1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0399 giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại NH liên doanh việt nga chi nhánh hải phòng luận văn thạc sỹ kinh tế

109 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Liên Doanh Việt Nga - Chi Nhánh Hải Phòng
Tác giả Trần Thị Phương
Người hướng dẫn TS. Phạm Hoài Bắc
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • ^φ^

    • TRẦN THỊ PHƯƠNG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • ^φ^

    • TRẦN THỊ PHƯƠNG •

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

      • 1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm tín dụng Doanh nghiệp trong Ngân hàng thương mại

      • 1.1.3. Nội dung hoạt động tín dụng Doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tín dụng Doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

      • 1.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên Thế giới

      • 1.3.2. Bài học đối với Ngân hàng liên doanh Việt Nga Chi nhánh Hải Phòng

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng liên doanh Việt Nga Chi nhánh Hải Phòng

      • 2.1.2. Đặc điểm đặc thù của Ngân hàng liên doanh Việt Nga Chi nhánh Hải Phòng

      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động

      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Việt Nga Chi nhánh Hải Phòng trong những năm qua

      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng Doanh nghiệp tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Chi nhánh Hải Phòng

      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng Doanh nghiệp tại Ngân hàng liên doanh Việt Nga Chi nhánh Hải Phòng

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Một số dự báo tình hình kinh tế xã hội thời gian tới

      • 3.1.2. Định hướng, mục tiêu của Ngân hàng liên doanh Việt Nga Chi nhánh Hải Phòng về nâng cao hiệu quả tín dụng Doanh nghiệp

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển nền khách hàng

      • 3.2.2. Nâng cao năng lực điều hành

      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.4. Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng

      • 3.3.1. Đối với Chính Phủ

      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng liên doanh Việt Nga

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • 1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

Nội dung

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3 1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Khái niệm, vai trò và đặc điểm tín dụng Doanh nghiệp trong Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng Doanh nghiệp trong Ngân hàng thương mại

Tín dụng doanh nghiệp (TDDN) trong Ngân hàng thương mại được hiểu là loại tín dụng mà các ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh của họ.

Ngân hàng thương mại, hay còn gọi là ngân hàng tiền gửi hoặc ngân hàng tín dụng, có nhiệm vụ huy động vốn chủ yếu dưới hình thức ngắn hạn và cho vay qua chiết khấu thương phiếu Với sự phát triển của thị trường tiền tệ, các ngân hàng này đã mở rộng hoạt động kinh doanh, thực hiện cả huy động vốn và cho vay trung dài hạn, đồng thời cung cấp hầu hết các dịch vụ ngân hàng Tại Việt Nam, ngân hàng thương mại được chia thành bốn loại hình chính: ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật Mục đích của DN là thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm việc thực hiện liên tục một hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường.

1.1.2.2 Vai trò của tín dụng Doanh nghiệp trong Ngân hàng thương mại

Trong quá trình kinh doanh, nhiều doanh nghiệp gặp phải tình trạng thiếu vốn tạm thời hoặc không đủ tài chính để nắm bắt các cơ hội đầu tư hấp dẫn Để giải quyết vấn đề này, Tổ chức tín dụng doanh nghiệp (TDDN) đã ra đời, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế và cung cấp hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

TDDN không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mà còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế Khi vay vốn từ ngân hàng, doanh nghiệp phải trả lãi, điều này thúc đẩy họ cân nhắc và tính toán chi phí sản xuất một cách kỹ lưỡng, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo trong kinh doanh, từ đó gia tăng lợi nhuận.

TDDN trong NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho sự hợp tác đôi bên cùng có lợi giữa các quốc gia Sự đa dạng trong nội dung và hình thức hợp tác giữa các nước, đặc biệt là các khu vực đang phát triển, là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác phổ biến, trong đó vốn được xem là yếu tố quyết định Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động đủ vốn, do đó TDDN của ngân hàng sẽ cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

1.1.2.3 Đặc điểm của tín dụng Doanh nghiệp trong Ngân hàng thương mại

Tín dụng Doanh nghiệp trong NHTM có các đặc điểm sau:

Thứ nhất: TDDN thường là hoạt động tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng thương mại.

