1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0116 giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM CP dầu khí toàn cầu chi nhánh hoàn kiếm luận văn thạc sỹ kinh tế

100 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Dầu Khí Toàn Cầu - Chi Nhánh Hoàn Kiếm
Tác giả Lê Đức Tuấn
Người hướng dẫn TS. Vũ Đức Chính
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 380,16 KB

Cấu trúc

  • LÊ ĐỨC TUẤN

  • GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu của đề tài

    • 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, LỢI ÍCH VÀ RỦI RO VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân:

      • 1.1.3. Lợi ích của hoạt động cho vay cá nhân

      • a. Đối với người tiêu dùng

      • b. Đối với nhà sản xuất

      • 1.1.4. Rủi ro trong hoạt động cho vay cá nhân

    • 1.2. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay

      • 1.2.2. Căn cứ vào phương thức thanh toán

      • 1.2.3. Căn cứ vào gốc của khoản nợ

    • 1.3. QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

      • Sơ đồ 1.3: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

    • 1.4. MỘT SỐ TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

      • 1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay cá nhân

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TOÀN CẦU (GPBANK) - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của GPBank Hoàn Kiếm

    • 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của GPBank Hoàn Kiếm trong những năm qua

      • Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ tín dụng của GPBank Hoàn Kiếm giai đoạn 2013 - 2015

      • Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tại GPBank Hoàn Kiếm giai đoạn 2013 - 2015

      • Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của GPBank Hoàn Kiếm theo thành phần kinh tế

      • Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ của GPBank Hoàn Kiếm theo kỳ hạn cho vay

      • Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nợ tại GPBank chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2013 - 2015

    • 2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI GPBANK HOÀN KIẾM

    • 2.2.1. Chính sách cho vay đối với khách hàng cá nhân tại GPBank Hoàn Kiếm

      • 2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại GPBank Hoàn Kiếm

    • 2.2.3. Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại GPBank Hoàn Kiếm

      • Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN qua các năm

    • 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI GPBANK HOÀN KIẾM

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

      • 3.1.2. Định hướng cho vay khách hàng cá nhân của GPBank Hoàn Kiếm

    • 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI GPBANK HOÀN KIẾM

    • 3.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn, tạo tiền đề phát triển cho vay khách hàng cá nhân

      • 3.2.3. Nâng cao công tác thẩm định cho vay khách hàng cá nhân

      • 3.2.4. Hoàn thiện về quy trình xử lý hồ sơ, phân khúc cho vay khách hàng cá nhân

      • 3.2.5. Nâng cao công tác thu hồi nợ

      • 3.2.6. Tăng cường giám sát mục đích sử dụng vốn sau cho vay

      • 3.2.8. Nâng cao phát triển chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.9. Phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

    • 3.3. KIẾN NGHỊ

      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị với Hội sở chính Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dầu khí Toàn Cầu (GPBank)

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Khái niệm, đặc điểm, lợi ích và rủi ro về hoạt động cho vay k hách hàng cá nhân

CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Cho vay cá nhân là một nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cơ bản, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Cho vay cá nhân là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình Đây là nguồn tài chính thiết yếu giúp người tiêu dùng chi trả cho các nhu cầu như nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại Ngoài ra, cho vay cá nhân còn hỗ trợ chi phí cho giáo dục, y tế và các dịch vụ khác.

1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân:

Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với lãi suất cho vay doanh nghiệp, chủ yếu do quy mô hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao Bên cạnh đó, cho vay cá nhân cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn vì khách hàng cá nhân thường có thông tin không minh bạch và nguồn trả nợ không ổn định.

Thứ hai, nhu cầu vay cá nhân phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế.

Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm, dẫn đến nhu cầu vay tiền cũng giảm theo Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng và thu nhập của người dân gia tăng, nhu cầu vay mượn sẽ tăng lên.

Thứ ba, nhu cầu vay của người dân hầu như ít co giãn với lãi suất.

