1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0280 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM CP bắc á chi nhánh hà thành luận văn thạc sỹ kinh tế

124 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 420,26 KB

Cấu trúc

  • 1.1 T ỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng (15)
    • 1.1.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng (17)
    • 1.1.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng (20)
  • 1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12 (22)
    • 1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại (22)
    • 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng (24)
    • 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại (31)
    • 1.2.4 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng (40)
  • 1.3 KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THÉ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM (42)
    • 1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế (42)
    • 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam (47)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C Ổ PHẦN BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ THÀNH 39 (15)
    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C PHẦN BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (0)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (49)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động (51)
      • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (52)
      • 2.2.1 Tổng quan tình hình hoạt động tín dụng (65)
      • 2.2.2 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn (75)
      • 2.2.3 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (82)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C Ổ PHẦN BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (83)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (83)
      • 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân (84)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C Ổ PHẦN BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (49)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C PHẦN BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ THÀNH (97)
      • 3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á (97)
      • 3.1.2 Định hướng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Thành (100)
    • 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C Ổ PHẦN BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ THÀNH 87 .1...................................................................................................................... Nhó (102)
      • 3.2.2 Nhóm các giải pháp liên quan đến quy trình thẩm định, cho vay và xử lý thu hồi nợ (104)
      • 3.2.3 Nhóm các giải pháp liên quan đến con người (109)
      • 3.2.4 Một số giải pháp khác (111)
      • 3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước (113)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (115)
      • 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á (118)

Nội dung

T ỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng

Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, xuất hiện và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau Từ "tín dụng" có nguồn gốc từ tiếng Latin "credo", mang ý nghĩa là sự tin tưởng Tín dụng có thể được hiểu là mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, và bên nhận có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất theo các điều kiện và thời hạn đã thỏa thuận.

Tín dụng được hình thành từ ba yếu tố cơ bản: lòng tin, thời hạn quan hệ tín dụng và cam kết hoàn trả Từ những yếu tố này, chúng ta có thể xác định ba đặc trưng quan trọng của tín dụng.

Tín dụng là một hình thức chuyển nhượng tạm thời, trong đó người sở hữu tiền hoặc tài sản cho phép người khác sử dụng trong một khoảng thời gian đã được thỏa thuận trước.

Tín dụng là hình thức vay mượn có tính hoàn trả, trong đó người sử dụng cam kết sẽ trả lại cho người cho vay một số tiền lớn hơn so với số tiền đã vay ban đầu Phần chênh lệch giữa số tiền hoàn trả và số tiền vay này được gọi là lợi tức hoặc tiền lãi.

- Tín dụng là quan hệ dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người sở hữu và người sử dụng.

Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng phát triển cao, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của các Ngân hàng thương mại, nhằm hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, cá nhân và cơ quan Chính phủ Nó được hiểu là mối quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng và khách hàng, trong đó Ngân hàng cung cấp tiền hoặc tài sản cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, với thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian đã định.

Tín dụng Ngân hàng tại Việt Nam được quy định theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, trong đó "Cấp tín dụng" được hiểu là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác Bản chất của tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn tài sản giữa Ngân hàng và các cá nhân, tổ chức kinh tế, dựa trên cơ sở hoàn trả, với những đặc trưng riêng biệt.

Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng gián tiếp, hoạt động qua ngân hàng như một trung gian, mang lại sự linh hoạt và quy mô rộng lớn hơn so với tín dụng trực tiếp như tín dụng thương mại và tiêu dùng Nhờ vào vai trò trung gian, tín dụng ngân hàng khắc phục những hạn chế về khối lượng, thời hạn và phạm vi hoạt động, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.

Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng có thể xuất hiện dưới hai hình thức: một là tài sản bằng tiền, thường thấy trong các nghiệp vụ cho vay; hai là tài sản hiện vật, điển hình là trong các giao dịch cho thuê bất động sản.

