KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động thương mại trở thành yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển sản xuất Sự gia tăng giao thương giữa các quốc gia đã mở rộng thị trường toàn cầu và tạo ra nhiều cơ hội hợp tác đa dạng Điều này dẫn đến nhu cầu thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó hình thành hoạt động thanh toán quốc tế như một yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế hiện đại.
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau hoặc giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các bên liên quan.
Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đang ưu tiên phát triển kinh tế đối ngoại, coi đây là con đường thiết yếu cho chiến lược phát triển Do đó, vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng và được khẳng định.
Thanh toán quốc tế là yếu tố thiết yếu trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, giúp giải quyết mối quan hệ giữa hàng hóa và tiền tệ Nó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục và thúc đẩy lưu thông hàng hóa trên toàn cầu Khi thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, an toàn và liên tục, doanh nghiệp có thể thu hồi vốn nhanh hơn và giảm chi phí giao dịch Điều này khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khối lượng giao dịch và phát triển mối quan hệ thương mại với các quốc gia khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ thúc đẩy sự gia tăng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế mà còn thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
1.1.2.2 ĐỐỈ với các ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, giúp quá trình thanh toán diễn ra an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí cho khách hàng Hoạt động này không chỉ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn gia tăng doanh thu, nâng cao uy tín và xây dựng niềm tin cho ngân hàng Khi thực hiện tốt thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể mở rộng quy mô hoạt động, phát triển tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng gia tăng tính thanh khoản Thông qua các giao dịch này, ngân hàng có khả năng thu hút nguồn vốn tạm thời từ các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế, thể hiện qua các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
Thanh toán quốc tế không chỉ thúc đẩy sự hiện đại hóa công nghệ ngân hàng mà còn giúp các ngân hàng áp dụng công nghệ tiên tiến Điều này đảm bảo quá trình thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, kịp thời và chính xác, đồng thời phân tán rủi ro và mở rộng quy mô cũng như mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế đã giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế Nhờ đó, ngân hàng có thể khai thác nguồn tài trợ từ các ngân hàng nước ngoài và huy động vốn trên thị trường tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng.
Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại ngân hàng thương mại
Phương thức thanh toán là yếu tố then chốt trong hợp đồng mua bán ngoại thương, quy định toàn bộ quá trình thanh toán giữa người mua và người bán thông qua hệ thống ngân hàng Các bên tham gia thương mại quốc tế sẽ lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp dựa trên hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả hai bên Để đáp ứng sự đa dạng trong quan hệ thương mại quốc tế, nhiều phương thức thanh toán đã được thiết lập, trong đó bao gồm chuyển tiền (Remittance), nhờ thu (Collection) và tín dụng chứng từ (Documentary Credit).
1.1.3.1 Phương th ức chuyển tiền
Chuyển tiền là hình thức thanh toán mà khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền cụ thể cho người hưởng lợi tại một địa điểm và thời gian nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền là:
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T) là phương thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán (Bank draft) từ ngân hàng chuyển tiền được gửi qua bưu điện đến ngân hàng nhận tiền.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic - T/T) là phương thức chuyển tiền thông qua lệnh thanh toán của ngân hàng, được gửi dưới dạng bức điện đến ngân hàng nhận tiền qua mạng SWIFT (Hiệp hội liên lạc viễn thông quốc tế tài chính ngân hàng toàn cầu).
Phương thức thanh toán này có chi phí thấp, thời gian nhanh và thủ tục đơn giản Tuy nhiên, việc giao hàng và thanh toán tách rời khiến quyền lợi của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu không được đảm bảo Do đó, việc thanh toán và giao hàng phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của các bên Vì vậy, phương thức này chỉ phù hợp cho những doanh nghiệp xuất nhập khẩu có mối quan hệ thân tín.
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) ủy thác ngân hàng của mình để trình bày bộ chứng từ cho bên mua (nhà nhập khẩu) sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nhằm mục đích nhận thanh toán, chấp nhận hối phiếu hoặc các điều kiện khác.
Trong phương thức nhờ thu, ngân hàng hoạt động như một trung gian thu hộ tiền từ người mua cho người bán, nhưng lại không can thiệp vào quá trình thanh toán Quyết định thanh toán và nhận hàng hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nhập khẩu, do đó phương thức này thường được áp dụng trong các mối quan hệ kinh doanh lâu dài và đáng tin cậy.
Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ thu bao gồm 2 loại:
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) là phương thức thanh toán mà trong đó chỉ có chứng từ tài chính như hối phiếu và kỳ phiếu được xử lý, trong khi các chứng từ thương mại như hóa đơn, vận đơn và phiếu đóng gói được gửi trực tiếp đến nhà nhập khẩu mà không qua ngân hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi có thể bao gồm chứng từ thương mại như hóa đơn, vận đơn, phiếu đóng gói và chứng từ tài chính như hối phiếu, kỳ phiếu, hoặc chỉ có chứng từ thương mại mà không kèm theo chứng từ tài chính Ngân hàng thu hộ sẽ chỉ trao chứng từ cho người trả tiền khi họ đã thực hiện việc thanh toán, chấp nhận thanh toán, hoặc đáp ứng các điều kiện khác được quy định trong Lệnh nhờ thu.
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ
Khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau hoặc trong các giao dịch có giá trị lớn, thanh toán tín dụng chứng từ trở thành phương thức phổ biến trong hợp đồng ngoại thương, đảm bảo quyền lợi và sự bình đẳng cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người mua, người bán và ngân hàng Luận văn này sẽ tập trung vào phương thức tín dụng chứng từ, với các khái niệm và đặc điểm liên quan sẽ được trình bày chi tiết trong các mục tiếp theo.
NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 8 1 Khái niệm và đặc điểm của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Vai trò của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
a Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Thanh toán L/C có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu Điều này thể hiện ở việc:
- Giúp doanh nghiệp XK mở rộng khả năng cung cấp hàng hóa cho nguời mua.
Giảm thiểu rủi ro thanh toán cho nhà xuất khẩu bằng cách đảm bảo thanh toán qua ngân hàng Nhà xuất khẩu sẽ nhận được tiền một cách chắc chắn nếu cung cấp bộ chứng từ phù hợp với quy định trong thư tín dụng (L/C).
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể nhận tài trợ vốn trước hạn bằng cách chiết khấu bộ chứng từ, quy trình này đơn giản hơn so với vay vốn thông thường Họ có khả năng chiết khấu lên tới 100% giá trị bộ chứng từ, cho phép thời hạn trả tiền của người mua kéo dài hơn so với các phương thức thanh toán khác.
Để lập bộ chứng từ hoàn hảo cho thanh toán L/C, doanh nghiệp xuất khẩu cần nâng cao kỹ năng và kiến thức về chứng từ theo các quy định quốc tế Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp chưa có uy tín cao, phương thức thanh toán L/C mang lại nhiều lợi thế về tài chính, thời gian, sự an toàn và thủ tục đơn giản khi nhận hàng.
Thanh toán được đảm bảo từ ngân hàng giúp doanh nghiệp nhập khẩu dễ dàng hơn trong việc mua hàng Bên cạnh đó, ngân hàng còn tư vấn cho nhà nhập khẩu về các điều khoản trong hợp đồng, giúp xây dựng nội dung L/C một cách chặt chẽ và có lợi, đảm bảo việc nhận hàng đúng hạn.
Nhà nhập khẩu (NK) sẽ được NHPH kiểm tra chứng từ, và nếu phát hiện không phù hợp, họ có quyền từ chối thanh toán Điều này giúp hạn chế tình trạng nhà xuất khẩu (XK) không giao hàng hoặc giao hàng không đúng quy định.
Nhà nhập khẩu cần cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng phương thức thanh toán L/C do chi phí mở L/C cao và yêu cầu ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thanh toán L/C, không chỉ tham gia trực tiếp mà còn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.
- Ngân hàng có nguồn thu lớn từ phí mở, sửa đổi, thông báo L/C.
Việc thu hút thêm khách hàng không chỉ giúp ngân hàng gia tăng doanh thu mà còn tạo cơ hội phát triển các dịch vụ khác như cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, xác nhận và kinh doanh ngoại tệ.
Mở rộng quan hệ với các đối tác quốc tế không chỉ giúp tăng quy mô hoạt động mà còn thúc đẩy hội nhập toàn cầu, đồng thời nâng cao uy tín và vị thế của tổ chức trên trường quốc tế.
Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C) là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ, thường là người nhập khẩu trong thương mại quốc tế Họ yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C và chịu trách nhiệm pháp lý về việc thanh toán cho người thụ hưởng L/C.
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
- NHPH (Issuing bank): là ngân hàng th ực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu mở L/C.
- NHTB (Advising bank): là ngân hàng được NHPH ủy quyền thông báo L/C cho người thụ hưởng.
- NHXN (confirming bank): là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
NHđCĐ (ngân hàng được chỉ định) là ngân hàng nơi L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu Đối với L/C có giá trị tự do, bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể trở thành NHđCĐ.
Ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank) là ngân hàng được Ngân hàng Phát hành (NHPH) ủy quyền thực hiện việc hoàn trả cho Ngân hàng Địa phương (NHđCĐ) khi nhận được xác nhận rằng bộ chứng từ xuất trình là phù hợp.
Trong thực tế, khi tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, NHTB thường đóng vai trò của NHđCĐ và NHXN (nếu có).
1.2.3.2 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán L/C Chú giải:
(1) Nhà NK và XK ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C.