Người đi vay thường chú trọng đến số tiền thanh toán hơn là lãi suất, trong khi khách hàng doanh nghiệp lại đặc biệt quan tâm đến lãi suất cho vay để so sánh với mức sinh lời, từ đó quyết định hiệu quả sử dụng vốn và khả năng vay vốn.

Mức thu nhập và trình độ học vấn có mối quan hệ chặt chẽ với nhu cầu vay của khách hàng Khách hàng có thu nhập cao và ổn định thường có nhu cầu vay lớn để chi tiêu cho các hàng hóa xa xỉ như nhà, đất, ô tô, hoặc du học Ngược lại, khách hàng có thu nhập thấp thường không có khả năng trả nợ, dẫn đến việc họ không vay dù có nhu cầu Hơn nữa, trình độ học vấn ảnh hưởng đến công việc, thu nhập và sự hiểu biết về các sản phẩm vay cá nhân của ngân hàng, từ đó tác động đến nhu cầu vay của khách hàng.

Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay vào thứ năm không cao, chủ yếu dựa vào lương, tài sản và các khoản thu nhập khác, dẫn đến khả năng chứng thực thấp hơn so với thông tin tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp Hơn nữa, nguồn trả nợ ngân hàng thường xuất phát từ thu nhập không thể chứng minh, gây khó khăn trong việc xác thực khả năng thanh toán của khách hàng.

Vào thứ sáu, nguồn trả nợ chính của người vay chủ yếu đến từ lương và các khoản thu nhập khác Tuy nhiên, nguồn thu này có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ trong công việc.

Tư cách của khách hàng là yếu tố quan trọng nhưng khó xác định, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả khoản vay Nó phản ánh thiện chí trả nợ và đạo đức của người đi vay, tạo nên sự tin tưởng Việc đánh giá tư cách này trở nên thách thức đối với những khách hàng mới lần đầu làm việc với ngân hàng và những đối tượng có ý định lừa đảo.

Việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do phải kiện ra tòa để phát mại tài sản Quy trình này có thể kéo dài nhiều năm, dẫn đến việc ngân hàng phát sinh chi phí lớn Hơn nữa, ngân hàng có thể đối mặt với các vụ tranh chấp liên quan đến tài sản và sự không thống nhất về giá trị tài sản thế chấp giữa ngân hàng và khách hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thu hồi nợ.

1.1.3 Lợi ích của hoạt động cho vay cá nhân a Đối với người tiêu dùng

- Giúp cho người tiêu dùng được tiêu dùng nhiều và thoả mãn mãn một cách tốt nhất các nhu cầu đó.

Xã hội phát triển và trình độ dân trí tăng cao đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân, không chỉ dừng lại ở những nhu cầu thiết yếu mà còn mở rộng đến việc thỏa mãn nhu cầu sống tốt hơn Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng đáp ứng tất cả các nhu cầu này bằng nguồn lực cá nhân hiện có Nhận thức được điều này, các ngân hàng đã phát triển sản phẩm cho vay cá nhân, nhằm đặt lợi ích của người tiêu dùng lên hàng đầu Người tiêu dùng chính là những người hưởng lợi trực tiếp nhất từ các sản phẩm cho vay cá nhân này.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu cấp bách của người tiêu dùng, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và y tế, bằng cách cung cấp khả năng thanh toán ngay lập tức.

Việc Ngân hàng triển khai dịch vụ cho vay cá nhân không chỉ mang lại lợi ích tối ưu cho người tiêu dùng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất.

Khi nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của người tiêu dùng tăng cao và khả năng thanh toán được Ngân hàng hỗ trợ, các nhà sản xuất sẽ gia tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu này Điều này không chỉ giúp thu hồi vốn nhanh chóng và mang lại lợi nhuận, mà còn mở rộng quy mô sản xuất và thị trường Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất cũng sẽ thúc đẩy họ cải tiến sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng về số lượng, mẫu mã và chủng loại của người tiêu dùng, từ đó góp phần phát triển sản xuất.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh và lợi nhuận cho các ngân hàng Việt Nam, cần phát triển toàn diện các hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế sau khi gia nhập WTO Thách thức lớn nhất hiện nay là sự nghèo nàn trong sản phẩm dịch vụ và quản lý chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế, điều này thể hiện qua các vấn đề như quản trị rủi ro, tài sản nợ và kiểm toán nội bộ Trong khi các ngân hàng trong nước chủ yếu tập trung vào tín dụng, các ngân hàng nước ngoài lại mạnh về dịch vụ, dẫn đến áp lực cạnh tranh lớn, đặc biệt đối với các ngân hàng quy mô nhỏ Để đối phó với tình hình này, các ngân hàng cần chấp nhận cạnh tranh và phát triển các dịch vụ ngân hàng một cách đồng bộ và hiệu quả.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TOÀN CẦU (GPBANK) - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Chính sách cho vay đối với khách hàng cá nhân tại

Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh hiện tuân thủ theo Quyết định số 2529/2015/QĐ-HĐTV ngày 05/10/2015 của GPBank, với quy trình cho vay được quy định chặt chẽ và rõ ràng Chính sách cấp tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả và thuận tiện, đồng thời áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống Các quy định cụ thể bao gồm chính sách cấp tín dụng, tiếp thị khách hàng, tài sản đảm bảo và định giá tiền vay, nhằm mang lại sự minh bạch và tin cậy cho khách hàng.

2.2.1.1 Quy định chung về cho vay cá nhân

Đối tượng cho vay tại GP.Bank bao gồm những cá nhân và tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn.

- Điểm tín nhiệm khách hàng cá nhân được chấm trên cơ sở các chỉ tiêu:

• Tuổi: Tuổi đuợc chia ra làm 5 khoảng tuổi từ duới 20 đến trên 60 tuổi,trong đó độ tuổi 36-50 tuổi đuợc tính điểm cao nhất 4 điểm, không có thông

0 tin tính là 0 điểm.Kém “C

Trình độ học vấn được phân loại thành các mức độ như: Trên đại học, đại học, cao đẳng hoặc tương đương, tú tài hoặc tương đương, và dưới tú tài hoặc tương đương Mỗi loại trình độ sẽ được chấm điểm từ 5 đến 0, tương ứng với mức độ học vấn của cá nhân.

• Số người phụ thuộc: Càng ít người phụ thuộc thì điểm càng cao Số điểm tương ứng từ 4 đến 0 điểm.

Tình trạng hôn nhân được phân loại thành bốn nhóm: độc thân, có gia đình, đã ly dị và không có thông tin Một tình trạng hôn nhân ổn định thường cho thấy điểm tín dụng cao hơn, phản ánh trách nhiệm tài chính của người vay.

Điều kiện nhà ở của khách hàng được đánh giá theo ba mức điểm: sở hữu nhà riêng được tính 3 điểm, ở nhờ bạn bè hoặc họ hàng được 2 điểm, và thuê nhà được 1 điểm Tiêu chí này rất quan trọng vì nó phản ánh mức độ tích lũy tài sản của khách hàng.

Khách hàng được phân loại theo loại hình công việc thành các nhóm: không có việc làm, đã nghỉ hưu và nhận lương hưu, lao động phổ thông, lao động đã qua đào tạo nghề, điều hành sản xuất kinh doanh nhỏ, cán bộ - chuyên viên, và nhóm không thuộc các đối tượng trên Mỗi nhóm sẽ được đánh giá với thang điểm từ 5 đến 1.

• Thời gian làm việc hiện tại: Thời gian trên 1 năm và làm việc càng lâu càng được cộng điểm.

Mức thu nhập hàng tháng của khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá và phân tích, với những khách hàng có thu nhập cao sẽ nhận được nhiều điểm hơn, trong khoảng từ 1 đến 10 Tiêu chí này phản ánh rõ ràng nguồn thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng.

Tham chiếu ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khách hàng đã sử dụng dịch vụ của GPBank hay chưa Nếu khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ, họ sẽ được ưu tiên hơn về điểm tín nhiệm, vì ngân hàng sở hữu nhiều thông tin hơn về họ.

• Quan hệ với GPBank: Khách hàng từng có quan hệ với ngân hàng điểm sẽ đuợc cộng cao hơn.