Tính hoàn trả có thời hạn là nguyên tắc cốt lõi trong tín dụng ngân hàng, thể hiện rằng ngân hàng chỉ cho phép khách hàng sử dụng tạm thời vốn vay mà không chuyển nhượng quyền sở hữu Để đảm bảo khách hàng hoàn trả đúng hạn, ngân hàng cần có cơ sở vững chắc về khả năng thanh toán của họ Do tính không chắc chắn trong quan hệ tín dụng, hầu hết các khoản vay đều yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản thế chấp nhằm bảo đảm khả năng hoàn trả.

Giá trị hoàn trả của khoản vay thường cao hơn giá trị ban đầu do các yếu tố như lãi suất, phí bảo lãnh và hoa hồng Đây là chi phí cho quyền sử dụng vốn mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng Mức độ này phụ thuộc vào thời gian cấp tín dụng, chi phí phát sinh trong quá trình cấp, duy trì và thu hồi khoản vay, cũng như độ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải và một phần lợi nhuận cho ngân hàng.

Phân loại tín dụng Ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận của từng người Thông thường, các tiêu thức phân chia tín dụng ngân hàng bao gồm: mục đích sử dụng, thời gian vay, hình thức tín dụng, và đối tượng vay.

1.1.2.1 Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo nguyên tắc đã cam kết.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá của người thụ hưởng trước thời hạn thanh toán, có thể là mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi.

Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản động sản khác Hình thức này dựa trên hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê, thường là các ngân hàng, và bên thuê, là khách hàng của ngân hàng.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả có bảo lưu quyền truy đòi, phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.

- Bảo lãnh Ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng

Bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh rằng Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Đồng thời, khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng theo thỏa thuận đã ký kết.

1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là hình thức vay có thời gian tối đa 12 tháng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.

Tín dụng trung hạn là loại hình tín dụng có thời gian vay từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào việc đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các dự án vừa và nhỏ Loại tín dụng này phù hợp cho các hoạt động có thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư dài hạn của các dự án lớn.

1.1.2.3 Căn cứ vào đảm bảo tín dụng

Tín dụng có tài sản đảm bảo là hình thức vay vốn mà khách hàng phải cầm cố hoặc thế chấp tài sản của mình hoặc của bên thứ ba Hình thức này nhằm đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả khoản vay cho ngân hàng, giúp tăng cường độ tin cậy trong giao dịch tín dụng.

Tín dụng không có tài sản đảm bảo là hình thức ngân hàng cấp tín dụng mà không yêu cầu tài sản thế chấp từ khách hàng hoặc bên thứ ba Hình thức này chỉ áp dụng cho khách hàng có xếp hạng tín dụng tốt, uy tín cao, và cho các dự án có hiệu quả, độ tin cậy cao với rủi ro thấp.

1.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể được cấp tín dụng

Tín dụng cá nhân và hộ gia đình là hình thức vay vốn dành cho cá nhân và các hộ gia đình, thường bao gồm các khoản vay có giá trị nhỏ Đây được gọi là tín dụng bản lẻ, phục vụ nhu cầu tài chính linh hoạt cho từng cá nhân và gia đình.

Tín dụng doanh nghiệp, hay còn gọi là tín dụng bán buôn, là hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động và đầu tư vào các dự án.

1.1.2.5 Căn cứ vào mục đích

Tín dụng tiêu dùng là khoản vay dành cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và mua sắm các vật dụng thiết yếu như ô tô, đồ nội thất, và sửa chữa nhà cửa.

Tín dụng sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ là khoản vay được cung cấp cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động và chi trả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tín dụng nông nghiệp và nông thôn là nguồn vốn hỗ trợ cho các hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, cũng như các hoạt động phát triển kinh tế tại khu vực nông thôn, bao gồm chăn nuôi, trồng trọt và vay vốn để xây dựng mô hình VAC.