Hiện nay, ngân hàng thương mại sử dụng nhiều phương thức để tạo ra thu nhập, nhưng hoạt động chính vẫn là huy động và cho vay Thu nhập từ lãi vay và chi phí lãi huy động vốn luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong doanh thu và chi phí của ngân hàng Trong số các khoản thu từ lãi vay, thu từ cho vay doanh nghiệp thường là lớn nhất, do dư nợ tín dụng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của ngân hàng thương mại.

Thứ hai: Quy mô khoản vay DN thường lớn dẫn đến chi phí tổ chức cho vay thấp

Dù khoản vay có giá trị lớn hay nhỏ, nhân viên ngân hàng vẫn phải tuân thủ đầy đủ quy trình tín dụng, dẫn đến chi phí quản lý cho một khoản vay tiêu dùng tương đương với khoản vay lớn cho sản xuất kinh doanh Kết quả là chi phí tổ chức cho vay trên mỗi đồng vốn cấp cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ thường thấp hơn so với khách hàng cá nhân.

Thứ ba: Hầu hết các khoản TDDN đều yêu cầu có tài sản đảm bảo

Doanh nghiệp cần vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư vào máy móc và nguyên liệu phục vụ sản xuất Để đảm bảo khả năng thu hồi vốn trong tình huống xấu, ngân hàng thương mại yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài sản đảm bảo, nhằm giảm thiểu rủi ro cho các khoản vay lớn.

Thứ tư: Lãi suất cho vay các KHDN thấp

So với khách hàng cá nhân, thông tin về khách hàng DN minh bạch hơn.

Nhiều kênh thông tin đáng tin cậy về doanh nghiệp như thị trường chứng khoán, thuế, bảo hiểm, hải quan, thống kê và kiểm toán giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng thu thập và xác nhận thông tin khi cho doanh nghiệp vay Hơn nữa, các khoản vay doanh nghiệp thường có tài sản đảm bảo, giảm thiểu rủi ro tín dụng, dẫn đến lãi suất vay thấp hơn so với lãi suất vay cá nhân.

Thứ năm: Việc bán chéo sản phẩm đối với khách hàng DN dễ thực hiện hơn

Khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay, họ thường khuyến khích sử dụng nhiều loại hình thanh toán, bao gồm việc trả lương qua thẻ Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả mà còn tạo cơ hội cho ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân mới.

Thứ sáu: TDDN chịu áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các ngân hàng

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và suy thoái kinh tế, các ngân hàng nội địa không chỉ phải cạnh tranh lẫn nhau mà còn với các ngân hàng quốc tế Tính ưu việt của cho vay doanh nghiệp (DN) trở nên rõ rệt, đặc biệt trong việc tìm kiếm DN tiềm năng trong thời kỳ khó khăn Việc thu hút và giữ chân khách hàng DN chất lượng là mục tiêu hàng đầu của nhiều ngân hàng thương mại, đồng thời cũng là thách thức lớn cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc phát triển tín dụng cho đối tượng này.

Nội dung hoạt động tín dụng Doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại8 1.2 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Nguyên tắc tín dụng là nền tảng cho các quyết định của cán bộ tín dụng trong hoạt động tác nghiệp và là cơ sở để ban quản lý thực hiện giám sát, kiểm tra Tín dụng bao gồm hai nguyên tắc chính: thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Vốn vay cần được sử dụng đúng mục đích để ngân hàng có thể đánh giá hiệu quả và khả thi của dự án vay vốn Khi doanh nghiệp thay đổi mục đích sử dụng, ngân hàng không thể đánh giá tính khả thi của phương án mới, dẫn đến việc vốn vay có thể không được sử dụng hiệu quả hoặc vi phạm thời hạn hoàn trả Các chỉ tiêu về mức cho vay, thời hạn và lãi suất được xác định dựa trên tính chất luân chuyển tài sản từ vốn vay Do đó, doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Ngân hàng phải đảm bảo trả vốn đúng hạn, vì nguồn vốn chủ yếu đến từ việc vay mượn bên ngoài Để thực hiện điều này, ngân hàng cần hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người gửi tiền đúng thời hạn Điều kiện tiên quyết cho việc này là ngân hàng phải thu hồi gốc và lãi từ những người vay vốn một cách kịp thời.

Nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp thường có tính thời hạn, dẫn đến việc họ vay ngân hàng để khắc phục thiếu hụt tạm thời Do đó, ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa rủi ro phát sinh từ việc không thực hiện đúng cam kết hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.