• Giá trị các khoản nợ: Số tiền trả ngân hàng càng ít thì đuợc cộng thêm điểm, do nguồn tài chính khách hàng sẽ ổn định hơn.

Thu nhập thường xuyên là chỉ tiêu được GPBank đánh giá cao nhất, thể hiện khả năng trả nợ ngân hàng và giảm thiểu rủi ro thanh toán Chính vì vậy, chính sách tín dụng của GPBank ưu tiên những khách hàng có thu nhập cao và ổn định Sau khi tổng hợp các chỉ tiêu, điểm số của khách hàng sẽ được quy đổi tương ứng.

Hệ thống chấm điểm khách hàng với các tiêu chí và thang điểm rõ ràng giúp quản lý và thẩm định khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác Việc áp dụng quy định chặt chẽ cho phép các chi nhánh lựa chọn những khách hàng tốt nhất, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

- Các phương thức cho vay:

Cho vay trả nợ gốc một lần khi đáo hạn, với lãi suất được trả hàng tháng, thường được áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.

+ Cho vay trả góp: lãi trả hàng tháng; gốc trả đều hàng tháng; gốc trả 3 tháng hoặc 6 tháng một lần.

+ Cho vay ngắn hạn: Các khoản cho vay có thời gian từ 1 đến 12 tháng.

+ Cho vay trung hạn: Các khoản cho vay có thời gian trên 12 tháng đến

+ Cho vay dài hạn: Các khoản cho vay có thời gian trên 60 tháng.

Lãi suất cho vay tại GPBank được điều chỉnh linh hoạt theo biểu lãi suất của ngân hàng trong từng thời kỳ, phù hợp với chu kỳ vay của khách hàng Thời gian điều chỉnh lãi suất có thể diễn ra hàng tháng, mỗi 3 tháng hoặc 6 tháng một lần.

+ Số tiền trả lãi tính theo thực tế ngày phát sinh theo công thức sau:

Dư nợ tính lãi x Lãi suất cho vay (lãi suất năm) x số

Số tiền lãi ngày vay thực tế của kỳ tính lãi phải trả = 360

+ Lãi suất phạt quá hạn bằng 150% lãi suất đang áp dụng hiện thời cho khoản vay và được tính theo công thức sau:

Số tiền Số tiền lãi chậm trả x lãi suất phạt (150% lãi suất cho vay phạt vi trong hạn (lãi suất năm)) x số ngày chậm trả lãi phạm 360

Ngân hàng chỉ cấp vốn tối đa 80% nhu cầu vay của khách hàng, trong khi 20% còn lại là vốn đối ứng mà khách hàng phải tự bỏ ra trong kế hoạch vay.

Tài sản đảm bảo cho các khoản vay có thể là phương tiện vận tải, bất động sản đô thị hoặc nông thôn GPBank quy định tỷ lệ cho vay dựa trên khung định giá tài sản theo từng thời kỳ.

2.2.1.2 Chính sách tiếp thị khách hàng

Chi nhánh GPBank chú trọng tiếp thị đến hai nhóm khách hàng vay vốn: Đối với khách hàng vay vốn kinh doanh, ưu tiên những người có quan hệ tiền gửi thường xuyên, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, vận tải, và chế biến lương thực quy mô lớn, cùng với kinh nghiệm kinh doanh vững vàng Đối với khách hàng vay vốn tiêu dùng, chi nhánh tập trung vào những người có thu nhập ổn định từ 10 triệu VND trở lên, bao gồm lãnh đạo, chủ doanh nghiệp, trong độ tuổi từ 25 đến 60, và có mối quan hệ tiền gửi thường xuyên tại GPBank.

2.2.1.3 Chính sách về tài sản bảo đảm

Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại GPBank Hoàn Kiếm

Hiện nay, GPBank Hoàn Kiếm thực hiện cho vay khách hàng cá nhân theo quy định tại số 2529/QĐ-HĐTV ngày 05/10/2015 Quy định này đảm bảo trình tự cho vay rõ ràng, chặt chẽ, an toàn và hiệu quả Các bước cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh được áp dụng thống nhất và yêu cầu tuân thủ cao, nhằm mang lại sự thuận tiện cho khách hàng.

