1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0111 giải pháp mở rộng cho vay hộ kinh doanh cá thể tại NHTM CP dầu khí toàn cầu chi nhánh thăng long luận văn thạc sỹ kinh tế

119 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Cá Thể Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Thăng Long
Tác giả Lý Quốc Oai
Người hướng dẫn TS. Hà Thị Sáu
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 541,83 KB

Cấu trúc

  • Hà Nội, tháng năm 2014

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • 1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

  • 1.1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại

  • 1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh cá thể

  • 1.1.2.2 Hoạt động cho vay hộ kinh doanh cá thể

  • 1.1.2.3 Phân loại hoạt động cho vay hộ kinh doanh

  • 1.1.2.4 Quy trình cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại

  • Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay hộ kinh doanh

  • 1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính

  • 1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng

  • - Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay HKD cá thể (%):

  • b. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể

  • Tỷ lệ thu lãi (%)

  • 1.2.4.1 Nhân tố chủ quan

  • 1.2.4.2 Nhân tố khách quan

  • a. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

  • 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

  • 2.1.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý của chi nhánh

  • "ɪ"

  • ɪ

    • 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

    • 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng

    • Biểu đồ 2.1: Dư nợ Tín dụng của GP.Bank Thăng Long qua các năm 2011-2013

    • Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tại GP.Bank Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011- 2013

    • Biểu đồ 2.2: Dư nợ Tín dụng của GP.Bank Thăng Long - Phân theo thành phần kinh tế

    • Biểu đồ 2.3: Dư nợ Tín dụng GP.Bank Thăng Long - Phân theo thời hạn

    • cho vay

    • 2.1.3.3 Các hoạt động khác

    • 1.2.3.4. Kết quả kinh doanh của GP.Bank Thăng Long trong giai đoạn gần đây

    • Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay HKD qua các năm 2011, 2012, 2013

    • Bảng 2.7: Số lượng hồ sơ giải ngân cho khách hàng là HKD từ 2011-2013

    • Bảng 2.8 Lãi suất huy động trung bình của GP.Bank và một số ngân hàng thời điểm 3 tháng cuối 2014

    • Bảng 2.9: Số lượng hồ sơ giải ngân cho vay hộ kinh doanh cá thể tại một số chi nhánh ngân hàng

    • Bảng 2.11: Thu nhập từ hoạt động cho vay cá thể kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể

    • Bảng 2.13: Bảng so sánh cho vay HKD cá thể tại một số ngân hàng

    • 2.3.2.1 Hạn chế

    • 2.3.2.2 Nguyên nhân

    • 3.2.3.1 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay đối với HKD

    • 3.2.3.2 Xây dựng các sản phẩm chiến lược

    • 3.2.3.3 Xây dựng cơ cấu danh mục các sản phẩm cho vay hộ kinh doanh một cách hợp lý

    • 3.2.4.1 Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng

    • 3.2.4.2 Chủ động tìm kiếm khách hàng và lựa chọn khách hàng vay

    • 3.2.4.3 Tăng cường tiếp thị các sản phẩm dành cho hộ kinh doanh

    • 3.3.3.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn để có định hướng về cho vay cá nhân, hộ kinh doanh

    • 3.3.3.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng

  • "ɪ"

Nội dung

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH

Ngân hàng thương mại và các hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng như một tổ chức trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân, phát triển dựa trên nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá Sự phát triển sản xuất làm gia tăng nhu cầu trao đổi giữa các vùng lãnh thổ và quốc gia, dẫn đến việc xuất hiện các thương gia đổi tiền để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ Sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá lại kích thích sản xuất, đồng thời thúc đẩy sự hình thành các nghiệp vụ ngân hàng như giữ tiền hộ và chi trả hộ Theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận NHTM phục vụ doanh nghiệp và cá nhân bằng cách cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính.

1.1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng, được phân loại thành ba nhóm chính: huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ thanh toán, ngân quỹ cùng các hoạt động khác.

Hoạt động huy động vốn là quá trình ngân hàng nhận tiền gửi từ khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn đầu vào Quy mô tiền gửi của mỗi ngân hàng khác nhau, phụ thuộc vào lãi suất, phương thức huy động và uy tín của ngân hàng Bằng cách nắm vững các yếu tố này, các ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.

Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các hoạt động như chuyển tiền, phát hành séc, thanh toán hộ khách hàng, và môi giới mua bán chứng khoán Ngoài ra, NHTM còn cung cấp dịch vụ quản lý hộ, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, cùng với các dịch vụ tư vấn, ủy thác, kinh doanh, bảo hiểm, bảo quản tài sản và cho thuê két sắt.

Các ngân hàng ngày càng mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình, triển khai nhiều nghiệp vụ khác nhau trong nhiều lĩnh vực Tuy nhiên, các nghiệp vụ này cần có sự liên kết chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau để tối ưu hóa lợi nhuận.

Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại bao gồm ba lĩnh vực chính: hoạt động tín dụng, đầu tư tài chính và quản lý ngân quỹ Những hoạt động này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn vốn mà còn đảm bảo hiệu quả tài chính cho ngân hàng.

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chính của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của ngân hàng Đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm các khoản đầu tư sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn và trung dài hạn cho nền kinh tế.

Hoạt động đầu tư tài chính bao gồm hùn vốn, góp vốn và kinh doanh chứng khoán trên thị trường Đây là một hoạt động kinh doanh của ngân hàng với chi phí điều hành thấp, đứng thứ hai sau kinh doanh tín dụng và có khả năng thay đổi đối tượng đầu tư dễ dàng.

Hoạt động ngân quỹ là một phần thiết yếu để đảm bảo khả năng thanh toán liên tục của ngân hàng đối với khách hàng Ngân hàng cần duy trì một lượng tiền mặt hợp lý, nhằm cân bằng giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời.

Hoạt động cho vay hộ kinh doanh cá thể của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh cá thể a Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

Trước khi Nghị định số 88/2006/NĐ-CP có hiệu lực, "hộ kinh doanh" được gọi là "hộ kinh doanh cá thể" theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP Theo Nghị định số 109/2004, hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình Nghị định số 88/2006 tiếp tục định nghĩa hộ kinh doanh tương tự, nhưng mở rộng cho cả nhóm người và nhấn mạnh rằng hộ kinh doanh chỉ được hoạt động tại một địa điểm duy nhất với các điều kiện tương tự về lao động và trách nhiệm tài sản.

Hộ kinh doanh cá thể có các đặc điểm pháp lý sau:

Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân, vì nó được thành lập bởi một cá nhân và mang bản chất cá nhân kinh doanh Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hộ kinh doanh không phải là một thực thể tách biệt với chủ sở hữu Tất cả tài sản của hộ kinh doanh đều thuộc về cá nhân sáng lập, người này sẽ hưởng toàn bộ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật và cũng phải gánh chịu mọi trách nhiệm Cá nhân sáng lập hộ kinh doanh có thể tham gia các vụ án liên quan đến hoạt động của hộ kinh doanh với tư cách nguyên đơn hoặc bị đơn.

Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh nhỏ, được quy định bởi pháp luật Việt Nam dựa trên số lượng lao động Điều này có thể gây tốn kém cho người kinh doanh và không phản ánh đúng khả năng của họ Việc yêu cầu hộ kinh doanh có trên mười lao động phải chuyển sang hình thức doanh nghiệp không tính đến đặc thù ngành nghề Đặc biệt, một cửa hàng cơm bình dân có thể có hàng chục nhân viên cho các công việc khác nhau Theo Nghị định số 88/2006 NĐ-CP, hộ kinh doanh chỉ được hoạt động tại “một địa điểm”, cần được hiểu là mỗi hộ chỉ có thể có một cửa hàng hoặc cơ sở sản xuất tại một địa phương cụ thể, phù hợp với quy định tại Điều 38, khoản 1 của nghị định này.

Các quy định hiện hành hạn chế khả năng mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh của hộ kinh doanh, dẫn đến việc quyền tự do kinh doanh bị ảnh hưởng Điều này cho thấy sự hạn chế trong việc phát triển hình thức kinh doanh này.

Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh, vì hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập với chủ sở hữu Điều này có nghĩa là chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, bao gồm cả tài sản cá nhân không liên quan đến hoạt động kinh doanh Hộ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo ra việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Với những đặc điểm nêu ở trên hộ kinh doanh cá thể có những vai trò nhất định đối với nền kinh tế hiện nay như:

+ Hộ kinh doanh góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội.

Hộ kinh doanh có khả năng linh hoạt thích ứng với cơ chế thị trường, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa và phân công lao động, dẫn đến chuyên môn hóa cao hơn.