1.1.3.2 Điều kiện vay vốn đối với Doanh nghiệp Điều kiện vay vốn thực chất là cụ thể hóa các tiêu thức trong nguyên tắc tín dụng nhằm đảm bảo cho nguyên tắc tín dụng có hiệu lực trong mọi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và DN DN chỉ có thể vay vốn Ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn Các điều kiện đó bao gồm: a Doanh nghiệp phải có đủ năng lực pháp lý

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp (DN) được thiết lập theo quy định pháp luật và được bảo vệ bởi pháp luật Do đó, các bên tham gia cần có đủ tư cách pháp lý Trong quá trình này, có thể xảy ra sự chuyển giao và các giao dịch tài sản, yêu cầu sự xác nhận từ các bên theo quy định pháp luật Vì vậy, DN cần đảm bảo có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch này.

Doanh nghiệp (DN) bao gồm các loại hình như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Mặc dù hồ sơ pháp lý của từng loại hình DN có sự khác biệt, nhưng đối với DN vay lần đầu, ngân hàng thường yêu cầu đầy đủ các giấy tờ liên quan đến hồ sơ pháp lý.

- Quyết định hoặc giấy phép thành lập DN;

- Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng;

- Nghị quyết Hội đồng thành viên/ Hội đồng quản trị;

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Giấy chứng nhận vốn ban đầu (bàn giao vốn);

- Giấy ủy quyền cho cá nhân trong quan hệ giao dịch với Ngân hàng;

Các doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ pháp lý cần thiết theo quy định, như giấy phép đầu tư cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hợp đồng liên doanh cho doanh nghiệp liên doanh Đối với những doanh nghiệp đã vay vốn từ ngân hàng, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra tính hiệu lực của các giấy tờ này Đồng thời, vốn vay phải được sử dụng một cách hợp pháp.

Từ ngày 01/07/2015, Luật Doanh nghiệp 2014 đã cho phép doanh nghiệp tự do kinh doanh mọi ngành nghề không bị cấm, khi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 04 nội dung chính mà không ghi nhận ngành nghề Điều này đồng nghĩa với việc vốn vay có thể được sử dụng cho các mục đích hợp pháp, miễn là không vi phạm pháp luật Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vay bất hợp pháp có thể dẫn đến việc tài sản hình thành từ vốn vay bị phong tỏa hoặc tịch thu, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng Hơn nữa, nếu doanh nghiệp vi phạm pháp luật, tư cách pháp lý của họ có thể bị mất, gây tác động tiêu cực đến quan hệ tín dụng với ngân hàng Do đó, doanh nghiệp cần đảm bảo khả năng tài chính để trả nợ đúng hạn.

Ngân hàng cho vay với kỳ vọng thu hồi cả gốc và lãi, vì vậy doanh nghiệp cần có tình hình tài chính lành mạnh, thể hiện qua hiệu quả kinh doanh trong thời gian gần đây Doanh nghiệp phải có lịch sử trả nợ đúng hạn và tiềm lực tài chính đủ mạnh để đối phó với những tác động không mong muốn, đảm bảo nguồn thu khác để bù đắp cho việc trả nợ Hơn nữa, doanh nghiệp cần có phương án và dự án đầu tư khả thi và hiệu quả để tăng cường khả năng vay vốn.

Phương án và dự án đầu tư cần tuân thủ quy định pháp luật, phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp như vốn, kỹ thuật và nhân lực, đồng thời phải nằm trong lĩnh vực mà doanh nghiệp có kinh nghiệm Một dự án đầu tư hiệu quả sẽ tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và góp phần vào tăng trưởng kinh tế Doanh nghiệp cần có phương án đầu tư khả thi và hiệu quả, bởi mục tiêu chính của ngân hàng thương mại là lợi nhuận, trong đó cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc sinh lời cơ bản Vì vậy, các dự án được ngân hàng tài trợ cần đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Trong hoạt động tín dụng, nguồn thu từ các dự án vay vốn được xem là nguồn thu "thứ nhất", đảm bảo an toàn vốn và phát triển bền vững cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.

1.1.3.3 Phân loại tín dụng Doanh nghiệp

Phân loại tín dụng là công cụ quan trọng giúp ngân hàng quản lý hiệu quả các khoản tín dụng, đồng thời hỗ trợ kế hoạch hóa và sử dụng vốn một cách hợp lý, giảm thiểu rủi ro Việc phân loại này còn giúp ngân hàng điều chỉnh quá trình cấp vốn phù hợp với luân chuyển vật tư và hàng hóa của doanh nghiệp.