Chuyên viên khách hàng cá nhân thực hiện việc tiếp cận khách hàng có nhu cầu vay vốn, tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng và tài sản bảo đảm Sau đó, họ lập tờ trình gửi lên Trưởng phòng quan hệ khách hàng để kiểm soát và phê duyệt.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, chuyên viên khách hàng sẽ trình bày đề xuất lên ban tín dụng chi nhánh Nếu đề xuất nằm trong thẩm quyền phê duyệt của ban tín dụng chi nhánh, sẽ được xử lý tại đây Ngược lại, nếu vượt quá hạn mức, hồ sơ sẽ được chuyển lên phòng tái thẩm định tại Hội sở để xử lý tiếp.

- Sau khi ban tín dụng chi nhánh duyệt giải ngân, Phòng hỗ trợ tín dụng sẽ giải ngân trên hệ thống và luu trữ hồ sơ khách hàng.

- Kiểm tra giám sát trong khi vay.

- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.

Hồ sơ vay vốn cá nhân bao gồm các bước quan trọng như lập hồ sơ vay, phân tích tín dụng, ra quyết định tín dụng, thực hiện giải ngân, giám sát tín dụng và cuối cùng là thanh lý hợp đồng tín dụng.

Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn

Cán bộ quan hệ khách hàng tại GPBank có nhiệm vụ tiếp thị toàn diện các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, bao gồm cho vay cá nhân, huy động vốn, và dịch vụ gia tăng Họ cũng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn một cách chi tiết và kiểm tra tính phù hợp của các tài liệu được cung cấp.

Bước 2: Phân tích tín dụng là một giai đoạn quan trọng trong quy trình ra quyết định tín dụng Sau khi thực hiện đánh giá tổng thể, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ lập báo cáo đề xuất tín dụng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Việc đánh giá chính xác các thông tin liên quan là cần thiết để đảm bảo quyết định tín dụng được đưa ra một cách hợp lý.

- Thông tin khách hàng: Họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi ở, lịch sử tình trạng gia đình, thông tin nghề nghiệp và các thông tin có liên quan khác.

- Năng lực tài chính của khách hàng: đánh giá tình hình tài chính của khách hàng như thu nhập, lương thưởng, hoạt động sản xuất kinh doanh,

Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng tại GPBank và các tổ chức tín dụng khác bao gồm tất cả thông tin liên quan đến các giao dịch tín dụng, giúp đánh giá khả năng tài chính và độ tin cậy của khách hàng.

- Phương án sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn: phân tích tính khả thi, tính hiệu quả của phương án vay vốn.

- Tài sản đảm bảo: xem xét tính pháp lý, tính khả mại, giá trị tài sản,

Bước 3: Ra quyết định tín dụng

Trong khuôn khổ thẩm quyền của Chi nhánh, cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện việc lập tờ trình tín dụng sau khi được Trưởng phòng ký phê duyệt Tiếp theo, ban tín dụng sẽ tiến hành xem xét và đưa ra quyết định tín dụng.

Khoản vay vượt thẩm quyền của Ban tín dụng Chi nhánh: Chi nhánh trình phòng tái thẩm định Hội sở - GPBank phê duyệt.

Sau khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng, khách hàng và ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng cùng với hợp đồng bảo đảm tiền vay Đồng thời, các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo và các điều kiện khác trong quyết định cấp tín dụng cũng được thực hiện Dựa trên hợp đồng tín dụng và các chứng từ giải ngân, các bộ phận liên quan sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng theo đúng quy định.

Nguyên tắc giải ngân cần gắn liền với nhu cầu vay vốn thực tế của khách hàng, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và đảm bảo khả năng thu hồi nợ Đồng thời, quá trình này cũng phải tạo thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc của khách hàng.

Bước 5: Giám sát tín dụng

Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân có trách nhiệm theo dõi và giám sát tình hình vay vốn của khách hàng, bao gồm việc kiểm tra các khoản vay và mục đích sử dụng vốn vay một cách chặt chẽ.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn vay.

- Kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính và các vấn đề có liên quan đến khách hàng vay.

- Kiểm tra, đánh giá, quản lý tài sản đảm bảo.

Trong quá trình kiểm tra và đánh giá, nếu phát hiện dấu hiệu rủi ro, cán bộ phụ trách cần đề xuất biện pháp phòng ngừa và báo cáo lãnh đạo chi nhánh để xử lý kịp thời Hàng tháng, cần thực hiện đánh giá lại khoản vay và phân loại nợ theo Thông tư 02 của NHNN cùng các hướng dẫn của GPBank, nhằm xây dựng chính sách cấp tín dụng phù hợp và làm căn cứ tính toán trích lập dự phòng rủi ro hàng quý.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Khi khách hàng hoàn tất việc trả nợ, Ngân hàng sẽ tiến hành đối chiếu và kiểm tra số tiền đã thanh toán bao gồm nợ gốc, lãi suất và các khoản phí Sau đó, Ngân hàng thực hiện tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng tín dụng và giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành.

■ Giấy đăng ký kết hôn

2 Giấy tờ CM mục đích sử dụng vốn

■ Hợp đồng hứa mua/hứa bán

■ Giấy biên nhận đặt cọc

■ Giấy phép xây dựng, sửa chữa, bản vẽ

■ Hợp đồng thi công, bảng dự toán

■ Hợp đồng mua bán xe/báo giá

■ Hợp đồng mua bán hàng hóa/ Đơn đặt hàng.

■ Sổ hồng/sổ đỏ/ tờ khai thuế trước bạ/thuế SDĐ

■ Giấy đề nghị vay vốn

3 Giấy tờ Tài sản đảm bảo

■ HĐLĐ/quyết định bổ nhiệm

■ Bảng lương/sao kê tài khoản 3 tháng gần nhất

■ Xác nhận lương 4.2Kinh Doanh Cá Thể

■ Giấy phép đăng ký kinh doanh

■ Biên lai thuế 3 tháng gần nhất

■ Hóa đơn xuất/nhập hàng

■ Sổ sách bán hàng 4.3Doanh nghiệp tư nhân

■ GCN đăng ký kinh doanh

■ Biên lai thuế 6 tháng gần nhất

■ Hợp đồng kinh tế(đầu vào/đầu ra)

■ GCN đăng ký kinh doanh/mã số thuế

■ Bổ nhiệm GĐ /kế toán trưởng

■ Biên bản họp HĐTV/Góp vốn

■ Biên lai thuế 6 tháng gần nhất

■ Hợp đồng kinh tế(đầu vào/đầu

❖ Chi tiết về hồ sơ cho vay:

Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại

Hoàn Kiếm Bảng 2.3: Tổng dư nợ cho vay KHCN Đơn vị: tỷ đồng tiền tiền tiền

Dư nợ ngắn hạn cá nhân/Tổng dư nợ cá nhân

Dư nợ trung, dài hạn cá nhân/Tổng dư nợ cá nhân

Trong giai đoạn từ 2013 đến 2015, bảng tăng trưởng cho thấy sự biến động rõ rệt về dư nợ Năm 2013, dư nợ đạt 196 tỷ đồng, nhưng đến năm 2014, con số này đã tăng vọt lên 811 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 615 tỷ đồng, tức 313,78% Tuy nhiên, năm 2015 chứng kiến sự sụt giảm mạnh khi dư nợ chỉ còn 206 tỷ đồng, giảm 605 tỷ đồng, tương đương -74,60% so với năm 2014.

Dư nợ cho vay KHCN

2013 2014 2015 ằ Dư nợ cho vay KHCN 0

Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN qua các năm

So với năm 2013, tăng trưởng tín dụng cho vay KHCN năm 2014 đạt mức ấn tượng Tuy nhiên, vào năm 2015, tốc độ tăng trưởng này không được duy trì và chi nhánh phải đối mặt với sự sụt giảm đáng kể về dư nợ cho vay Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng phải thắt chặt và hạn chế hoạt động cho vay.