+ Phát triển hộ kinh doanh đã góp phần kích thích phát triển toàn diện nền kinh tế.

1.1.2.2 Hoạt động cho vay hộ kinh doanh cá thể

Cho vay hộ kinh doanh là hình thức tín dụng mà ngân hàng cung cấp khoản tiền cho cá nhân đại diện hộ kinh doanh hoặc hộ gia đình, nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh trong thời gian nhất định Khách hàng cần hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận đã ký kết.

+ Đối tượng cho vay: là các hộ gia đình kinh doanh, cá thể kinh doanh.

Cho vay hộ kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình kinh doanh nhỏ, với quy mô khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản ngân hàng Tuy nhiên, số lượng khoản vay lại rất lớn do đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình, đồng thời nhu cầu tiêu dùng của họ rất đa dạng.

Mục đích vay vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ nhu cầu bổ sung vốn cho các cá nhân và hộ gia đình trong sản xuất kinh doanh nhỏ Nhu cầu vay vốn thường phụ thuộc vào tình hình kinh tế và chu kỳ kinh tế của người vay Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các hộ kinh doanh có xu hướng lạc quan và kỳ vọng vào thu nhập cao hơn, từ đó thúc đẩy mở rộng quy mô sản xuất Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, các hộ kinh doanh thường duy trì hoạt động ở mức bình thường và hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.

Lãi suất cho vay hộ kinh doanh thường cao hơn so với các khoản cho vay khác của ngân hàng thương mại do quy mô vay thường nhỏ và vừa, dẫn đến chi phí cho vay gia tăng, bao gồm thời gian, nhân lực thẩm định và quản lý khoản vay.

Cho vay kinh doanh luôn được các ngân hàng xem là một nguồn lợi nhuận ổn định, giúp bù đắp chi phí huy động vốn hiệu quả.

Hạn mức cho vay hộ kinh doanh là số tiền tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho khách hàng, được xác định dựa trên nhu cầu vốn, vốn tự có, giá trị tài sản bảo đảm và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh Các ngân hàng thường quy định hạn mức khác nhau cho từng hình thức vay, trong đó cho vay cầm cố thường có hạn mức cao nhất, lên đến 90% giá trị tài sản cầm cố như sổ tiết kiệm, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi Đối với tài sản đảm bảo là hàng hóa hoặc bất động sản, ngân hàng cần thực hiện định giá chính xác để xác định hạn mức tín dụng phù hợp.

Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

Ngân hàng sẽ đánh giá nhu cầu vay hợp lý của khách hàng bằng cách lấy nhu cầu vốn hợp lý trừ đi vốn tự có và vốn vay từ nguồn khác Dựa trên sự so sánh giữa nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ quyết định số tiền cho vay Nếu nhu cầu vay hợp lý vượt quá hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng khoản vay theo hạn mức tín dụng Ngược lại, nếu nhu cầu vay hợp lý thấp hơn hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ cho vay theo đúng nhu cầu của khách hàng.

1.1.2.3 Phân loại hoạt động cho vay hộ kinh doanh Để có thể quản lý tốt cho vay đối với các khách hàng là hộ kinh doanh cần thiết phải phân loại cho vay đối với nhóm đối tuợng khách hàng này Có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, duới đây tôi xin đề cập phân loại các khoản cho vay đối với hộ kinh doanh theo một số tiêu chí sau: a Căn cứ vào hình thức vay vốn

Cho vay hộ kinh doanh được chia làm hai loại:

Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng dựa trên từng kế hoạch và phương án kinh doanh cụ thể, cũng như từng khâu hoặc loại vật tư cụ thể để quyết định cho vay.

MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quan niệm về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể

Mở rộng cho vay là quá trình gia tăng quy mô, đối tượng, hình thức, thu nhập và chất lượng cho vay cho các hộ kinh doanh Trong phạm vi luận văn này, mở rộng cho vay được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, nhằm nâng cao hiệu quả và hỗ trợ tốt hơn cho khách hàng.

Mở rộng cho vay nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng về tín dụng, bao gồm việc đa dạng hóa đối tượng và hình thức cho vay, cho thuê, chiết khấu và bảo lãnh.

Mở rộng cho vay là yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn Điều này không chỉ phản ánh sự tăng trưởng của nền kinh tế mà còn thể hiện sự phát triển của hệ thống ngân hàng.

