vào sự phát triển "bong bóng" bất động sản và tình trạng khó khăn trong hệ thống ngân hàng Mối liên hệ giữa tín dụng đen và các kênh huy động vốn chính thống đang ngày càng rõ ràng, tạo ra hiệu ứng domino nguy hiểm Tình hình này dự báo sẽ tiếp tục diễn ra cho đến khi thị trường bất động sản phục hồi và ngân hàng mở rộng nguồn vốn giá rẻ.

Biến động tỷ giá ngoại tệ và giá vàng trong thời kỳ khủng hoảng đang đặt ra thách thức lớn đối với nỗ lực kiềm chế lạm phát và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.

Trong lĩnh vực thương mại, tình hình thế giới ảnh hưởng tiêu cực đến ngoại thương của Việt Nam Khi kinh tế toàn cầu gặp khó khăn, xuất khẩu của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến cầu yếu và cạnh tranh gia tăng trên thị trường quốc tế Các mặt hàng không đạt chất lượng cao phải giảm giá để cạnh tranh Thêm vào đó, sự mất giá của đồng USD khiến giá cả hàng hóa định giá bằng USD tăng nhanh, gây ra lạm phát do nhập khẩu mà Việt Nam phải đối mặt.

- Thanh khoản kém, nợ xấu và vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân hàng:

Hệ thống ngân hàng đang đối mặt với nhiều bất cập, bao gồm thanh khoản yếu kém và nợ xấu cao, gây ra rủi ro cho an toàn hệ thống Việc tái cơ cấu và cải tổ toàn bộ hệ thống tài chính, đặc biệt là ngân hàng, đã trở thành vấn đề cấp bách Dự kiến, áp lực sáp nhập ngân hàng sẽ đạt đỉnh điểm trong thời gian tới.

Từ năm 2012 đến 2015, nhiều ngân hàng Việt Nam đối mặt với khủng hoảng thanh khoản nghiêm trọng, cần nguồn vốn để trả nợ Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 34/2011/TT-NHNN, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phá sản và sáp nhập ngân hàng Sự yếu kém nội tại trong các ngân hàng đã tạo ra áp lực tái cơ cấu, buộc họ phải lựa chọn giữa việc tìm kiếm đối tác sáp nhập để cải thiện năng lực tài chính hoặc chấp nhận giải thể.

Khủng hoảng nợ công Châu Âu, mặc dù có những tác động tiêu cực, cũng mang lại cơ hội cho Việt Nam Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm quản lý nợ công của các nền kinh tế như Hy Lạp và Ai Len để ngăn ngừa khủng hoảng và chuyển đổi sang mô hình kinh tế bền vững Với các chính sách phù hợp, Việt Nam có thể biến thách thức thành cơ hội, đặc biệt trong việc thu hút đầu tư nước ngoài Mặc dù có nguy cơ giảm sút dòng vốn FDI từ Châu Âu, Việt Nam có thể khai thác cơ hội từ các khu vực khác có tiềm năng phát triển và môi trường chính trị ổn định Đây là cơ hội quan trọng để Việt Nam tái cấu trúc nền kinh tế và duy trì đà phát triển trong những năm qua.

THỰC TRẠNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP, đến cuối năm 2010, các ngân hàng thương mại cổ phần phải đạt mức vốn pháp định 3.000 tỷ đồng Thị trường đã chứng kiến nhiều thương vụ sáp nhập thành công và cạnh tranh để tăng vốn điều lệ, dẫn đến việc 3 ngân hàng bị mua lại với giá 0 đồng Kết quả là hệ thống ngân hàng đã được thanh lọc, hiện còn 36 ngân hàng và thị trường đã được sắp xếp lại theo một trật tự mới.

Xét về số vốn điều lệ trong số 36 ngân hàng hiện nay, có thể chia làm

Theo phân loại, có ba nhóm ngân hàng dựa trên vốn điều lệ: Nhóm 1 gồm 9 ngân hàng có vốn lớn hơn 10.000 tỷ đồng; Nhóm 2 bao gồm 10 ngân hàng có vốn từ 5.000 đến 10.000 tỷ đồng; và Nhóm 3 là 17 ngân hàng còn lại với vốn điều lệ dưới 5.000 tỷ đồng.