Vai trò của tín dụng Ngân hàng

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức và cá nhân, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó cung cấp nguồn vốn hợp lý, giúp khách hàng cá nhân cải thiện cuộc sống hàng ngày và ổn định tài chính Đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cho phép mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cố định và lưu động, nâng cao vị thế cạnh tranh và tham gia vào các thị trường lớn hơn.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và kiểm soát vốn là rất quan trọng, vì việc hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định giúp khách hàng định hướng ngành nghề và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực và nhu cầu Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tránh tình trạng trì trệ, từ đó giảm thiểu ứ đọng vốn.

Tín dụng là nguồn sinh lời chủ yếu của ngân hàng, thông qua việc thu phí và lãi suất Trên bảng cân đối kế toán, tín dụng và đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 70-80% tổng tài sản, điều này cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng trong việc đảm bảo sự tồn tại, khả năng sinh lời và phát triển của ngân hàng.

1.1.3.3 Đối với nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, hoạt động như một trung gian điều hòa quan hệ cung cầu về vốn Bằng cách tập trung và phân phối lại các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng khuyến khích tiết kiệm và huy động vốn từ cá nhân, tổ chức để tạo thành quỹ cho vay lớn Điều này giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể thiếu vốn, góp phần giải phóng năng lực sản xuất chung, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển kinh tế quốc tế, khi mà nền kinh tế “mở” ngày càng thay thế cho nền kinh tế “đóng” Để một quốc gia phát triển, cần có nền tảng kinh tế chính trị ổn định và một lượng vốn lớn, đặc biệt là vốn dự trữ ngoại tệ Hoạt động tín dụng quốc tế kết nối các quốc gia thông qua nhiều hình thức như tín dụng giữa chính phủ và cá nhân, tạo điều kiện cho sự phát triển ngoại thương Sự gia tăng trong hoạt động tài chính và thương mại quốc tế đòi hỏi các công cụ tài chính hiệu quả, bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả và chất lượng sản phẩm Các hình thức thanh toán như SWIFT và LC ngày càng đa dạng, yêu cầu các hình thức tín dụng an toàn và hiệu quả Chất lượng tín dụng ngoại thương không chỉ tạo lòng tin cho đối tác mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa, góp phần vào thành công trong cạnh tranh thương mại quốc tế.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư, mà tín dụng là yếu tố quyết định Nhà nước điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, nhằm hướng đầu tư vào các lĩnh vực phát triển có lợi và hạn chế tín dụng cho những ngành cần kiểm soát Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng là công cụ thiết yếu để điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông, cho phép Nhà nước điều chỉnh cung tiền thông qua các chính sách nới lỏng hoặc thắt chặt tín dụng, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12

Quan niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm Hiệp hội tiêu chuẩn Pháp định nghĩa chất lượng là khả năng của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Theo Philip Crosby, một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này, chất lượng không chỉ là sự hoàn hảo mà còn là khả năng thỏa mãn mong đợi của khách hàng.

Chất lượng được định nghĩa tại Mỹ là "sự phù hợp với yêu cầu", trong đó yêu cầu này bao gồm cả mong đợi của người tiêu dùng và tiêu chuẩn của người sản xuất.

Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, chất lượng được định nghĩa là khả năng của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Khái niệm về chất lượng tín dụng phụ thuộc vào góc nhìn mà nó xuất phát, có thể từ phía khách hàng, ngân hàng hoặc tổng thể nền kinh tế Mỗi quan điểm khác nhau sẽ hình thành nên một định nghĩa riêng về chất lượng tín dụng.

- Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng

Chất lượng tín dụng là yếu tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm tín dụng của Ngân hàng Một dịch vụ tín dụng chất lượng cao đảm bảo cung cấp đủ vốn vay, đúng hạn, với lãi suất hợp lý và thời gian xét duyệt nhanh chóng Điều này không chỉ hỗ trợ khách hàng trong hoạt động kinh doanh hiệu quả mà còn tạo ra nguồn thu nhập ổn định để họ có khả năng trả nợ Nhờ đó, cả khách hàng và Ngân hàng đều có thể phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh của mình.

