1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0160 giải pháp mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh lạng sơn luận văn thạc sỹ kinh tế

109 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 341 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:_ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ_MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (14)
      • 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (16)
      • 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (19)
    • 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (21)
      • 1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc trưng và phân loại tín dụng (21)
      • 1.2.2. Các phương thức cho vay (23)
      • 1.2.3. Khái niệm, quy trình tín dụng ngân hàng (25)
      • 1.2.4. Đặc điêm tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp nhỏ và vừa (28)
    • 1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (30)
      • 1.3.1. Quan điểm mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (30)
      • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (34)
      • 1.3.3 Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (38)
      • 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (41)
  • CHƯƠNG 2:_ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG (46)
    • 2.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LẠNG SƠN (46)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (46)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (47)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh những năm gần đây (0)
    • 2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LẠNG SƠN (56)
      • 2.2.1. Tình hình cấp tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh (56)
      • 2.2.2. Mở rộng quy mô tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa (61)
      • 2.2.3. Mở rộng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa (67)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT (76)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Những tồn tại (77)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại này (78)
  • CHƯƠNG 3:_ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG (85)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LẠNG SƠN (85)
      • 3.1.1 Chủ trương phát triển DNNVV của Nhà nước (85)
      • 3.1.2 Định hướng và mục tiêu đầu tư tín dụng cho các DNNVV của Vietinbank Lạng Sơn đến 2020 (87)
    • 3.2. GIẢI PHÁPMỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT (90)
      • 3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNNVV phù hợp (90)
      • 3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing cho ngân hàng (96)
      • 3.2.3. Đa dạng hoá về hình thức cấp tín dụng đối với DNNVV (98)
      • 3.2.4. Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn (99)
      • 3.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng (102)
      • 3.2.6 Quản trị rủi ro tín dụng (104)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (105)
      • 3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nuớc (105)
      • 3.3.2 Về phía Vietinbank (106)
      • 3.3.3 Về phía Chính phủ (106)
  • KẾT LUẬN (108)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ_MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

VÀ VỪA 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo điều 3 NĐ 56/2009/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn được coi là tiêu chí ưu tiên.

Bảng 1.1: Tiêu chí xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

KHDN vi mô 20 - 60 tỷ VNĐ/năm Phân khúc Số dư BQ tiền vay Số dư BQ tiền gửi

Phân khúc KHDN vừa và nhỏ theo số dư BQ tiền vay - tiền gửi

KHDN vừa 25 - 50 tỷ VNĐ 2 - 5 tỷ VNĐ

KHDN nhỏ 8 - 25 tỷ VNĐ 1 - 2 tỷ VNĐ

KHDN vi mô 2,5 - 8 tỷ VNĐ 0,5 - 1 tỷ VNĐ

(Nguồn: điều 3 NĐ 56/2009/NĐ-CP)

Theo Thông tư số 16/2013/TT-BTC, doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ được định nghĩa là các doanh nghiệp có dưới 200 lao động toàn thời gian và doanh thu hàng năm không vượt quá 20 tỷ đồng, bao gồm cả chi nhánh và hợp tác xã Thông tư này hướng dẫn việc gia hạn và giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh và giải quyết nợ xấu.

Theo NHCT Việt Nam quy định:

Bảng 1.2: Xep loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Ngân hàng

1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Mỗi tổ chức kinh tế có những cách định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhưng nhìn chung, DNNVV đều có những đặc điểm nổi bật như quy mô lao động, doanh thu và vốn đầu tư hạn chế, góp phần tạo ra sự đa dạng trong nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

- Quy mô nhỏ, dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể khởi nghiệp với vốn hạn chế và mặt bằng đơn giản, cho phép họ bắt đầu hoạt động dễ dàng Với vòng quay sản phẩm nhanh, họ có thể sử dụng vốn tự có hoặc vay từ bạn bè và người thân Cấu trúc tổ chức gọn nhẹ và mô hình quản lý đơn giản giúp giảm chi phí quản lý và đào tạo, mặc dù thường xuyên đối mặt với tình trạng thiếu vốn để mở rộng quy mô sản xuất Tuy nhiên, sự linh hoạt và quy mô nhỏ của DNNVV rất phù hợp cho phát triển doanh nghiệp tư nhân, đồng thời là phương thức hiệu quả để huy động nguồn lực từ cộng đồng cho sự phát triển kinh tế.