Tín dụng doanh nghiệp (DN) được phân loại dựa trên thời hạn cho vay, một tiêu chí quan trọng mà các ngân hàng thường xuyên áp dụng Thời hạn cho vay được xác định từ thời điểm ngân hàng cung cấp vốn cho đến khi thu hồi toàn bộ số tiền đã cho vay Theo tiêu chí này, tín dụng DN được chia thành ba loại khác nhau.

(i) Tín dụng DN ngắn hạn

Tín dụng ngắn hạn, với thời hạn tối đa 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong những thời điểm thiếu hụt tạm thời.

Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hình thức:

Chiết khấu là một hình thức tín dụng ngắn hạn, trong đó doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng Doanh nghiệp sẽ nhận được số tiền tương đương giá trị đến hạn của giấy tờ đó, sau khi trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.

Quan niệm về hiệu quả tín dụng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại 20 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

Mọi hoạt động có ý thức của con người đều hướng đến những mục tiêu cụ thể, bao gồm cả hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Hiệu quả hoạt động của NHTM là một yếu tố kinh tế quan trọng, thể hiện khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất Điều này có thể hiểu là sự so sánh giữa kết quả thực tế và kế hoạch đề ra, giữa đầu vào và đầu ra, cũng như giữa lợi ích thu về và chi phí bỏ ra.

Hiệu quả hoạt động TDDN là chỉ số quan trọng phản ánh lợi ích mà hoạt động này mang lại cho sự phát triển của Ngân hàng Để đánh giá hiệu quả này một cách toàn diện, cần xem xét trong bối cảnh kinh tế từng thời kỳ, so sánh giữa các ngân hàng và xem xét đặc thù của từng ngân hàng cũng như chi nhánh Điều này phụ thuộc vào môi trường kinh tế, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn và tiềm lực của từng chi nhánh ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động TDDN được đánh giá qua việc sử dụng vốn ngân hàng để gia tăng doanh số cho vay doanh nghiệp và thu lãi từ khách hàng doanh nghiệp, đồng thời duy trì dư nợ ở mức tăng trưởng ổn định Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong các khách hàng doanh nghiệp cần phải nằm trong ngưỡng chấp nhận được Hoạt động TDDN đạt hiệu quả khi thực hiện được các chỉ tiêu về dư nợ, lợi nhuận và an toàn tín dụng, với lợi ích thu về từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp lớn hơn chi phí bỏ ra, đảm bảo lợi nhuận ròng dương từ hoạt động này.

Doanh số cho vay DN là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà

Ngân hàng cấp cho các khách hàng DN không kể món vay đó đã thu hồi được hay chưa trong một thời gian nhất định.

Doanh số thu nợ DN là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản TDDN mà

NHTM thu về được trong một khoảng thời gian nhất định.

Dư nợ tín dụng doanh nghiệp là chỉ tiêu thể hiện tổng số nợ mà ngân hàng đã cấp cho doanh nghiệp nhưng chưa thu hồi tại một thời điểm cụ thể.

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.

Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng tỷ lệ giữa nợ xấu và tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 Quy định hiện hành về phân loại nợ được quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ban hành ngày 21/01/2013, quy định về phân loại tài sản, mức trích lập dự phòng rủi ro và cách sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Lợi nhuận ròng từ hoạt động Tín dụng Doanh Nghiệp (TDDN) được xác định bằng cách lấy tổng thu từ lãi và các nguồn thu khác của TDDN, sau đó trừ đi chi phí lãi huy động, chi phí dự phòng TDDN, và phần chi phí vận hành chung của Ngân hàng được phân bổ cho bộ phận TDDN.

