1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0365 giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh tuyên quang luận văn thạc sỹ kinh tế

113 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 586,84 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.1. T ổng quan về ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.2. Vốn và các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại (19)
      • 1.1.3. Vai trò của vốn huy động với ngân hàng thương mại (24)
    • 1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.2. Vai trò hiệu quả huy động vốn với ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM (28)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM (40)
      • 1.3.1. Nhân tố khách quan (40)
      • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (44)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CỔNG T H ƯƠ NG ’ VIỆT NAM - C H I NHÁNH TUYÊN QUANG (48)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - (48)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Tuyên Quang (48)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam- (50)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang trong thời gian qua (giai đoạn 2012-2016) (54)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang (60)
      • 2.2.1. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Tuyên Quang qua các năm (60)
      • 2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietinbank Tuyên Quang (72)
      • 2.3.1. Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Vietinbank Tuyên Quang giai đoạn 2012-2016 (0)
      • 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế (86)
  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ (90)
    • 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang (90)
      • 3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đến năm 2020 (90)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển huy động vốn và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại (92)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang (94)
      • 3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, tăng cường hoạt động bán chéo sản phẩm (95)
      • 3.2.2. Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hai phòng giao dịch yếu kém, mở rộng mạng lưới kinh doanh sang địa bàn mới (96)
      • 3.2.3. Tăng cường công tác quản trị, cân đối vốn, xây dựng chiến lược cụ thể tích cực đẩy mạnh huy động vốn dài hạn (98)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ (100)
    • 3.3. Kiến nghị (102)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan trung ương (103)
      • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN tỉnh Tuyên Quang (106)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương ViệtNam (106)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động gắn liền với sản xuất kinh doanh NHTM là định chế tài chính cơ bản, thực hiện ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, cho vay và cung ứng dịch vụ ngân hàng như tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ Các nghiệp vụ này không chỉ hỗ trợ lẫn nhau mà còn tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho NHTM, hình thành một hệ thống thống nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực từ tháng 6 năm

Ngân hàng thương mại, theo định nghĩa năm 2010, là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Và cũng theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Chương I của Luật này quy định:

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

⅛ Kho n 3 Đi u 4 Ch ả ề ươ ng I Lu t các T ch c tín d ng s 47/2010/QH12 ngày ậ ổ ứ ụ ố16/6/2010 c a Qu c h i ủ ố ộ

1.1.1.2 Các loại hình ngân hàng thương mại

Một số loại hình NHTM ở Việt Nam hiện nay:

NHTM nhà nước là ngân hàng thương mại được thành lập và tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước.

- NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một phần của ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Ngân hàng liên doanh là loại hình ngân hàng được thành lập dựa trên hợp đồng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài Vốn điều lệ của ngân hàng này bao gồm sự đóng góp từ cả hai bên, và ngân hàng có trụ sở chính tại Việt Nam, tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quá trình phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với sự tiến triển của thị trường tài chính, bắt đầu từ những giai đoạn đơn giản và dần trở nên phức tạp hơn Khi mới thành lập, các tổ chức ngân hàng hoạt động với quy mô và nghiệp vụ đơn giản, nhưng theo sự phát triển của kinh tế hàng hóa, các ngân hàng đã không ngừng mở rộng và hoàn thiện dịch vụ của mình Hiện nay, NHTM phát triển một cách toàn diện với nhiều loại hình dịch vụ nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho vay và đầu tư Sự phát triển này không chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia mà còn mang tính chất toàn cầu, với sự hiện diện của các tổ chức như Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) Việc áp dụng công nghệ thông tin và thiết bị hiện đại đã nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, thúc đẩy sự hoàn thiện trong ngành.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ Với chức năng nhận tiền gửi và cho vay, NHTM hoạt động như một trung gian tài chính, đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Dưới sự quản lý này, NHTM đã thực hiện hiệu quả các chức năng của mình.

7 mình đối với nền kinh tế và vẫn đảm bảo hoạt động trong khuôn khổ giới hạn

Ngân hàng thương mại hoạt động như các tổ chức kinh doanh khác với mục tiêu chính là thu lợi nhuận Tuy nhiên, chúng có đặc điểm riêng biệt khi tập trung vào lĩnh vực tiền tệ Hoạt động tín dụng là chức năng chủ yếu của ngân hàng, được thực hiện thông qua việc huy động vốn từ xã hội để cho vay.

Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh chủ yếu đến từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế Ngân hàng thương mại không sử dụng nguồn vốn sở hữu trong các hoạt động như cho vay hay mua bán chứng khoán, với nguồn vốn sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn Điểm khác biệt của Ngân hàng thương mại so với các định chế tài chính khác là khả năng huy động tiền gửi từ nền kinh tế để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh Trong khi đó, các công ty tài chính chủ yếu dựa vào nguồn vốn sở hữu và có thể vay từ thị trường cổ phần hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tăng nguồn vốn Không có định chế tài chính nào ngoài Ngân hàng thương mại có thể nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.

Khách hàng của Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, vừa là nguồn cung cấp vốn cho ngân hàng, vừa là người tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Họ không chỉ tạo điều kiện để ngân hàng hoạt động mà còn sử dụng chính số tiền mà họ đã gửi để vay mượn và sử dụng dịch vụ Do đó, khách hàng vừa là đầu vào cho ngân hàng, vừa là người sử dụng sản phẩm đầu ra của ngân hàng.

1.1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của NHTM.

Mục tiêu chính của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận và giá trị tài sản, đồng thời thực hiện vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách bán các tài sản nợ với các đặc tính riêng và sử dụng số tiền thu được để mua các tài sản khác Qua đó, ngân hàng cung cấp dịch vụ chuyển đổi tài sản cho công chúng, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng Một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi từ tổ chức và cá nhân, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và các hình thức khác, với cam kết hoàn trả đầy đủ gốc và lãi Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng để hỗ trợ nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Cấp tín dụng là thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với ngân hàng để sử dụng một khoản tiền với cam kết hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ tín dụng khác Nghiệp vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã cung cấp nhiều phương tiện thanh toán nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, bao gồm dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác.

9 khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng., trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ.

Hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế yêu cầu các dịch vụ ngân hàng mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng Các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị và cơ sở vật chất, đồng thời áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt trong việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng và các tổ chức tín dụng phải đối mặt với nhiều thách thức Mọi biến động, dù nhỏ hay lớn, đều tác động đến hoạt động kinh doanh và huy động vốn của ngân hàng Do đó, hiệu quả trong huy động vốn không chỉ phản ánh chính xác hoạt động này mà còn thể hiện khả năng thích nghi và sự phát triển bền vững của ngân hàng trên thị trường.

Hiệu quả được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, thường được thể hiện dưới dạng thương số Việc so sánh có thể thực hiện theo hai cách: kết quả chia cho chi phí hoặc chi phí chia cho kết quả, mỗi cách mang lại thông tin khác nhau Cần lưu ý rằng không thể tính hiệu quả bằng cách lấy kết quả trừ đi chi phí, vì điều này chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả mà không phản ánh đúng mức độ hiệu quả.

Hiệu quả được định nghĩa là đạt được kết quả tối ưu với chi phí tối thiểu Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất là một thách thức lớn.

Hiệu quả huy động vốn thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn Điều này bao gồm việc cung cấp vốn kịp thời với chi phí hợp lý, đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

1.2.2 Vai trò hiệu quả huy động vốn với ngân hàng thương mại

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua lợi ích mà nguồn vốn này mang lại cho nền kinh tế, góp phần nâng cao mức sống của người dân, thay vì chỉ sử dụng cho các chi tiêu khác.

Hiệu quả đạt được từ việc tiết kiệm chi tiêu và tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp tạo ra việc làm cho người lao động Điều này không chỉ nâng cao mức sống của người dân mà còn mang lại lợi nhuận từ khoản tiết kiệm tại ngân hàng và các lợi ích khác.

Tốc độ tăng trưởng (Tổng VHĐ kỳ này - Tổng VHĐ kỳ trước)* 100%

18 gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.

Huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại ngày càng thể hiện hiệu quả cao, đặc biệt trong bối cảnh các nước đang phát triển cần nhiều nguồn vốn để thúc đẩy nền kinh tế.