DNNVV có khả năng đầu tư đa dạng và linh hoạt, thể hiện qua việc sử dụng các loại máy móc thiết bị một cách hiệu quả Với nguồn vốn hạn chế, doanh nghiệp có thể dễ dàng đổi mới trang thiết bị khi có điều kiện, đồng thời tận dụng lao động dồi dào để thay thế vốn Nhờ chiến lược phát triển đúng đắn và sử dụng hợp lý nguồn lực, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, sản xuất hàng hóa chất lượng và cạnh tranh trên thị trường, ngay cả trong điều kiện hạn chế Tính linh hoạt và quy mô nhỏ cho phép doanh nghiệp nhanh chóng phát hiện thay đổi nhu cầu thị trường, chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng động và sáng tạo, từ đó tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới và có mức độ rủi ro cao, nhờ vào vốn đầu tư nhỏ và sử dụng ít lao động Điều này giúp họ có khả năng mạo hiểm hơn mà không chịu thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn Trong trường hợp thất bại, họ có thể khởi động lại dễ dàng hơn Ngoài ra, do quy mô nhỏ, họ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất hàng loạt, vì vậy họ phải dựa vào lợi nhuận từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm để tồn tại và phát triển.

- Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô hạn chế với số lượng lao động không lớn và sự phân công lao động chưa rõ ràng Mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động thường rất gắn bó, giúp dễ dàng giải quyết xung đột hoặc mâu thuẫn khi phát sinh.

- Năng lực tài chính còn yếu.

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay chưa chú trọng đến tính minh bạch và hiệu quả tài chính, chủ yếu do ban quản trị chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của hoạt động tài chính Mặc dù DNNVV thường đầu tư mạnh vào sản xuất, marketing và bán hàng, nhưng lại lơ là trong quản lý tài chính, thường giao phó hoàn toàn cho bộ phận kế toán Việc thiếu vị trí giám đốc tài chính trong nhiều DNNVV tại Việt Nam đã dẫn đến việc kế toán trưởng đảm nhiệm toàn bộ hoạt động tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến đánh giá tài chính, quyết định kinh doanh và chiến lược phát triển của công ty.

- Khả năng tiếp cận nguồn vốn thấp.

Nguồn vốn chủ yếu của các DNNVV thường đến từ vốn tự có hoặc vay mượn trên thị trường phi tài chính Hiện nay, số lượng doanh nghiệp vay vốn ngân hàng vẫn còn thấp so với nhu cầu, chủ yếu do năng lực tài chính hạn chế và tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc mở rộng sản xuất, thiếu vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường.

Thiếu thông tin, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính.

Khu vực này thường thiếu thông tin quan trọng về thị trường đầu vào như vốn, lao động, nguyên vật liệu và công nghệ, cũng như thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và xuất khẩu Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường không có kiến thức chuyên môn về công nghệ thông tin, tập trung chủ yếu vào các hoạt động tác nghiệp mà ít chú trọng đến cải tiến và chiến lược, dẫn đến việc họ không tiếp cận được công nghệ mới Hơn nữa, DNNVV thường không biết đến các nguồn thông tin cần thiết, khiến họ tụt hậu về công nghệ Việc cải tiến công nghệ và tiếp cận thông tin yêu cầu thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm trong tổ chức, từ đó tạo ra sự chuyển biến từ bên trong doanh nghiệp Sự tụt hậu về công nghệ của doanh nghiệp chủ yếu do hạn chế trong tổ chức và tầm nhìn chiến lược chưa phù hợp.

Thiếu thông tin và năng lực tài chính không minh bạch là những rào cản lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khi tham gia vào thị trường tài chính, khiến họ không đủ khả năng phát hành vốn qua kênh thị trường chứng khoán.

Khả năng tiếp cận thị trường kém.

Khả năng xúc tiến thương mại và tiếp cận thị trường cả trong nước lẫn quốc tế vẫn còn nhiều hạn chế Nhiều doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt và khai thác hiệu quả nhu cầu thị trường, dẫn đến việc không đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.

Do công nghệ lạc hậu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường chỉ cung cấp sản phẩm thông dụng mà thiếu sự sáng tạo đột phá, điều này làm giảm tính cạnh tranh và kích thích tiêu dùng Với quy mô nhỏ, năng lực sản xuất hạn chế, và thiếu vốn, DNNVV gặp khó khăn trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp thị sản phẩm, từ đó khó khăn trong việc cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa Hơn nữa, sự thiếu liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn và DNNVV đã khiến mạng lưới phân phối sản phẩm trở nên hạn chế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đang phát triển bền vững trong nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới thị trường Mặc dù vẫn tồn tại nhiều hạn chế, nhưng không thể phủ nhận ảnh hưởng tích cực của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế quốc gia.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, với hơn 500 nghìn SME hiện đang hoạt động, chiếm 97,6% tổng số doanh nghiệp Các doanh nghiệp này hàng năm đóng góp khoảng 40% GDP và thu hút 51% lực lượng lao động, thể hiện sự ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân.

