TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm Ng ân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, với các hoạt động cơ bản như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán nhằm mục tiêu lợi nhuận Sự phát triển của NHTM gắn liền với sự tiến bộ của nền kinh tế, và hệ thống NHTM đã có ảnh hưởng lớn đến kinh tế thị trường Khi kinh tế thị trường phát triển, hoạt động của NHTM ngày càng hoàn thiện, khẳng định vai trò không thể thiếu của ngân hàng trong nền kinh tế.
1.1.2 Đặc trưn g của Ngâ n hà n g thươn g mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhận tiền gửi và cho vay Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển, có thể thấy rằng sản phẩm truyền thống của ngân hàng tập trung vào việc quản lý tiền gửi và cung cấp các khoản vay Trong bảng cân đối kế toán, tỷ trọng tiền gửi chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng, trong khi dư nợ cho vay thường chiếm từ 60-90% tổng tài sản.
Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) liên quan chặt chẽ đến hệ thống thông tin tiền tệ và thanh toán của từng quốc gia Nhờ vào việc kinh doanh tiền gửi và tổ chức các dịch vụ thanh toán, ngân hàng không chỉ tạo ra tiền mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động với sự đa dạng và phong phú, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, bao gồm tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức tín dụng khác Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cũng rất đa dạng, với nhiều loại hình và số lượng phong phú Hoạt động của NHTM không chỉ diễn ra trong nước thông qua hàng trăm nghìn chi nhánh mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, tạo nên một mạng lưới chi nhánh rộng lớn.
Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn So với các hình thức kinh doanh khác, ngân hàng thương mại có độ rủi ro cao hơn, và những rủi ro này thường có tác động sâu rộng đến các ngành khác cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại hoạt động dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý như Chính phủ, cơ quan thuế và Ngân hàng Trung ương, do tính chất hệ thống cao và đối tượng kinh doanh là tiền tệ, nhạy cảm với biến động thị trường Trong bối cảnh toàn cầu hóa, rủi ro gia tăng có thể dẫn đến hiệu ứng Domino, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nếu một ngân hàng gặp khó khăn Do đó, các cơ quan Nhà nước cần thực hiện các biện pháp quản lý nghiêm ngặt để đảm bảo các chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện hiệu quả, hệ thống tài chính ngân hàng an toàn và bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền cũng như nhà đầu tư, từ đó cung cấp dịch vụ toàn diện cho khách hàng.
Chức năng của Ng ân hàng thương mại
1.1.3.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng thủ quỹ cho xã hội bằng cách nhận tiền gửi từ công chúng, doanh nghiệp và tổ chức, nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền, chi tiêu và thanh toán Chức năng này ra đời từ nhu cầu bảo vệ tài sản và tích lũy giá trị của xã hội, trong đó ngân hàng giữ hộ tài sản và khách hàng trả phí lưu trữ Sau này, ngân hàng sử dụng khoản tiền gửi để cho vay và thay vì khách hàng phải trả phí, ngân hàng sẽ chi trả lãi suất cho khách hàng trên số tiền gửi.
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập ngày càng cao, nhu cầu bảo vệ tài sản và sinh lời từ khoản tiền tiết kiệm của cá nhân và doanh nghiệp ngày càng gia tăng Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn cho người gửi tiền, tạo nền tảng vững chắc cho các chức năng của ngân hàng thương mại trong tương lai.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa và dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản từ doanh thu bán hàng Khi nền kinh tế thị trường phát triển, chức năng thanh toán của NHTM càng được phát huy và mở rộng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng thủ quỹ cho xã hội thông qua việc nhận tiền gửi và theo dõi các giao dịch tài chính của khách hàng Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế gặp nhiều hạn chế, như rủi ro trong việc vận chuyển tiền và chi phí thanh toán cao, đặc biệt là đối với những khách hàng ở xa nhau Điều này đã tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về việc thanh toán qua ngân hàng, giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch và giảm thiểu rủi ro.
Chức năng trung gian thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế, giúp tiết kiệm chi phí và đảm bảo an toàn trong thanh toán Hình thức thanh toán này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và hiệu quả, từ đó thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa và luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả tái sản xuất xã hội Hơn nữa, việc cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chất lượng cao cũng gia tăng uy tín cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Hiện nay, việc chuyển vốn trong nền kinh tế chủ yếu diễn ra qua hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Chức năng này không chỉ giúp tăng lợi nhuận cho ngân hàng thông qua các dịch vụ thu phí thanh toán mà còn tạo nguồn vốn cho vay dựa trên số dư tài khoản của khách hàng Đây cũng là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
1.1.3.3 Chức năng làm trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh bản chất của NHTM trong việc vay mượn và cho vay Chức năng này không chỉ quyết định sự tồn tại mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chức năng trung gian tín dụng bằng cách kết nối những người có vốn dư thừa với những người cần vốn Qua việc huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM tạo ra quỹ cho vay để cung cấp tín dụng, đồng thời vừa là người đi vay vừa là người cho vay trong hệ thống tài chính.
Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn của vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội Nhờ vào việc chuyên kinh doanh tiền tệ và tín dụng, ngân hàng có khả năng nắm bắt nhu cầu tín dụng của thị trường Bằng cách thu hút một lượng lớn tiền gửi, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cân bằng mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng, cả về khối lượng vốn lẫn thời gian cho vay.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Người gửi tiền nhận được lãi suất từ khoản tiền nhàn rỗi của mình, trong khi ngân hàng đảm bảo an toàn cho số tiền gửi và cung cấp dịch vụ thanh toán tiện lợi Người đi vay có thể dễ dàng tiếp cận vốn cho kinh doanh và chi tiêu mà không tốn nhiều thời gian và công sức Đối với NHTM, lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển Cuối cùng, NHTM góp phần vào tăng trưởng kinh tế bằng cách chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, giúp khách hàng mua sắm và thanh toán dịch vụ Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng cũng được coi là một phần của tiền giao dịch, góp phần vào việc tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế Nhờ chức năng này, NHTM đáp ứng nhu cầu thanh toán của xã hội Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của NHTM còn phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định, từ đó NHNN có thể điều chỉnh lượng cung tiền trong nền kinh tế.
Quá trình mở rộng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng bắt đầu từ việc NHTM sử dụng các khoản tiền dự trữ tăng lên để cho vay qua chuyển khoản Những khoản tiền này sau đó sẽ quay trở lại NHTM khi người sử dụng gửi tiền dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn Hệ thống này tạo ra một lượng tiền gửi (tiền tín dụng) gấp nhiều lần so với số dự trữ ban đầu Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, mà hệ số này lại chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Các ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng tài chính Khi ngân hàng thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, điều này sẽ góp phần tăng nguồn vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngâ n hà n g thươn g mại
NHTM phải hoạ ộng theo mộ ế phù h p với khuôn khổ pháp lu t c a
Nhà nước và chính sách chung do Ngân hàng Trung ương quy định ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Ngân hàng Thương mại Tất cả các hoạt động của NHTM thường được phân loại thành ba dạng nghiệp vụ chính.
V Hoạt động bên Nợ và Vốn chủ sở hữu g ọi là Nghiệp vụ tạo nguồn
V Hoạt động bên tài sản, chủ yếu là cho vay và đầu tư g ọi là Nghiệp vụ sử d ng ngu n
V Hoạt động dịch vụ khác như b ảo lãnh, thông tin thị trường , tư vấn, dịch vụ thanh toán khác.
Các nghiệp vụ trong ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần tạo dựng uy tín và sức cạnh tranh Sự đan xen giữa các nghiệp vụ này trong hoạt động của ngân hàng hình thành nên một hệ thống thống nhất Việc huy động vốn hiệu quả là điều kiện cần thiết để mở rộng tín dụng, trong khi cho vay thành công lại giúp thu hồi nợ và tăng cường huy động vốn Để tối ưu hóa cả hai hoạt động này, ngân hàng cần chú trọng vào nghiệp vụ hỗ trợ trung gian.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 37
ĐỊNH HƯỚNG CHO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1.1 Địn h hướng phát triển chung của Ngân hàn g Thươn g mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội
Theo định hướng chung của hệ thống Ngân hàng TMCP Tiên Phong, TPBank chi nhánh Hà Nội đã xác định một số chiến lược kinh doanh quan trọng cho thời gian tới.
Để nâng cao hiệu quả quản trị, Chi nhánh cần chú trọng bồi dưỡng và phát triển vai trò của đội ngũ lãnh đạo, đồng thời tăng cường khả năng kiểm tra, giám sát Sự nhạy bén với thị trường và quyết tâm trong kinh doanh là rất quan trọng, nhưng cũng cần đảm bảo kiểm soát rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngân hàng cần thường xuyên cải tiến công tác chăm sóc khách hàng và mở rộng cơ sở khách hàng lõi Việc duy trì khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm các khách hàng tiềm năng sẽ giúp mở rộng quy mô hoạt động Ngân hàng cũng nên phát triển các sản phẩm với chính sách linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn, đồng thời đảm bảo hiệu quả huy động vốn Tăng cường cung ứng dịch vụ sẽ góp phần tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng.
Tuân thủ quy định và quy trình nghiệp vụ kinh doanh là rất quan trọng Cần thực hiện việc sửa đổi và bổ sung các quy trình văn bản quy định hoạt động để kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng một cách hiệu quả.
TPBank chi nhánh Hà Nội đã tăng cường vai trò của kiểm toán và kiểm soát nội bộ, đặc biệt trong việc tuân thủ quy định cán bộ, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng Để đạt được mục tiêu này, chi nhánh đã xây dựng các kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo đảm sự minh bạch trong quy trình làm việc.