Khi khách hàng tham gia huy động vốn, hiệu quả của hoạt động này được đo lường qua lợi ích mà họ nhận được từ việc gửi tiền vào ngân hàng Lợi ích này bao gồm khoản sinh lời từ tiền gửi trong một khoảng thời gian nhất định cùng với các tiện ích khác từ dịch vụ ngân hàng.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng gia tăng khi khách hàng nhận được lãi suất và các ưu đãi hấp dẫn hơn so với các ngân hàng khác và các hình thức đầu tư khác.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại được xác định qua việc so sánh giữa lợi nhuận thu được từ vốn huy động và chi phí liên quan đến việc huy động vốn đó.

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được nâng cao khi doanh thu từ vốn huy động từ dân cư tăng và chi phí, bao gồm lãi suất và các khoản chi khác, giảm thiểu Để đạt được lợi nhuận tối ưu, các ngân hàng cần đảm bảo hoạt động của mình đạt hiệu quả cao, vì vậy một trong những mục tiêu chính của ngân hàng thương mại là tối ưu hóa quy trình huy động vốn.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng phản ánh số lượng vốn mà ngân hàng thu hút được Sự gia tăng quy mô này không chỉ hỗ trợ hoạt động và phát triển của ngân hàng mà còn mở rộng phạm vi hoạt động, giúp ngân hàng có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.

Để nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng, ngân hàng cần có quy mô vốn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và duy trì sự tăng trưởng ổn định Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là từ tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, là một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng thương mại Việc gia tăng quy mô huy động không chỉ đáp ứng nhu cầu tài trợ ngày càng cao mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, từ đó nâng cao tính thanh khoản và ổn định của nguồn vốn.

Nguồn vốn huy động của các ngân hàng có quy mô khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn, trong đó các ngân hàng lớn thường có lợi thế hơn so với ngân hàng nhỏ Trong bối cảnh cạnh tranh về thị phần khách hàng, lãi suất giữa các ngân hàng thường không có sự khác biệt lớn, khiến khách hàng có xu hướng chọn ngân hàng lớn để đảm bảo an toàn và thanh khoản cho khoản tiền gửi của họ.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng mở rộng quy mô vốn qua các năm, cho thấy xu hướng biến đổi của nguồn vốn và khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với nguồn vốn huy động Sự ổn định trong tốc độ tăng trưởng này không chỉ giúp ngân hàng chủ động trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài mà còn tạo sự tin tưởng cho khách hàng gửi tiền và đầu tư Hơn nữa, chỉ tiêu này còn thể hiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng thương mại khác trong hoạt động huy động vốn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.3.1.1 Nhân tố kinh tế- xã hội

Hoạt động huy động và sử dụng vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát Khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu đầu tư gia tăng, giúp các ngân hàng thương mại có cơ hội nâng cao lãi suất huy động để phục vụ nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp.

Khi nền kinh tế suy thoái và lạm phát gia tăng, thu nhập thực của người dân giảm, dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn của ngân hàng.

Sự ảnh hưởng này thông qua sự thay đổi của các yếu tố:

- Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế

Sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến quyết định gửi tiền của người dân, khi nền kinh tế phát triển ổn định và lạm phát hợp lý, ngân hàng có thể tăng cường huy động vốn do thu nhập cao hơn của người dân Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo ra nhu cầu vốn mạnh mẽ, dẫn đến lãi suất cho vay và huy động tăng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, thu nhập giảm và giá cả biến động khiến người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc tài sản khác, dẫn đến sự sụt giảm lượng tiền gửi vào ngân hàng và khả năng huy động vốn.

Khi lạm phát gia tăng và lãi suất thực giảm, giá trị đồng tiền sụt giảm dẫn đến sự mất lòng tin của người gửi tiền Hệ quả là hiện tượng rút tiền ồ ạt diễn ra, gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Tỷ giá là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến cơ cấu nguồn vốn huy động Khi tỷ giá giảm, người dân có xu hướng tiết kiệm bằng nội tệ nhiều hơn, đồng thời tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu, khiến nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm Doanh nghiệp xuất khẩu giảm thu nhập dẫn đến giảm tiền gửi vào ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng phục vụ doanh nghiệp này Kết quả là ngân hàng dễ dàng huy động nội tệ nhưng gặp khó khăn trong việc huy động ngoại tệ, tạo ra sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn.

Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn.