- Chất lượng tín dụng theo quan điểm của Ngân hàng

Ngân hàng, như một doanh nghiệp trong nền kinh tế, có mục tiêu tối thượng là tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu Hoạt động tín dụng đóng vai trò then chốt, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng Chất lượng tín dụng được xác định bởi các khoản vay an toàn, sử dụng đúng mục đích và tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng, với khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn Điều này không chỉ giúp ngân hàng tăng cường lợi nhuận với chi phí thấp mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời củng cố các mối quan hệ kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng, phát triển.

- Chất lượng tín dụng đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện qua khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước Tín dụng chất lượng giúp lưu thông hàng hóa liên tục, mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng cao với giá thành hợp lý Đồng thời, tín dụng cũng hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô như cơ cấu lại nền kinh tế, tạo việc làm, cải thiện đời sống người dân và củng cố quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chất lượng tín dụng được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng

Các nhà kinh tế và phân tích ngân hàng sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng tín dụng, bao gồm cả các chỉ tiêu định lượng có thể lượng hóa và các chỉ tiêu định tính mang tính trừu tượng.

Là những chỉ tiêu mang tính tương đối, thường được dùng đế đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát Bao gồm:

Để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và đảm bảo tuân thủ các chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn, cần thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay.

Uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng lòng tin từ phía khách hàng Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp được đánh giá qua nhiều yếu tố như quy mô, lãi suất, phí dịch vụ và thời gian phục vụ Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ mà còn góp phần vào việc xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng.

Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp tín dụng Việc này không chỉ giúp rút ngắn thời gian phục vụ mà còn đảm bảo thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin Điều này hỗ trợ ngân hàng trong việc khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro hiệu quả.

Các cơ quan chức năng như công chứng, trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo và các tổ chức, đoàn thể cần phối hợp chặt chẽ, nhanh chóng để thực hiện công tác cho vay hiệu quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.

Các chỉ tiêu định tính trong đánh giá chất lượng tín dụng thường khó xác định và phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, người quản lý và mối quan hệ của họ với khách hàng Vì vậy, trong thực tế, chất lượng tín dụng thường được chú trọng nhiều hơn qua các chỉ tiêu định lượng.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ

Tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh lượng tiền mà Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Một tổng dư nợ thấp có thể cho thấy hoạt động của Ngân hàng yếu kém, khả năng mở rộng và tiếp thị hạn chế, cũng như trình độ cán bộ công nhân viên chưa cao Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với chất lượng tín dụng, vì phía sau các khoản tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro mà Ngân hàng phải đối mặt.

Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, giúp Ngân hàng xác định loại hình cho vay cần được đẩy mạnh để cân đối với thực lực của mình Phân tích kết cấu dư nợ so với nguồn huy động cho thấy rủi ro liên quan đến từng loại hình cho vay Hiệu suất sử dụng vốn cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình này.

Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động giúp đánh giá tỷ trọng cho vay của ngân hàng so với khả năng đáp ứng và nhu cầu vốn của nền kinh tế Từ đó, các ngân hàng thương mại có thể xác định khả năng mở rộng tín dụng một cách hiệu quả.

Quyết định quy mô và tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý giúp đảm bảo an toàn cho vốn cho vay, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận.

Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức Ẵ , / Tổng dư nợ

Hiệu suât sử dụng von = — , "

Tổng von huy động c Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng là chỉ số quan trọng, được xác định bằng doanh số thu nợ chia cho dư nợ bình quân của một ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Công thức tính toán vòng quay vốn tín dụng giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả quản lý nợ và khả năng thu hồi vốn.