Đối với ngân hàng thương mại, mở rộng cho vay không chỉ đơn thuần là gia tăng dư nợ mà còn bao gồm việc mở rộng đối tượng và phạm vi cho vay qua nhiều ngành nghề và vùng kinh tế khác nhau Việc đa dạng hóa hình thức và phương thức cho vay là cần thiết, nhưng bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần chú trọng đến thu nhập từ tín dụng và chất lượng tín dụng Tăng trưởng dư nợ cần phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng và phải được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác.

Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể

Hộ kinh doanh cá thể đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội, nhưng hiện nay đang đối mặt với nhiều khó khăn và áp lực cạnh tranh Việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng là rất cần thiết để nâng cao sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh Mặc dù các dịch vụ ngân hàng đã đến với cộng đồng doanh nghiệp, nhưng khó khăn lớn nhất vẫn là thiếu vốn do rào cản trong việc tiếp cận ngân hàng Ngân hàng thiếu thông tin và khả năng thẩm định dự án của các hộ kinh doanh còn hạn chế Do đó, mở rộng hoạt động cho vay cho các hộ kinh doanh là cần thiết, vì chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay hộ kinh doanh cá thể

Chỉ tiêu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại, đặc biệt là đối với hộ kinh doanh cá thể Mặc dù khó xác định hơn các chỉ tiêu định lượng, nhưng chúng là nguyên tắc tiên quyết để đạt được hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Để mở rộng hoạt động cho vay hiệu quả, việc tuân thủ các quy chế và quy trình nghiệp vụ cho vay là rất quan trọng Các ngân hàng thường nghiên cứu và xây dựng các quy chế cho vay phù hợp, điển hình là việc soạn thảo Sổ tay tín dụng, trong đó nêu rõ các khái niệm, quy định và hướng dẫn cụ thể cho cán bộ ngân hàng Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cho từng trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong việc cho vay Do đó, việc tuân thủ quy trình là điều kiện tiên quyết để đạt được một khoản cho vay thành công.

Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay, việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng (HĐTD) là rất quan trọng HĐTD sẽ quy định chi tiết về thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc và lãi suất Một khoản vay chỉ được coi là hiệu quả khi tất cả các cam kết đã ký trong HĐTD được thực hiện đúng đắn.

Hiệu quả của hoạt động cho vay hộ kinh doanh không chỉ được thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm ngân hàng, mà còn qua tính tiện ích mà các sản phẩm này mang lại Bên cạnh đó, hoạt động này còn có tác động tích cực đến xã hội, như việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho các gia đình trong khu vực.

Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể là một yếu tố quan trọng, đảm bảo tính ổn định khi được hỗ trợ bởi nguồn vốn vững chắc và thực hiện các mục tiêu tín dụng Hiệu quả của việc mở rộng cho vay có thể được đánh giá qua doanh số cho vay và chất lượng cho vay của ngân hàng đối với các khoản vay này Để đánh giá rõ hơn, chúng ta cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể.

- Chỉ tiêu doanh số cho vay hộ kinh doanh cá thể trong kỳ:

Doanh số cho vay hộ kinh doanh trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay cho các khách hàng hộ kinh doanh cá thể, tính theo ngày, tháng, năm hoặc quý Chỉ số này phản ánh kết quả phát triển và mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng, cũng như tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với hộ kinh doanh Nếu các yếu tố khác được giữ cố định, doanh số cho vay hộ kinh doanh cá thể cao cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động cho vay một cách hiệu quả Ngược lại, nếu doanh số cho vay giảm trong khi các yếu tố khác không thay đổi, điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng đang gặp khó khăn.

- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay HKD cá thể (%):

„, 1 ʌ _ (Dư nợ HKD năm nay - Dư nợ HKDCT năm

Tỷ lệ tăng v J- dư nợ = trước) x 100%

HKDCT Dư nợ HKDCT năm trước

Chỉ tiêu này so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng của các hộ kinh doanh cá thể qua các năm, giúp đánh giá khả năng cho vay và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ tăng trưởng cao cho thấy ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.

- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay hộ kinh doanh cá thể (DSCVHKD):

(DSCV HKDCT năm nay - DSCV HKDCT

Tỷ lệ tăng năm trước) trưởng = x 100%

DSCVHKDCT DSCV HKDCT năm trước

Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, đánh giá khả năng cho vay và tìm kiếm khách hàng là hộ kinh doanh cá thể, đồng thời phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Nó bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ đã thu hồi Chỉ tiêu càng cao cho thấy hoạt động của ngân hàng ổn định và hiệu quả hơn, trong khi chỉ tiêu thấp có thể chỉ ra rằng ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng chưa đạt hiệu quả.

- Tỷ trọng Dư nợ cho vay HKDCT trên Tong dư nợ cho vay (% )

Tỷ trọng dư „ ỷ ọ g Dư nợ HKDCT nợ cho vay = _. x100%

HKDCT Tông dư nợ cho vay

Tỷ lệ cho vay HKDCT trong cơ cấu tín dụng cho thấy mức độ chiếm ưu thế của loại hình cho vay này so với tổng dư nợ Các chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lượng cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể, cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và tính bền vững của hoạt động cho vay trong lĩnh vực này.

Tỷ lệ thu lãi Tổng lãi đã thu trong năm

(%) Tổng lãi phải thu trong năm

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, bao gồm khả năng thu hồi lãi suất và tình hình thực hiện doanh thu từ hoạt động cho vay.

Chỉ tiêu tài chính cao cho thấy ngân hàng thực hiện kế hoạch tài chính hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp có thể chỉ ra khó khăn trong việc thu lãi và doanh thu Tình hình này có thể phản ánh sự bất ổn trong cho vay, gia tăng nợ xấu và ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi cũng như nợ trong tương lai Để đảm bảo sự ổn định, tỷ lệ này thường cần đạt trên 95%.

- Hệ số thu nợ HKD cá thể ( %)

Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ HKDCT

HKDCT( % ) Doanh số cho vay HKDCT

- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ đối với đối tuợng là khách hàng HKDCT của NH.

Tỷ lệ cho vay của ngân hàng phản ánh số vốn thu về trong một thời kỳ nhất định, với doanh số cho vay càng cao thì lợi nhuận càng lớn Việc tối ưu hóa tỷ lệ này là rất quan trọng để gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn HKD cá thể (%)

Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ qúa hạn KH là HKDCT

- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng

- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.

- Tỷ lệ nợ xấu HKD cá thể (%)

Tỷ lệ nợ xấu Tổng nợ xấu HKDCT

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để phân tích chất lượng tín dụng cho vay hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) tại ngân hàng, bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng chất lượng tín dụng cũng như khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong việc cho vay và thu hồi nợ đối với các khoản vay HKDCT.

- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.

- Vòng quay vốn Tín dụng HKD cá thể (vòng)

Vòng quay vốn = Doanh số thu nợ Tín dụng Dư nợ bình quân Trong đó:

Dư nợ bình quân ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) trong kỳ 2

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm Vòng quay vốn nhanh được xem là tích cực, cho thấy mức độ an toàn cao trong đầu tư.

- Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay hộ kinh doanh cá thể:

Mức sinh lời của đồng vốn cho Thu lãi cho vay HKDCT vay HKDCT Dư nợ cho vay HKDCT bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mức lãi suất thu được từ một đồng vốn cho vay HKDCT, phản ánh khả năng kiểm soát chi phí cho vay của ngân hàng và hiệu quả sinh lời từ hoạt động cho vay Mức sinh lợi cao chứng tỏ hoạt động cho vay HKDCT của ngân hàng đang diễn ra hiệu quả Đồng thời, chỉ tiêu này cũng cung cấp thông tin về khách hàng là hộ kinh doanh cá thể qua các năm.

- Chỉ tiêu về Số khách hàng hộ kinh doanh cá thể được vay vốn:

Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay hộ kinh doanh cá tể của ngân hàng thương mại

Việc mở rộng cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng như chính sách cho vay, chiến lược tiếp thị, và chất lượng dịch vụ cho vay Năng lực tài chính và khả năng quản lý của ngân hàng, cùng với trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng, cũng đóng vai trò then chốt Thêm vào đó, hoạt động quảng bá, mạng lưới ngân hàng, và các chính sách ưu đãi hay chương trình hỗ trợ kinh doanh cho các hộ kinh doanh là những yếu tố không thể thiếu trong việc thúc đẩy hoạt động cho vay.