Phân bố dân cư và thu nhập của người dân là nguồn lực quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng quy mô huy động vốn Các khu vực đông dân cư và thành phố lớn với nhiều doanh nghiệp phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các vùng kém phát triển Đặc biệt, trong những thị trường sôi động, nơi có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khách hàng, việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ dễ dàng hơn so với các khu vực nông thôn hay miền núi.

Môi trường văn hóa, bao gồm tập quán, tâm lý và thói quen sử dụng tiền mặt, có ảnh hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng và tiết kiệm của người dân Điều này cũng tác động đến mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng, cũng như lựa chọn đầu tư vào bất động sản, động sản hay chứng khoán từ số tiền nhàn rỗi.

1.3.1.2 Yếu tố an ninh chính trị, pháp luật và chính sách của cơ quan quản lý

- Chính sách của cơ quan quản lý

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống tài chính quốc gia Vì vậy, hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ nhiều quy định và chính sách từ Nhà Nước.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua các chính sách và văn bản hướng dẫn cụ thể Khi có sự khuyến khích từ phía Nhà nước, NHTM sẽ có căn cứ pháp lý vững chắc để thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn một cách hiệu quả Ngược lại, nếu không có sự hỗ trợ này, công tác huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và khó có khả năng phát triển bền vững.

Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc huy động vốn và đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động huy động vốn Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước mà còn phải tuân thủ nhiều chính sách và quy định của Chính phủ như Luật dân sự, luật kinh tế và luật doanh nghiệp Môi trường chính trị và các chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất có tác động lớn đến khả năng huy động vốn của NHTM Khi hệ thống pháp luật nghiêm minh và an ninh chính trị được đảm bảo, người dân sẽ tin tưởng vào Chính phủ và ngân hàng, từ đó yên tâm gửi tiền Hiện nay, Việt Nam được xem là quốc gia có chính trị và an ninh ổn định nhất trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM và việc huy động vốn.

Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào, bao gồm cả ngân hàng Để phát triển bền vững, các ngân hàng phải đối mặt với xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, không chỉ về lãi suất mà còn về uy tín và chính sách marketing Sự cạnh tranh này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn của các ngân hàng thương mại.

Tại Việt Nam sức ép cạnh tranh trên thị trường huy động vốn hiện nay là rất

Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác như bảo hiểm, công ty tài chính đang gia tăng Sự phát triển của mạng lưới tài chính đã thu hút lượng vốn đáng kể, nhưng cũng làm cho việc huy động vốn của ngân hàng trở nên khó khăn hơn Do đó, các ngân hàng cần nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường và phát triển các sản phẩm hấp dẫn để thu hút khách hàng.

1.3.1.4 Yếu tố thuộc về khách hàng

Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại Ngân hàng và cả những đối tượng cần vốn.

Khách hàng gửi tiền và người có vốn chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố quan trọng: thu nhập và tâm lý Thu nhập quyết định khả năng huy động vốn của Ngân hàng, trong khi tâm lý khách hàng ảnh hưởng đến sự biến động của dòng tiền gửi và rút Tâm lý tích cực về tương lai của Ngân hàng giúp ổn định lượng tiền gửi, ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, tâm lý lo lắng có thể dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt, gây ra mối lo ngại lớn cho các Ngân hàng Hơn nữa, mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ Ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng; càng nhiều giao dịch, Ngân hàng càng dễ dàng mở rộng khả năng huy động vốn.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CỔNG T H ƯƠ NG ’ VIỆT NAM - C H I NHÁNH TUYÊN QUANG

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàngnhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Các tổ chức tíndụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20tháng 11 năm 2014 Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạtđộng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2014
5. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2014), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2014
6. NGND-PGS-TS. Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: NGND-PGS-TS. Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản Dân trí
Năm: 2014
7. Ths, Chu Thị Diễm Hương (2016), “Các giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn ở tỉnh Tuyên Quang”, kỳ 1- Tháng 11/2016(644), tr.75-77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp đẩy mạnh phát triển côngnghiệp nông thôn ở tỉnh Tuyên Quang
Tác giả: Ths, Chu Thị Diễm Hương
Năm: 2016
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2012-2016), Báo cáo tài chính của NH TMCP Công thương Việt Nam.97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính củaNH TMCP Công thương Việt Nam
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012-2015), Báo cáo thường niên Khác
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang (2015-2016), Báo cáo kết quả hoạt động Ngân hàng Tuyên Quang Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w