Thời gian qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ là động lực phát triển cho nền kinh

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.2.1 Khái niệm, bản chất, đặc trưng và phân loại tín dụng

Tín dụng là khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển giao giá trị cho bên kia để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận giá trị phải cam kết hoàn trả đúng hạn theo thỏa thuận đã ký kết.

Tín dụng ngân hàng đại diện cho mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội Đây không phải là sự chuyển giao vốn trực tiếp, mà là sự dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua ngân hàng như một tổ chức trung gian Bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, đồng thời là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

* Bản chất của tín dụng ngân hàng:

Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng chủ yếu bao gồm hai hình thức: cho vay tiền và cho thuê tài sản, bao gồm cả bất động sản và động sản.

Nguyên tắc hoàn trả là yếu tố cốt lõi trong quản trị tín dụng, yêu cầu người cho vay phải có lý do để tin tưởng rằng người đi vay sẽ thanh toán đúng hạn sau khi nhận tài sản.

Giá trị hoàn trả thông thường phải cao hơn giá trị hoàn trả khi cho vay, nghĩa là người vay cần trả thêm lãi bên cạnh số vốn gốc.

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, việc cấp tiền vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện Về mặt pháp lý, các văn bản xác định quan hệ như hợp đồng tín dụng và khế ước thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên vay cam kết hoàn trả cho bên cho vay đúng hạn.

* Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:

- Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin

Lòng tin là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng, khi người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả khoản vay và sử dụng vốn một cách hiệu quả Để đảm bảo hoạt động tín dụng của ngân hàng diễn ra suôn sẻ, bên cạnh lòng tin, ngân hàng còn yêu cầu tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba.

- Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có thời hạn

Thời hạn trong quan hệ tín dụng được xác định dựa trên thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản Ngân hàng căn cứ vào tính hợp lý giữa thời gian vay và thời hạn cho vay vốn, trong khi khách hàng xác định thời gian vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời điểm hình thành nguồn thu của mình.

- Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả cả gốc và lãi

Hoàn trả là một yếu tố cốt lõi trong tín dụng, bởi vì vốn cho vay của ngân hàng được huy động từ những người có dư thừa tài chính Sau một thời gian nhất định, ngân hàng cần hoàn trả số vốn này cho người gửi Đồng thời, ngân hàng cũng phải có nguồn thu để trang trải chi phí hoạt động như khấu hao tài sản cố định, trả lương cho nhân viên và chi phí văn phòng phẩm Do đó, người vay không chỉ phải hoàn trả nợ gốc mà còn cần trả lãi cho ngân hàng.

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để thanh toán, cho vay nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cho doanh nghiệp, hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức vay vốn có thời gian từ một đến năm năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ Loại tín dụng này cho phép thu hồi vốn nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu đầu tư hiệu quả.

Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư vào các nhà máy mới và phát triển cơ sở hạ tầng như đường, cảng, sân bay Loại tín dụng này cũng hỗ trợ việc cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.

Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.

- Căn cứ vào đối tượng tín dụng.

Tín dụng vốn lưu động là hình thức cho vay nhằm bù đắp tạm thời cho vốn lưu động thiếu hụt của các tổ chức kinh tế Loại tín dụng này bao gồm cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ thông qua hình thức chiết khấu kỳ phiếu.

Tín dụng vốn cố định là hình thức tín dụng nhằm hình thành và phát triển tài sản cố định Loại tín dụng này được sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các xí nghiệp cũng như công trình mới.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.

MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.3.1 Quan điểm mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Khái niệm về mở rộng tín dụng

Hoạt động tín dụng là cốt lõi trong kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), do đó, việc mở rộng tín dụng là mục tiêu quan trọng mà mọi NHTM cần hướng tới Sự mở rộng này cần được thực hiện trong phạm vi, mức độ và giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng thực tế của ngân hàng, đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú trọng đến nguyên tắc hoàn trả nợ đúng hạn và tạo ra lợi nhuận.

Mở rộng tín dụng là quá trình gia tăng quy mô, đối tượng, hình thức, thu nhập và chất lượng tín dụng của khách hàng vay vốn, đồng thời đảm bảo duy trì chất lượng tín dụng ổn định.