Chính sách cho vay HKD của ngân hàng thương mại là một hệ thống các quy định và định hướng do ban lãnh đạo ngân hàng thiết lập, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn để hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình, đồng thời tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nội dung cơ bản của chính sách cho vay HKDCT gồm:

Ngân hàng cần phân loại khách hàng vay vốn theo quy mô, phương thức và thời hạn vay để xây dựng chính sách phù hợp Khách hàng doanh nghiệp và hộ gia đình thường có nhu cầu vay nhỏ lẻ và ngắn hạn, do đó ngân hàng cần phân tích đặc điểm từng nhóm để đáp ứng hiệu quả Đồng thời, ngân hàng nên ưu đãi khách hàng truyền thống có mối quan hệ tốt và sử dụng nhiều dịch vụ hơn, nhằm giữ chân họ trong khi thu hút khách hàng mới có tình hình tài chính ổn định Việc này sẽ giúp hoạt động cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả bền vững và tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài.

Quy mô và giới hạn cho vay của ngân hàng xác định mức vốn và thời gian tài trợ cho khách hàng Khoản vay có thể được chia nhỏ và thực hiện dưới nhiều hình thức tiền tệ khác nhau Ngân hàng sẽ đánh giá tính khả thi và khả năng trả nợ của khách hàng, vì những khó khăn trong kinh doanh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ của họ.

Lãi suất cho vay của ngân hàng được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm thời hạn vay (ngắn, trung, dài hạn), loại tiền vay và đối tượng khách hàng Khi thỏa thuận lãi suất, ngân hàng cần xem xét các quy định pháp lý, ràng buộc từ hiệp hội ngân hàng, lãi suất hòa vốn và tính cạnh tranh trên thị trường.

Khi ngân hàng cấp khoản vay, việc xác định tài sản đảm bảo phụ thuộc vào uy tín của khách hàng Đối với khách hàng truyền thống có độ tin cậy cao, ngân hàng có thể không yêu cầu tài sản đảm bảo, trong khi đó, nếu độ an toàn của khoản vay không đảm bảo, khách hàng phải có tài sản đảm bảo để được vay Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không trả nợ, do đó ngân hàng thực hiện việc cầm cố, thế chấp hoặc bão lãnh Mỗi khoản vay sẽ có chính sách tài sản đảm bảo riêng, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật Ngân hàng cung cấp danh mục tài sản đảm bảo chấp nhận và quy định về tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản, đã tính đến các yếu tố như khấu hao và khả năng bán Tài sản đảm bảo có thể là một phần hoặc toàn bộ khoản tài trợ, bao gồm ký quỹ và số dư tối thiểu.

Chính sách cho vay HKD có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả mở rộng cho vay của ngân hàng, với hiệu quả tối ưu chỉ đạt được khi ngân hàng thiết lập chính sách tín dụng phù hợp với đặc thù và thời kỳ cụ thể Ngân hàng cần dựa vào chính sách đúng đắn để phát huy sức mạnh, khai thác tiềm năng và khắc phục hạn chế, nhằm tối ưu hóa lợi ích từ hoạt động cho vay Ngược lại, một chính sách cho vay không phù hợp sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.

Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại không chỉ đảm bảo nguồn lực cho hoạt động kinh doanh mà còn thể hiện khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó một cách hiệu quả.

Ngân hàng có năng lực tài chính mạnh có khả năng nâng cao hiệu quả cho vay so với ngân hàng yếu kém, nhờ vào vốn lớn và tỷ trọng nợ quá hạn thấp, giúp họ lựa chọn các khoản vay chất lượng Điều này cho phép ngân hàng không bỏ lỡ các dự án tiềm năng quy mô lớn do thiếu vốn Hơn nữa, với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể đa dạng hóa các khoản cho vay, từ đó san sẻ rủi ro hiệu quả hơn Cuối cùng, khả năng quản lý tốt giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các khoản vay.

Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng đó Việc mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch mà còn giúp ngân hàng thu hút sự quan tâm của họ Ngân hàng có nhiều chi nhánh sẽ dễ dàng mở rộng cho vay đối với khách hàng, đặc biệt là ở những khu vực có nhu cầu vay vốn cao Tại các chi nhánh này, ngân hàng có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng và nắm bắt thông tin để thực hiện thẩm định, giải ngân và thu nợ hiệu quả Do đó, việc phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại Đặc biệt, việc mở thêm chi nhánh tại các khu vực đông dân cư và làng nghề sẽ giúp ngân hàng quảng bá thương hiệu và thúc đẩy cho vay vốn cho các hộ kinh doanh.