1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Doanh nghiệp trongNgân hàng thương mại

Thứ nhất: Hiệu quả của hoạt động TDDN là một nhân tố quan trọng

Hoạt động tín dụng doanh nghiệp (TDDN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho ngân hàng, vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng bảo toàn vốn mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững Khi hoạt động TDDN đạt hiệu quả cao, ngân hàng sẽ có cơ hội nâng cao kết quả hoạt động, ngược lại, nếu không an toàn, ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản Việc cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp là điều kiện thiết yếu để ngân hàng có thể phục vụ tốt hơn cho các doanh nghiệp, mở rộng quy mô khách hàng từ nhỏ đến lớn và từ các khoản vay nhỏ đến lớn.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, nhiều ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, đang tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân Mặc dù dư nợ cá nhân và thu nhập từ mảng này đang gia tăng, vai trò của tín dụng doanh nghiệp (TDDN) vẫn chiếm ưu thế tại hầu hết các ngân hàng Thị phần của các doanh nghiệp lớn đã ổn định và khó cạnh tranh, nhưng thị phần của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa vẫn còn nhiều tiềm năng, vì nhóm này chiếm phần lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và giảm nghèo Theo thống kê, hàng năm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra hơn nửa triệu lao động mới, sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP.

Việc nâng cao hiệu quả hoạt động TDDN không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của xã hội.

Hoạt động TDDN là chìa khóa giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, từ đó phát triển kinh doanh và làm giàu cho đất nước Điều này không chỉ tạo ra nhiều công ăn việc làm mà còn cải thiện đời sống của cá nhân trong xã hội Nếu TDDN đạt hiệu quả cao, lợi ích mang lại cho doanh nghiệp, người lao động và toàn xã hội sẽ rất lớn, khẳng định vai trò quan trọng của TDDN như huyết mạch của nền kinh tế.

Trong những năm gần đây, nợ xấu đặc biệt đã trở thành mối quan tâm lớn tại Việt Nam, gây suy yếu nền kinh tế và làm cạn kiệt nguồn vốn của các ngân hàng Để hạn chế tình trạng nợ xấu, cần nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức tín dụng và khôi phục hệ thống ngân hàng, từ đó thúc đẩy lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế.

Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã để lại bài học quý giá cho các ngân hàng thương mại Nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng này là việc cho vay cầm cố bất động sản dưới chuẩn và chứng khoán hóa các hợp đồng thế chấp tại Mỹ Hệ quả là cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng ra khắp thế giới.

Giai đoạn 2002 - 2007, Việt Nam nổi bật trên bản đồ kinh tế toàn cầu với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,8% Sau khi gia nhập WTO năm 2007, GDP tăng trưởng gần 8,5%, kéo theo sự gia tăng mạnh mẽ của tín dụng ngân hàng mà không kiểm soát chất lượng Tuy nhiên, khi khủng hoảng tài chính bùng nổ, các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam giảm sức mua, khiến doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn Kết hợp với các yếu tố nội tại và tình hình kinh tế vĩ mô xấu đi, hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ Đến gần ba năm sau khủng hoảng, khó khăn của hệ thống ngân hàng Việt Nam mới bộc lộ rõ rệt khi tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh từ cuối 2010 đến đầu 2011.

Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân là 26,56%, nhưng tốc độ tăng trưởng nợ xấu lại ở mức 51% Đến hết

Từ năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đã tập trung củng cố thanh khoản hệ thống ngân hàng và lành mạnh hóa hoạt động tài chính nhằm xử lý nợ xấu một cách toàn diện Tuy nhiên, vào năm 2013, nợ xấu gia tăng nhanh chóng, đe dọa đến an ninh hệ thống ngân hàng và ổn định tài chính quốc gia Đến năm 2014, kết quả xử lý nợ xấu đã đạt được những tiến bộ đáng kể nhờ nỗ lực toàn hệ thống và việc bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản (VAMC) Các biện pháp được thực hiện nhằm bảo đảm an toàn hệ thống, hoàn thành Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, đồng thời phát triển thị trường mua bán nợ Cơ chế phù hợp cũng đã được thiết lập để nâng cao hiệu quả hoạt động của VAMC, với mục tiêu đưa tỷ lệ nợ xấu về khoảng 3% vào cuối năm 2015.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và cải thiện chất lượng tín dụng doanh nghiệp (TDDN) là rất cần thiết để ngăn chặn sự phát sinh nợ xấu, một trong những nguyên nhân chính gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô Việt Nam, từ đó góp phần ổn định nền kinh tế.