Mở rộng tín dụng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng trong khả năng của ngân hàng Khi ngân hàng có đủ nguồn lực về nhân sự, tài chính và quản trị, việc mở rộng tín dụng không chỉ khả thi mà còn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.

Xác định các dự án vay vốn khả thi là một yếu tố quan trọng đối với ngân hàng Ngân hàng cần thực hiện đánh giá chính xác về mức vốn và tính khả thi của từng dự án, nhằm tránh tình trạng chấp nhận dự án không khả thi hoặc từ chối dự án khả thi Cả hai tình huống này đều có thể gây thiệt hại cho ngân hàng.

Mở rộng tín dụng là đáp ứng được nhiều hơn nữa nhu cầu vay vốn hợp lí của nhiều đối tượng khách hàng.

Ngân hàng cho vay đa dạng đối tượng khách hàng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, giúp phân tán rủi ro và cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ Việc này đặc biệt quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro ngành, vì nếu chỉ tập trung vào một số lĩnh vực, ngân hàng sẽ dễ bị ảnh hưởng khi có sự cố xảy ra Mở rộng đối tượng khách hàng không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà còn tìm kiếm những khách hàng tiềm năng với dự án kinh doanh khả thi và hoạt động sản xuất hiệu quả.

Mở rộng tín dụng là việc ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng và hợp lý nhằm thu hút khách hàng Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn, ngân hàng cần phát triển nhiều loại hình cho vay như cho vay từng lần, cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay theo hạn mức, cùng với các hình thức cho vay ngắn hạn, dài hạn và trung hạn Mỗi loại hình cho vay sẽ phù hợp với đặc tính sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau, từ đó giúp ngân hàng đáp ứng hiệu quả hơn nhu cầu của khách hàng.

- Quan điểm mở rộng tín dụng

Mở rộng tín dụng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng, đồng thời đa dạng hóa đối tượng và các hình thức tín dụng như cho vay, cho thuê, chiết khấu và bảo lãnh.

+ Đối với sự phát triển kinh tế, xã hội:

Mở rộng tín dụng là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế một cách hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế và xã hội trong từng giai đoạn Qua đó, nó không chỉ phản ánh sự tăng trưởng của nền kinh tế mà còn thể hiện sự phát triển của ngân hàng.

+ Đối với ngân hàng thương mại:

Mở rộng tín dụng là quá trình gia tăng dư nợ cho vay thông qua việc mở rộng đối tượng và phạm vi cho vay, bao gồm nhiều ngành nghề, lĩnh vực và vùng kinh tế khác nhau, đồng thời đa dạng hóa các hình thức và phương thức cho vay.

Mở rộng tín dụng không chỉ đơn thuần là tăng trưởng dư nợ mà còn cần chú trọng đến thu nhập từ việc mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng Tăng trưởng dư nợ cần phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng và phải được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác.

Mở rộng tín dụng phải gắn liền với đảm bảo chất lượng tín dụng:

Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng, từ cấp quản trị đến toàn thể nhân viên Để đảm bảo phát triển bền vững, nhà quản trị cần có khả năng đánh giá đúng mục tiêu phát triển ngân hàng, phù hợp với nguồn lực hiện có như vốn huy động, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và trình độ nhân viên Bên cạnh đó, cần xem xét thực trạng nền kinh tế và tiềm năng của khách hàng để đưa ra các quyết định hợp lý.

Mở rộng tín dụng đảm bảo kiểm soát đuợc rủi ro:

Các ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thu nhập và rủi ro phá sản.

Để đánh giá chất lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng (TCTD), có nhiều chỉ tiêu quan trọng, trong đó tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và tỷ lệ, cơ cấu tài sản bảo đảm là những yếu tố chủ chốt Bên cạnh đó, việc phân tích cơ cấu dư nợ giữa các khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn cũng rất cần thiết, nhằm so sánh với cơ cấu nguồn vốn của TCTD để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình tài chính.

Chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng Đảm bảo chất lượng các khoản vay hiện tại và tương lai là điều cần thiết để ngân hàng phát triển bền vững và hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Mở rộng tín dụng ngân hàng cần đi đôi với việc giám sát chất lượng từng khoản vay Để đạt được mục tiêu mở rộng tín dụng hiệu quả, ngân hàng phải đảm bảo chất lượng tín dụng Nếu không, việc mở rộng tín dụng một cách ồ ạt có thể dẫn đến gia tăng nợ xấu, gây tổn thất cho ngân hàng và nền kinh tế.

Mở rộng tín dụng phải đảm bảo năng lực quản trị điều hành:

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:08

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w