ʌ / ι, , Doanh số thu nợ trong kỳ

Vòng quay vốn tín dụng = -————- - -—

■ Dư nợ bình quân trong kỳ

Dư nợ bình quân trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Hệ số vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng luân chuyển nhanh chóng của nguồn vốn vay Ngân hàng, cho thấy sự tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa Một vòng quay vốn tín dụng cao giúp Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và tạo điều kiện cho các khoản đầu tư vào lĩnh vực khác Sự gia tăng hệ số này không chỉ chứng tỏ tình hình quản lý vốn tín dụng tốt hơn mà còn nâng cao chất lượng tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng của từng loại hình, các Ngân hàng thường xem xét hệ số này cho từng loại hình vay, chẳng hạn như vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn và dài hạn.

Một khoản tín dụng chất lượng cao phải mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng Lợi nhuận từ tín dụng không chỉ đảm bảo thu hồi được gốc mà còn tạo ra lãi suất, qua đó bảo vệ an toàn cho nguồn vốn cho vay.

™ , „ , , Lãi từ hoạt động tín dụng

Thu nhập từ hoạt động tín dụng = -" ' '—■—

Ngân hàng thương mại cần chú trọng không chỉ vào việc duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà còn phải tăng cường thu nhập từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn thấp sẽ không có giá trị nếu không đi kèm với sự gia tăng khả năng sinh lời Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng chỉ thực sự ý nghĩa khi nó góp phần vào việc cải thiện lợi nhuận của ngân hàng.

Nợ quá hạn xảy ra khi người vay không thể thanh toán đúng hạn cho Ngân hàng, dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ.

02/2013/TT-NHNN thì "Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn".

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại

1.2.3.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng

Chính sách tín dụng là chiến lược và hướng dẫn nhằm điều chỉnh hoạt động tín dụng, bao gồm việc mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng để đạt được các mục tiêu đã đề ra của ngân hàng Chính sách này không chỉ giúp hạn chế rủi ro mà còn đảm bảo an toàn trong các hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng.

Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như hạn mức tín dụng, kỳ hạn vay, lãi suất và phí, cùng với các loại cho vay và cách giải quyết tín dụng vượt giới hạn Những điều khoản này được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, khả năng vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng sẽ thay đổi theo Ngân hàng có thể áp dụng các chính sách khác nhau cho từng khách hàng, ví dụ như khách hàng uy tín có thể được vay không cần tài sản đảm bảo với hạn mức và lãi suất ưu đãi, trong khi khách hàng khác có thể cần tài sản đảm bảo để được vay.

Chính sách tín dụng là yếu tố quyết định cho sự thành công của ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và khả năng thu hút khách hàng Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ đảm bảo lợi nhuận mà còn giảm thiểu rủi ro, tuân thủ quy định của Nhà nước và bảo đảm công bằng xã hội Chất lượng tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng và thị trường.

Mỗi Ngân hàng sẽ xây dựng một quy trình tín dụng riêng dựa trên chính sách tín dụng của mình, nhằm hướng dẫn chi tiết từng bước cấp tín dụng theo các định hướng đã đề ra Quy trình này bao gồm các giai đoạn và bước công việc cần thiết trong việc cho vay và thu nợ, bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng cho đến khi thu hồi nợ, nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc thiết lập quy trình tín dụng khoa học và thực hiện tốt từng bước trong quy trình, cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn Quy trình tín dụng được chia thành ba giai đoạn chính.

Ngân hàng khi xem xét đề nghị vay của khách hàng phải cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận từ khoản vay Hai loại rủi ro chính trong tín dụng mà ngân hàng gặp phải là sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, thường phát sinh từ thông tin không cân xứng Do đó, chất lượng tín dụng trong giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào quy trình thẩm định khách hàng, đánh giá dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh và việc tuân thủ các quy định về điều kiện và thủ tục cho vay.