Công nghệ và trang thiết bị hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc đơn giản hóa thủ tục ngân hàng, mang lại tiện lợi tối đa cho khách hàng Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp phân tích và quản lý các khoản cho vay hiệu quả, đặc biệt là cho vay đối với hộ kinh doanh Thêm vào đó, công nghệ ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, từ đó thu hút khách hàng và cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng.

Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại, quyết định thành công hay thất bại của quy trình này Họ là cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng, đồng thời xây dựng mối quan hệ với khách hàng Trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng Do đó, công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ nhân viên là rất cần thiết để xây dựng một đội ngũ chất lượng cho ngân hàng.

1.2.4.2 Nhân tố khách quan a Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định vay vốn từ ngân hàng, vì vậy các yếu tố cá nhân của họ ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng cho vay HKD Khi nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng, ngân hàng sẽ có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay HKD.

Đạo đức khách hàng là yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay của các ngân hàng, vì họ phải phân tích tính chân thật và khả năng trả nợ của khách hàng Tư cách đạo đức của khách hàng không chỉ ảnh hưởng đến thiện chí trả nợ mà còn đến hành động thực tế của họ Tuy nhiên, sau khi khoản vay được cấp, tính chân thật và khả năng chi trả của khách hàng có thể thay đổi, gây ra rủi ro nếu vốn vay bị sử dụng sai mục đích, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Năng lực tài chính của khách hàng, bao gồm khả năng về vốn và tài sản, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng sản xuất kinh doanh và trả nợ Đây là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của khoản vay, đặc biệt khi cho vay thường có thời hạn ngắn và yêu cầu trả nợ định kỳ Nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập từ doanh thu và lợi nhuận, giúp đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách hàng Bên cạnh đó, môi trường hoạt động của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến khả năng tài chính của khách hàng.

KINH NGHIỆM VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU

Kinh nghiệm về mở rộng cho vay hộ kinh doanh cá thể tại các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

Khảo sát thị trường ngân hàng cho thấy tiềm năng cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể rất lớn, với khoảng 90% khách hàng cần vay vốn để bổ sung vốn lưu động Mặc dù số tiền vay không lớn, nhóm khách hàng này có nhu cầu vay thường xuyên và sử dụng vốn hiệu quả Do vốn vay chủ yếu phục vụ cho kinh doanh và thường mang tính thời vụ, họ mong muốn được đáp ứng ngay khi cần Tuy nhiên, vì e ngại thủ tục ngân hàng phức tạp, nhiều người thường tìm đến vay nóng hoặc các công ty tài chính với thủ tục nhanh chóng, mặc dù lãi suất rất cao.

Trước kia, các ngân hàng cũng chưa quan tâm nhiều đến nhóm khách hàng

Sacombank, Eximbank và ACB đã ra mắt các sản phẩm tài chính nhằm phục vụ nhóm khách hàng này Điều kiện tiếp cận vốn và thời gian thẩm định hồ sơ đã được đơn giản hóa, cho phép khách hàng có thể nhận giải ngân chỉ sau 3-5 ngày Lãi suất hiện tại của các ngân hàng đang cạnh tranh mạnh mẽ, dao động từ 8-13% mỗi năm, mang đến mức lãi suất hấp dẫn và có lợi hơn so với vay ngoài thị trường.

Techcombank hiện đang áp dụng lãi suất 9,99% một năm cho nhóm khách hàng tiểu thương, cá nhân và hộ kinh doanh với điều kiện vay đơn giản Khách hàng cần nằm trong độ tuổi 18 - 65 và có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh từ 12 - 24 tháng Ngân hàng không yêu cầu đăng ký kinh doanh như nhiều ngân hàng khác, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tình hình kinh doanh thực tế Để tạo thuận lợi, các ngân hàng cung cấp nhiều phương thức trả nợ linh hoạt như trả lãi hàng tháng, gốc trả cuối kỳ hoặc gốc trả đều hàng tháng/quý Việc này cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam đang chú trọng vào thị trường cho vay hỗ trợ kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sản xuất kinh doanh và cung cấp vốn dễ dàng hơn cho khách hàng.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH THĂNG LONG

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:04

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w