Hiện tại, hệ thống ngân hàng Việt Nam có 9 ngân hàng với vốn điều lệ khoảng hoặc nhỉnh hơn 3.000 tỷ đồng, bao gồm BaoVietBank, KienLongBank, NamABank, PGBank, VietcapitalBank, CBBank, NCB, GP.Bank và NamABank Tổng vốn điều lệ của 12 ngân hàng cuối bảng là 36.774 tỷ đồng, vẫn thấp hơn 460 tỷ đồng so với vốn điều lệ của Vietinbank.

Năm 2015, 12 ngân hàng đã thực hiện tăng vốn, trong đó VPBank thành công nâng vốn từ 6.348 tỷ đồng cuối năm 2014 lên 8.056 tỷ đồng vào cuối quý II/2015 BacABank cũng đã tăng vốn lên 4.400 tỷ đồng Đặc biệt, Mbbank đã tăng vốn điều lệ từ 11.593 tỷ đồng lên 16.312 tỷ đồng vào tháng 10/2015 nhờ vào vụ sáp nhập với Công ty Tài chính cổ phần Sông Đà.

Ngân hàng VietABank, với vốn điều lệ ban đầu 3.098 tỷ đồng, đã thực hiện việc tăng vốn lên 3.500 tỷ đồng vào tháng 06/2015 và dự kiến sẽ nâng mức vốn này lên 4.200 tỷ đồng trong thời gian tới.

NamABank đang lên kế hoạch tăng vốn lên 4.000 tỷ đồng, nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thành mục tiêu này Mới đây, ngân hàng chỉ thu được 21,16 tỷ đồng từ việc bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, nâng tổng vốn điều lệ lên 3.021 tỷ đồng.

Dưới đây là tổng hợp tình hình vốn điều lệ của các ngân hàng, dựa trên báo cáo tài chính và số liệu được công bố tính đến hết Quý II/2015.

Bảng 2.1: Vốn điều lệ của các NHTM tại Việt Nam

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo của các NHTM) 2.2.1.2 Quy mô và tổng tài sản

Bên cạnh việc gia tăng vốn điều lệ thì quy mô tổng tài sản của các NHTM cũng không ngừng gia tăng.

Theo số liệu mới nhất, Agribank vẫn giữ vị trí dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với quy mô tổng tài sản lớn nhất tính đến hết quý II năm nay.

2015, tổng tài sản của Agribank là 797.959 tỷ đồng.

Tiếp theo đó lần luợt là BIDV, Vietinbank và Vietcombank Số liệu củaBIDV đã bao gồm phần sáp nhập từ MHB Trong thời gian tới, khi PGBank

43 chính thức nhập vào Vietinbank, thì tổng tài sản của ngân hàng sau sáp nhập sẽ tăng lên 710.179 tỷ đồng, tuy nhiên vẫn đứng ở vị trí thứ ba.

Quy mô tổng tài sản giữa các ngân hàng hàng đầu đang có sự chênh lệch lớn, với 4 ngân hàng dẫn đầu gấp 2,3 lần so với nhóm tiếp theo Đặc biệt, tổng tài sản của 16 ngân hàng ở vị trí dưới vẫn thiếu hụt 15.330 tỷ đồng so với Agribank.