TPBank đang nỗ lực thực hiện chỉ đạo về tổ chức bộ máy nhằm xây dựng chi nhánh trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại Ngân hàng cũng chú trọng đa dạng hóa nguồn thu từ các dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Đ áp ứmg đầy đủ đ ồng bộ các tiêu chuẩn thông lệ quốc tế trong hoạt động ngân hàng đến năm 2020;
- Nâng cao sức cạnh tranh trên các bình diện: thị trường thị phần, sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kinh doanh gắn với huy động và sử dụng vốn;
Để đảm bảo an toàn hệ thống và tuân thủ pháp luật, cần thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ và hệ thống quản lý Việc tăng cường kiểm tra giám sát và quản trị điều hành là rất quan trọng, đồng thời cần hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng chuyên môn hóa.
3.1.2 Địn h hướng cho côn g tác huy động vốn tại Ngân hàn g Thươn g mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi sự nỗ lực từ các thành phần kinh tế, đặc biệt trong việc huy động vốn đầu tư lớn cho phát triển kinh tế Do đó, công tác huy động vốn, nhất là vốn trung - dài hạn, trở thành mục tiêu hàng đầu của ngành ngân hàng Đây là thách thức lớn đối với Ngân hàng TMCP Tiên Phong và TPBank chi nhánh Hà Nội trong việc đạt được mục tiêu huy động vốn trong thời gian tới.
Việc huy động vốn cần có một chiến lược dài hạn, không chỉ giới hạn trong thời gian ngắn TPBank chi nhánh Hà Nội cần xây dựng một chiến lược kinh doanh cụ thể, phù hợp với tình hình của mình Chiến lược này phải dựa trên phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng, từ đó quyết định thu hẹp hay mở rộng quy mô huy động vốn, điều chỉnh tỷ lệ các nguồn vốn và chi phí huy động Trong từng giai đoạn, TPBank sẽ điều chỉnh chính sách thu hút vốn phù hợp với các quy định của Chính Phủ và NHNN.
TPBank chi nhánh Hà Nội đã tập trung vào việc huy động vốn giai đoạn 2017-2018 bằng cách duy trì nguồn vốn hiện có và nghiên cứu các dự án mới hợp lý hơn Ngân hàng hướng đến việc tạo lập nguồn vốn vững chắc và phát triển bền vững để đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả Đồng thời, TPBank mở rộng các dịch vụ ngân hàng và tăng cường huy động vốn thông qua nghiệp vụ thanh toán, đây là hình thức huy động vốn hiệu quả với chi phí lãi suất thấp Ngân hàng cũng đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức huy động qua nhiều kênh khác nhau.
Tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng Ngân hàng cũng chú trọng huy động vốn bằng cách đa dạng hóa và hệ thống hóa sản phẩm, đồng thời tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn thông qua các gói sản phẩm linh hoạt về lãi suất và kỳ hạn, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường.
Xây dựng chiến lược huy động và sử dụng vốn hiệu quả là cần thiết để nâng cao hệ số sử dụng vốn, từ đó tạo cơ sở cho tăng trưởng nguồn vốn huy động Định hướng này cần gắn chặt với các thành phần kinh tế và ngành nghề trọng điểm mà Nhà nước chú trọng phát triển Để đạt được mục tiêu, ngân hàng cần quán triệt các quan điểm chỉ đạo, phát huy nội lực trong nước là chủ yếu, đồng thời kết hợp với tiềm lực bên ngoài Điều này đảm bảo sự thống nhất giữa công tác huy động vốn và các hoạt động khác, thực hiện tiết kiệm hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam.
TPBank chi nhánh Hà Nội tập trung vào việc huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn Nhiệm vụ cụ thể của chi nhánh trong giai đoạn 2017-2018 được xác định rõ ràng để đạt được mục tiêu này.
- Chính sách huy động vốn: kế hoạch huy động vốn năm sau tăng trưởng 25% so với năm trước, kế hoạch đến cuối năm 2018 huy động vốn đạt 2,500 tỷ đồng.
- Chính sách khách hàng: bên cạnh việc mở rộng thị phần ở những khách hàng truyền thống , đồng thời không ngừng tìm kiếm mở rộng khách hàng mới.
- Chính sách lãi suất: đưa lãi suất huy động và lãi suất cho vay đảm bảo đủ
Trong năm tới, TPBank chi nhánh Hà Nội đã đề ra các phương hướng và mục tiêu cụ thể nhằm đạt được những thành công mới trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong công tác huy động vốn.
3.1.3 Một số thuận lợi, khó khă n tron g côn g tá C huy động vốn
Chính phủ và Nhà nước liên tục thúc đẩy các cơ chế quản lý thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và ngân hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn tại TPBank chi nhánh Hà Nội, mang lại kết quả cao.
Với vị trí, địa bàn hoạt động thuận lợi tại thủ đô , TPBank chi nhánh Hà Nội