1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng Doanh nghiệp a Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng Doanh nghiệp

Dư nợ TDDN năm nay - Dư nợ TDDN năm trước

Dư nợ TDDN năm trước

Dư nợ TDDN thực tế - Dư nợ TDDN kế hoạch

Dư nợ TDDN kế hoạch

Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tín dụng Doanh nghiệp của ngân hàng thương mại

a Nhóm các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng Doanh nghiệp

(i) Thực trạng nền kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp (TDDN) Điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho việc mở rộng các hoạt động TDDN, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng doanh nghiệp (TDDN) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chu kỳ kinh tế, với nguyên nhân chính là sự liên kết giữa TDDN và tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Khi nền kinh tế tăng trưởng, tiêu dùng của người dân tăng, kéo theo nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ tăng cao, dẫn đến doanh nghiệp mở rộng sản xuất và nhu cầu vay vốn gia tăng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của TDDN Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động TDDN không chỉ bị thu hẹp mà còn gặp khó khăn do cầu tiêu dùng giảm, doanh nghiệp phải đối mặt với thách thức trong kinh doanh, khó đáp ứng tiêu chuẩn vay, và lợi nhuận không đủ để bù đắp chi phí lãi vay Hệ quả là dòng tiền không ổn định, dẫn đến tình trạng chậm trả hoặc không trả được nợ, làm giảm chất lượng tín dụng và gia tăng nợ xấu.

(ii) Các chính sách kinh tế vĩ mô và Hệ thống pháp luật

Các chính sách kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp Khi Nhà nước khuyến khích phát triển một ngành nghề và áp dụng chính sách ưu đãi, số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực đó sẽ gia tăng, dẫn đến nhu cầu vốn tăng Ngược lại, nếu không có sự hỗ trợ, ngành nghề sẽ gặp khó khăn Hơn nữa, nếu ngân hàng thương mại có kinh nghiệm cho vay trong một lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ, thì những tác động từ chính sách kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng tương tự đến hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực đó.

Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước ảnh hưởng đến việc điều tiết dư nợ tín dụng doanh nghiệp (TDDN) tại các ngân hàng, dẫn đến sự tăng trưởng hoặc thu hẹp của dư nợ này tùy thuộc vào việc mở rộng hay thắt chặt chính sách.

Hệ thống pháp luật đồng bộ và rõ ràng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp Khi pháp luật được thiết lập chặt chẽ và thống nhất, chất lượng tín dụng của doanh nghiệp sẽ được cải thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Thông tin tín dụng và đạo đức của lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng Khi ngân hàng nắm bắt kịp thời thông tin về kinh tế, xã hội và thị trường, họ có thể xây dựng các chính sách cho vay phù hợp Ngược lại, nếu thông tin không được cập nhật kịp thời và chính xác, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

Trong thời đại công nghệ, ngân hàng có nhiều cơ hội để thu thập thông tin về doanh nghiệp (DN), nhưng vẫn tồn tại sự bất cân xứng thông tin Ngân hàng chủ yếu dựa vào thông tin sẵn có để quyết định cho vay, trong khi DN có thể hiểu rõ hơn về ngân hàng Nếu DN cố tình lừa đảo, các nguyên tắc tín dụng có thể bị vi phạm, dẫn đến việc khoản vay không được sử dụng đúng mục đích hoặc không hoàn trả đúng hạn Do đó, hoạt động tín dụng doanh nghiệp (TDDN) có thể không đạt hiệu quả mong muốn Việc ngân hàng thu thập thông tin đáng tin cậy về DN sẽ giúp nâng cao chất lượng khoản vay Mức cho vay quá cao có thể khiến DN sử dụng sai mục đích, trong khi mức cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng kinh doanh của DN Vì vậy, quyết định mức cho vay phụ thuộc chủ yếu vào thông tin mà ngân hàng có về DN.

DN đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng Ngoài ra, các yếu tố chủ quan từ ngân hàng cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

NHTM kinh doanh theo phương châm “Huy động để cho vay”, hoạt động

Với nguồn vốn dồi dào và ổn định, Ngân hàng có khả năng mở rộng cho vay, đặc biệt là cho doanh nghiệp Việc huy động vốn lớn giúp Ngân hàng chủ động trong chiến lược kinh doanh và tận dụng cơ hội cho vay các khoản lớn mà không cần đồng tài trợ Điều này không chỉ giúp Ngân hàng giảm lãi suất cho vay mà còn thu hút doanh nghiệp Nguồn vốn ổn định cũng đảm bảo Ngân hàng có thể tài trợ kịp thời cho các doanh nghiệp.