Duới đây là bảng xếp hạng mới về quy mô tổng tài sản của 31 ngân hàng tính đến hết quý II/2015:

Bảng 2.2: Tong tài sản của các NHTM tại Việt Nam

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo của các

2.2.1.3 Khả năng huy động vốn Để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân, các ngân hàng đang thực hiện khá nhiều chuơng trình khuyến mãi hấp dẫn để cạnh tranh với nhau, phổ biến là tặng quà đi kèm Tùy theo số luợng tiền gửi khách hàng sẽ có quà tặng tuơng ứng Bên cạnh đó, một số ngân hàng sử dụng hình thức bốc thăm trúng thuởng các chuyến du lịch nuớc ngoài hoặc quà có giá trị lớn nhu nhà, vàng, xe máy, ô tô Điều này phần nào thu hút thêm đuợc luợng khách hàng nhất định Một số chuơng trình huy động tại các ngân hàng hiện nay nhu sau:

* Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thuơng Tín (Sacombank):

Chương trình “Xuân đắc lộc - Tết phát tài” dành cho khách hàng với tổng giá trị giải thưởng lên đến 20 tỷ đồng Khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm từ 5 triệu đồng hoặc 500 USD sẽ có hai cơ hội trúng thưởng: cào trúng ngay và quay số trúng thưởng vào cuối chương trình Giải thưởng bao gồm 14 giải nhất là chuyến du lịch Mỹ cho hai người trị giá 200 triệu đồng/giải, 14 giải nhì là thẻ tiết kiệm 20 triệu đồng/giải và 134 giải ba là thẻ tiết kiệm hai triệu đồng/giải.

Vào đầu xuân năm 2015, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) đã ra mắt chương trình “Trao lộc tri ân, Tết ấm tình thân”, trong đó khách hàng gửi tiết kiệm từ 20 triệu đồng/1.000 USD với kỳ hạn một tháng sẽ nhận thẻ cào may mắn và mã số tham gia quay số trúng thưởng hàng tuần Đối với số tiền gửi từ 200 triệu đồng/10.000 USD, khách hàng sẽ được thưởng thêm một mã số dự thưởng Tất cả các sổ tiết kiệm tham gia chương trình với số dư từ 200 triệu đồng/10.000 USD trở lên và không tất toán trước hạn đều có cơ hội tham gia quay số trúng thưởng, với hai giải đặc biệt trị giá 200 triệu đồng và bốn giải nhất.

45 là tài khoản trị giá 50 triệu đồng vào cuối chuơng trình.

* NHTMCP Công Thuơng Việt Nam (VietinBank):

Chương trình khuyến mãi tiền gửi "Xuân Phú Quý" có tổng giải thưởng lên đến 14 tỷ đồng Khách hàng tham gia với số tiền gửi tối thiểu 5 triệu VND/250 USD/250 EUR sẽ có ba cơ hội nhận thưởng, bao gồm quà tặng ngay, thẻ cào 100% trúng thưởng và quay số trúng thưởng vào cuối chương trình, với giải đặc biệt là 10 lượng vàng SJC 9999.

Nhờ vào các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và cạnh tranh, hầu hết các ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng trong việc huy động khách hàng so với năm trước Tỷ lệ tăng trưởng huy động tiền gửi của các ngân hàng thương mại đều vượt 25% Dưới đây là bảng thống kê tăng trưởng tiền gửi của các ngân hàng từ năm 2013 đến năm 2015.

Bảng 2.3: Số dư tiền gửi các NHTM từ năm 2013 đến năm 2015 Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các NHTM)

Theo bảng thống kê, quy mô huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tăng trưởng qua các năm, cho thấy sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường huy động Bên cạnh NHTM, các quỹ tín dụng nhân dân (QTD) cũng đang mở rộng thị phần huy động, mặc dù số dư huy động của họ vẫn còn khiêm tốn so với NHTM Tuy nhiên, sự phát triển của các QTD có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM trong tương lai Dưới đây là số dư huy động của một số QTD trong năm 2015.

Bảng 2.4: Số dư tiền gửi các Quỹ tín dụng năm 2015 Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo Đại hội thường niên các QTD) 2.2.1.4 Chất lượng tín dụng

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LựC CẠNH TRANH

Ngày đăng: 31/03/2022, 00:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
15. Peter Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter Rose
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2004
16. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinhdoanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
17. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình tài chính tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2009
18. Đoàn Thị Hồng Vân (2009), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro và khủng hoảng
Tác giả: Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: NXB Laođộng - xã hội
Năm: 2009

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w