Việc thiết lập hệ thống kiểm tra và giám sát hiệu quả quá trình sử dụng vốn vay là rất quan trọng Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp kiểm tra phù hợp để theo dõi mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng Điều này giúp hạn chế các khoản vay không được sử dụng đúng mục đích, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Thu nợ và thanh lý là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng linh hoạt trong việc quản lý rủi ro Việc này không chỉ giảm thiểu nợ quá hạn mà còn bảo toàn vốn và nâng cao chất lượng tín dụng.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng

Con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực Ngân hàng Cán bộ Ngân hàng tham gia trực tiếp vào toàn bộ quy trình tín dụng, từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng Chất lượng tín dụng phụ thuộc lớn vào đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng, ảnh hưởng đến sự thành công của ngân hàng và hoạt động tín dụng Đội ngũ cán bộ với chuyên môn giỏi, đạo đức nghề nghiệp cao, và khả năng thẩm định khách hàng, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát sau vay sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong cấp tín dụng.

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ cho vay, vì vậy kiểm tra kiểm soát nội bộ là biện pháp thiết yếu để giám sát hoạt động của họ Hoạt động này diễn ra thường xuyên tại mọi ngân hàng, giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình kinh doanh, nhận diện thuận lợi và khó khăn trong việc tuân thủ quy định pháp luật và quy chế tín dụng Từ đó, lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định phù hợp nhằm giải quyết vấn đề, phát huy lợi thế và nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả kinh doanh.

- Công tác tổ chức hoạt động tại Ngân hàng

Khả năng tổ chức của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng, bao gồm việc sắp xếp các phòng ban, nhân sự và tổ chức hoạt động Một cơ cấu tổ chức khoa học giúp đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ, nhân viên và các phòng ban, cũng như giữa các ngân hàng trong hệ thống và các cơ quan liên quan Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng và quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động và cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.

Thông tin là yếu tố sống còn trong môi trường kinh tế cạnh tranh, giúp doanh nghiệp có lợi thế hơn trong việc ra quyết định Đặc biệt, Ngân hàng thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xem xét và quyết định cho vay, đồng thời theo dõi và quản lý khoản vay để đảm bảo an toàn và hiệu quả Sự đầy đủ, chính xác và kịp thời của thông tin không chỉ giúp ngăn ngừa rủi ro mà còn nâng cao chất lượng tín dụng.

1.2.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hiện diện ở cả hai đầu của bảng cân đối tài sản Họ không chỉ cung ứng vốn mà còn sử dụng vốn và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Quy mô và chất lượng khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Chất lượng danh mục khách hàng giúp đánh giá khả năng hoàn trả các khoản vay Những khách hàng có đạo đức tốt, tài chính vững vàng và thu nhập ổn định sẽ đảm bảo khả năng trả nợ, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn cho ngân hàng.

- Năng lực của khách hàng

Năng lực của khách hàng bao gồm năng lực tài chính và khả năng quản lý hoạt động kinh doanh, là yếu tố quan trọng mà cán bộ tín dụng cần xem xét khi đánh giá khoản vay Chỉ những khách hàng có tình hình tài chính ổn định và năng lực rõ ràng mới được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, vì họ có khả năng xây dựng phương án sử dụng vốn hiệu quả và đảm bảo khả năng hoàn trả Hoạt động kinh doanh thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, do đó, những khách hàng có kinh nghiệm sẽ dễ dàng vượt qua khó khăn nhờ vào khả năng phân tích và đánh giá thị trường Nếu khách hàng có năng lực tài chính tốt, quan hệ tài chính lành mạnh, và tài sản cầm cố lớn, khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng sẽ cao hơn ngay cả khi gặp rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

- Rủi ro trong kinh doanh, đời sống của khách hàng

Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu như người ta thường nói:

Rủi ro luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau Những rủi ro này có thể đến từ các yếu tố chủ quan hoặc khách quan, ảnh hưởng đến sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.

Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức như thiên tai, hoả hoạn, năng lực sản xuất yếu kém, thay đổi chính sách của nhà nước, hoặc bị lừa đảo và trộm cắp Nguồn tín dụng của ngân hàng đầu tư trực tiếp vào các dự án của khách hàng, vì vậy, rủi ro trong kinh doanh và đời sống của khách hàng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng Các dự án có mức độ rủi ro thấp sẽ có khả năng thu hồi vốn cao, dẫn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng cũng cao Ngược lại, khi dự án gặp rủi ro, sẽ gây ra tổn thất và khó khăn trong việc trả nợ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

- Uy tín, đạo đức của khách hàng

Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng

Ngân hàng là ngành dịch vụ có lịch sử hàng trăm năm, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán Các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã chỉ ra rằng bất kỳ quốc gia nào cũng có thể gặp phải tình huống này Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ cần thiết cho ngân hàng và khách hàng mà còn cho toàn xã hội Chất lượng tín dụng ngày càng được chú trọng trong nền kinh tế.

Tín dụng chất lượng cao là yếu tố then chốt giúp ngân hàng thực hiện hiệu quả vai trò trung gian tín dụng trong nền kinh tế Nó không chỉ kết nối tiết kiệm với đầu tư mà còn góp phần điều hòa và ổn định nguồn vốn Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giảm thiểu lãng phí vốn, đảm bảo sử dụng hiệu quả lượng tiền trong lưu thông, từ đó cân bằng mối quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.

Tín dụng chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao uy tín quốc gia Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) liên quan chặt chẽ đến lượng tiền mặt lưu thông, thông qua việc cho vay chuyển khoản và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt Nhờ khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng, khối lượng tiền có thể được mở rộng gấp nhiều lần so với thực tế, từ đó tạo ra các phương tiện thanh toán có thể chuyển đổi thành tiền mặt Đảm bảo chất lượng tín dụng giúp NHTM cung cấp tổng phương tiện thanh toán phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế, giảm thiểu lượng tiền thừa và góp phần ổn định tiền tệ, đồng thời nâng cao uy tín quốc gia thông qua việc phát huy hiệu quả các sản phẩm dịch vụ trong tương lai của các dự án đầu tư.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, thông qua việc phân tích và đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng kinh tế Bằng cách kết hợp nguồn tín dụng với các quyết định đầu tư hợp lý, chúng ta có thể khai thác tiềm năng tài nguyên và lao động, từ đó nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường cung cấp sản phẩm cho xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ góp phần vào hiệu quả sản xuất xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành và vùng miền, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế.

Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ cải thiện mối quan hệ tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng với thủ tục đơn giản và thuận tiện Điều này giúp đảm bảo nguyên tắc cho vay đúng đối tượng cần thiết, đồng thời giảm thiểu và xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, đặc biệt ở khu vực nông thôn và miền núi.

Với các Ngân hàng th ương mại, do nguyên tắc hoạt động cơ bản là

Hoạt động tín dụng ngân hàng, với nguyên tắc "đi vay để cho vay", yêu cầu nâng cao chất lượng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng cao sẽ nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại (NHTM) nhờ vào việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút nhiều khách hàng hơn Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ không chỉ tạo dựng hình ảnh uy tín cho ngân hàng mà còn góp phần hình thành khách hàng trung thành.

Nâng cao chất lượng tín dụng giúp tăng khả năng sinh lời cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bằng cách giảm thiểu sự chậm trễ và chi phí quản lý, đồng thời giảm thiểu các tổn thất do không thu hồi được vốn đã cho vay.

Mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển bền vững của mỗi ngân hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng duy trì hoạt động hiệu quả mà còn tạo điều kiện để phát triển trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, nơi đầy rẫy cơ hội cũng như rủi ro và thách thức.

KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THÉ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C Ổ PHẦN BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ THÀNH 39

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C Ổ PHẦN BẮC Á - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:36

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w