Nếu ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, họ có thể bỏ lỡ cơ hội cho vay cho những khách hàng tiềm năng, đồng thời phải đối mặt với chi phí đầu vào gia tăng do phải tìm kiếm nguồn vốn với chi phí cao.

(ii) Sức cạnh tranh của Ngân hàng

Các ngân hàng thương mại phải hoạt động trong một môi trường đầy cạnh tranh, điều này thúc đẩy họ nâng cao năng lực và cải thiện dịch vụ Những ngân hàng không thể chịu đựng áp lực từ cạnh tranh sẽ khó tồn tại và có nguy cơ bị đào thải khỏi thị trường.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng có thể được thể hiện qua một số yếu tố sau:

- Lãi suất, phí hợp lý;

- Các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng đa dạng, phong phú, tiện ích;

- Mạng lưới ngân hàng rộng khắp, các kênh thanh toán thông suốt;

Chất lượng phục vụ tốt trong ngân hàng được thể hiện qua thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng, thời gian giao dịch hiệu quả, cùng với thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo và chuyên nghiệp của nhân viên.

Ngân hàng lớn và uy tín có khả năng dễ dàng tìm kiếm, mở rộng và duy trì mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) nhờ vào cơ sở hạ tầng tiên tiến Việc này giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp Tuy nhiên, để thu hút nhiều khách hàng hơn và giữ chân khách hàng hiện tại, ngân hàng cần nghiên cứu sản phẩm, học hỏi và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh Điều này sẽ nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp (TDDN).

(iii) Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

Để tồn tại và phát triển, ngân hàng cần có chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn Ban Giám đốc sẽ xây dựng kế hoạch cho hoạt động tín dụng doanh nghiệp (TDDN) dựa trên đặc điểm địa phương, tình hình doanh nghiệp, cũng như điểm mạnh và yếu của ngân hàng, cùng với sự cạnh tranh từ các đối thủ Nếu ngân hàng xác định đúng đối tượng doanh nghiệp mục tiêu và thực hiện marketing hiệu quả, hoạt động TDDN sẽ phát triển, giúp tăng dư nợ và hạn chế nợ xấu Trong quá trình thực hiện kế hoạch, việc lắng nghe phản hồi từ nhân viên tín dụng là rất quan trọng để điều chỉnh chiến lược kịp thời.

Để điều chỉnh kế hoạch một cách linh hoạt, các Chi nhánh cần phản ánh ý kiến khi thấy sự không phù hợp với mục tiêu và chính sách chung của Hội sở chính Hoạt động tín dụng của Chi nhánh phụ thuộc vào khẩu vị rủi ro của lãnh đạo; nếu lãnh đạo thích mạo hiểm, hoạt động tín dụng sẽ có rủi ro cao hơn và ngược lại Ngân hàng cần xác định các hoạt động hiệu quả và khám phá các lĩnh vực tiềm năng mới để mở rộng cho vay Chiến lược kinh doanh của ngân hàng được phân chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, với chính sách tín dụng là biểu hiện cụ thể của chiến lược này.

KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHONGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 37 1 Kinh nghiệm của các nước trên Thế giới

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Sông Thu (2015), “Doanh nghiệp Hải Phòng: Chủ động tăng sức mạnh nội tại”, Báo Công Thương điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp Hải Phòng: Chủ động tăng sức mạnhnội tại”
Tác giả: Sông Thu
Năm: 2015
15. Huyền Thư (2013), “5 năm dư chấn khủng hoảng tài chính thế giới tại Việt Nam”, Vnexpress.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: 5 năm dư chấn khủng hoảng tài chính thế giới tạiViệt Nam”
Tác giả: Huyền Thư
Năm: 2013
16. Đoàn Trần (2015), “Phá giá nhân dân tệ và nguy cơ ngập tràn hàng Trung Quốc”, Vneconomy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phá giá nhân dân tệ và nguy cơ ngập tràn hàng TrungQuốc”
Tác giả: Đoàn Trần
Năm: 2015
17. Nguyễn Thị Ưng (2015), “Trưởng vọng tăng trưởng kinh tế 2016 và một số kiến nghị”, WWW. Tapchitaichinhvn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trưởng vọng tăng trưởng kinh tế 2016 và mộtsố kiến nghị”
Tác giả: Nguyễn Thị Ưng
Năm: 2015
18. Các văn bản quy định về hoạt động tín dụng Doanh nghiệp của VRB Hải Phòng Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w