2.2.3.1 Cơ cấu tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân theo kỳ hạn

Cơ cấu tỷ trọng cho vay KHCN theo kỳ hạn được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 2.4: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng trị trọng (%) trị trọng

Cho vay sửa chữa và mua nhà 100,9 (%)

25,15 51,60 25,05 Cho vay hộ kinh doanh cá thể 42,06 21,46 159,0

Khác (cầm cố,CK GTCG; khác)

Từ năm 2013 đến 2015, dư nợ ngắn hạn của GPBank Hoàn Kiếm liên tục chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, với 60,31% năm 2013, giảm xuống 74,68% năm 2014 và 64,85% năm 2015, cho thấy khách hàng ưu tiên vay vốn ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh và linh hoạt trong kế hoạch đầu tư Tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường đa dạng mà còn cho phép khách hàng thực hiện nhiều kế hoạch đầu tư cùng lúc, dẫn đến sự gia tăng liên tục của dư nợ cho vay ngắn hạn qua các năm Ngược lại, dư nợ trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, lần lượt là 39,69%, 25,32% và 35,15% trong các năm 2013, 2014 và 2015, do cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn và những khó khăn trong việc mở rộng vốn trung dài hạn Điều này ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung dài hạn của GPBank Hoàn Kiếm.

2.2.3.2 Cơ cấu tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay

Bảng 2.5: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN theo mục đích vay Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 2.5 cho thấy cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh trong 3 năm qua không có nhiều thay đổi đột phá Các sản phẩm cho vay chủ yếu đáp ứng những nhu cầu lớn như sửa chữa, xây dựng và mua nhà, kinh doanh hộ cá thể, vay mua ô tô, cùng với một số hình thức cho vay khác.

Tỷ trọng cho vay mua nhà đang giảm dần, phản ánh sự sụt giảm trong số lượng khách hàng vay bất động sản Hầu hết các khoản vay bất động sản đều được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, vì vậy loại hình cho vay này phụ thuộc nhiều vào thị trường bất động sản Thị trường này đang trải qua biến động lớn, dẫn đến việc nhiều nhà đầu tư đã rời bỏ do tình trạng đóng băng kéo dài và ứ đọng vốn Ngân hàng cũng đang gia tăng rủi ro liên quan đến sản phẩm cho vay này.

Tổng dư nợ KHCNnày tăng cao Vì vậy chi nhánh đã thận trọng hơn trong quyết đinh xét196 811 206 duyệt và cho vay.

Tỷ trọng cho vay mua ô tô tại Việt Nam đã tăng đều qua các năm, mặc dù mức tăng còn khiêm tốn Sự phổ biến của các thương hiệu xe như Ford, Toyota, Mitsubishi và Mercedes đã tạo ra nguồn cung sản phẩm ô tô phong phú Bên cạnh đó, sự phát triển của tầng lớp thu nhập cao và ổn định cũng thúc đẩy nhu cầu mua sắm ô tô Điều này cho thấy rằng sản phẩm cho vay ô tô mang lại nguồn thu nhập ổn định cho các chi nhánh, với tỷ trọng chiếm khoảng 23% trong tổng dư nợ cho vay cá nhân Chính sách thu hút khách hàng và năng lực tiếp thị của đội ngũ nhân viên tại các chi nhánh được đánh giá là tương đối tốt.

Để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình và thúc đẩy phát triển kinh tế, Chi nhánh đã tăng cường cho vay ngắn hạn cho hộ kinh doanh cá thể Điều này giúp tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng, dẫn đến sự gia tăng dần dần du nợ cho vay hộ kinh doanh cá thể qua các năm Cụ thể, năm 2013, du nợ cho vay hộ kinh doanh cá thể đạt hơn 42,06 tỷ đồng, tương ứng với 21,46%.

2014 là hơn 159,09 tỷ, tuơng ứng 19,62% trong tổng du nợ cho vay hộ cá thể.

Đến năm 2015, dư nợ cho vay hộ kinh doanh cá thể giảm còn 65,59, tương ứng với 31,84% Sự tăng trưởng dư nợ này chủ yếu do các chi nhánh tập trung vào những hộ kinh doanh cá thể hoạt động hiệu quả, có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và mặt hàng kinh doanh tốt.

Chi nhánh hạn chế tối đa việc cho vay cán bộ công nhân viên, với các khoản vay này không có tài sản bảo đảm Tỷ trọng của các khoản vay cán bộ nhân viên trong tổng dư nợ cho vay cá nhân của chi nhánh rất nhỏ.

Các khoản cho vay khác chiếm khoảng 5,6% tổng dư nợ cá nhân, bao gồm cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, vay cầm cố sổ tiết kiệm và cho vay điện tử.

2.2.3.3 Nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc đạt được đồng thời tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng là rất quan trọng Tăng trưởng nhanh nhưng kém chất lượng có thể dẫn đến nhiều khoản nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn cao, gây ra rủi ro cho ngân hàng.

Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) thể hiện số tiền mà khách hàng không thể trả đúng hạn theo hợp đồng Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy khả năng thu hồi gốc và lãi của khoản vay Để hiểu rõ hơn về tình hình nợ quá hạn, hãy tham khảo bảng số liệu dưới đây.

Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn cho vay KHCN Đơn vị: tỷ đồng

Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN (%) 1,07% 1,01% 6,41%

Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN (%) 2,40 1,85% 7,40%

Tổng dư nợ cho vay cá nhân 196 811 206

Chênh lệch thu - chi từ cho vay cá nhân/Tổng dư nợ cá nhân (%)

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh đã tăng đáng kể qua các năm Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn trong các năm 2013, 2014 và 2015 lần lượt là 1,07%, 1,01% và 6,41% Đối với nợ xấu, tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân năm 2013 là 2,4%, tương đương 4,7 tỷ đồng, và đến năm 2014, tỷ lệ này giảm xuống còn 1,85%, tương đương 14,98 tỷ đồng.

2015 là 7,40% tương đương 15,24 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu tăng lên là khi mở

Trong bối cảnh tín dụng mở rộng, việc kiểm soát nợ trở nên khó khăn hơn, đặc biệt khi nền kinh tế đang suy thoái, khiến nhiều khách hàng không thể trả nợ đúng hạn Sự gia tăng nợ xấu cũng liên quan đến tình hình thực tế của GPBank, khi ngân hàng này rơi vào tình trạng bị Ngân hàng Nhà nước kiểm soát đặc biệt từ tháng 6 năm 2015, dẫn đến việc ngừng toàn bộ hoạt động tín dụng.

2.2.3.4 Chênh lệch thu - chi cho vay khách hàng cá nhân

Chênh lệch thu - chi cho vay KHCN so với tổng dư nợ cho vay cá nhân phản ánh tỷ lệ lợi nhuận trong tổng dư nợ, cho thấy mức độ sinh lời từ hoạt động cho vay KHCN Tỷ lệ này càng cao, thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN càng lớn, cho thấy rằng các khoản cho vay chất lượng tốt sẽ đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngân hàng.

Bảng 2.7: Chênh lệch thu - chi từ hoạt động cho vay KHCN Đơn vị: tỷ đồng

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Học viện Ngân hàng Khác
2. Tạp chí ngân hàng tháng 8,9, 10, 11,12 năm 2015 Khác
3. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng của trường Học Viện Ngân Hàng Khác
5. T.S Tô Kim Ngọc (2008) - Giáo trình tiền tệ Ngân hàng Khác
6. PGS.TS Nguyễn Duệ (2003) - Giáo trình Ngân hàng Trung Ương Khác
7. T.S Phan Đình Thế, PGS.TS Ngô Hướng (2002) - Giáo trình Quản trị và kinh doanh Ngân hàng Khác
8. Giáo trình Ngân hàng Thương mại - Học Viện Tài Chính Khác
9. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009 ) - Giáo trình Tài chính - Tiền tệ Khác
10.PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2011) - Giáo trình Ngân hàng Thương mại Khác
11.PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2005) - Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng Khác
12.Peter S. Rose và M.University (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w