(2) Nhà NK dựa trên hợp đồng ngoại thương, viết đơn đề nghị mở L/C cho nhà XK hưởng tới NH phục vụ mình.
Dựa trên đơn yêu cầu mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng sẽ phát hành L/C cho nhà nhập khẩu và thông báo cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình.
(4) NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thực thì thông báo và chuyển giao L/C cho nhà XK.
(5) Nhà XK kiểm tra L/C, nếu đồng ý thì thực hiện giao hàng.
(6) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C, gửi tới NHTB để thực hiện thanh toán.
Nếu NHTB được chỉ định là ngân hàng thanh toán, ngân hàng này sẽ kiểm tra bộ chứng từ Nếu bộ chứng từ phù hợp, NHTB sẽ tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(8) NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.
NHPH sẽ kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành thanh toán cho NHđCĐ nếu mọi thứ phù hợp Trong trường hợp bộ chứng từ không đáp ứng yêu cầu, NHPH sẽ từ chối thanh toán và gửi trả lại cho NHđCĐ.
(10) Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành thanh toán
(11) NHPH chuyển bộ chứng từ cho nhà NK đi nhận hàng.Trong trường hợp, nhà NK không thanh toán, NHPH sẽ không trao bộ chứng từ.
RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 14 1 Khái niệm rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Các loại rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.2.1 Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ
Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình tác nghiệp tín dụng chứng từ.
> Rủi ro đối với Ngân hàng mở L/C ( issuing bank ):
NHPH L/C là hình thức ngân hàng cam kết thanh toán cho người mua, cho phép thanh toán ngay hoặc chấp nhận hối phiếu trả chậm nếu các chứng từ đáp ứng điều kiện của L/C Tuy nhiên, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro từ phía người nhập khẩu, do không nắm rõ uy tín và khả năng tài chính của họ, hoặc có thể gặp phải tình trạng thua lỗ trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến phá sản và không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán.
Khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp và đơn xin mở L/C, cũng như nguồn vốn thanh toán và các chứng từ liên quan Điều này giúp đảm bảo nội dung của L/C phù hợp với yêu cầu của nhà nhập khẩu và không chứa điều khoản bất lợi cho ngân hàng.
Kiểm tra bộ chứng từ là một bước quan trọng trong quy trình thanh toán của ngân hàng Khi ngân hàng thực hiện kiểm tra này, họ sẽ xác định tình trạng của bộ chứng từ, có thể là phù hợp hoặc không phù hợp, dẫn đến bốn trường hợp khác nhau.
Tình huống 1: NHPH trả tiền với bộ chứng từ phù hợp
Tình huống 2: NHPH từ chối trả tiền với bộ chứng từ không phù hợp
Tình huống 3: NHPH trả tiền cho bộ chứng từ không phù hợp
Tình huống 4: NHPH từ chối trả tiền cho bộ chứng từ phù hợp.
Hai tình huống đầu tiên không gây rủi ro cho NHPH, nhưng hai tình huống tiếp theo có thể gây ra rủi ro nghiêm trọng Trong tình huống thứ ba, nhà nhập khẩu có thể từ chối thanh toán cho NHPH, trong khi ở tình huống thứ tư, nhà xuất khẩu có khả năng kiện NHPH, dẫn đến rủi ro tài chính và ảnh hưởng xấu đến uy tín của NHPH.
Rủi ro mất khả năng thanh toán hoặc phá sản của nhà nhập khẩu là một trong những nguy cơ lớn nhất đối với ngân hàng mở, vì ngân hàng phải thanh toán cho người bán mà không thu hồi được vốn từ người mua Nguyên nhân có thể do ngân hàng không thực hiện thẩm định kỹ lưỡng doanh nghiệp trước khi mở L/C hoặc do nhà nhập khẩu gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến thua lỗ mà ngân hàng không hay biết.
Rủi ro từ hành vi lừa đảo của nhà xuất khẩu có thể xảy ra khi họ giả mạo chứng từ Dù ngân hàng đã kiểm tra nhưng không phát hiện ra sai sót, ngân hàng mở vẫn cho phép chiết khấu từ tài khoản để thanh toán cho người bán Nếu nhà xuất khẩu phá sản và nhà nhập khẩu không đủ khả năng tài chính để bồi thường, ngân hàng mở sẽ phải gánh chịu toàn bộ rủi ro này.
> Rủi ro đối với NHTB L/C (Advising Bank):
NHTB có trách nhiệm đảm bảo tính chân thật và hợp lệ của thư tín dụng, bao gồm việc xác minh chữ ký, mã khóa và mẫu điện trước khi thông báo cho nhà.
Rủi ro đối với ngân hàng thương mại (NHTB) gia tăng khi gặp phải thư tín dụng (L/C) giả mạo hoặc khi NHTB thông báo sửa đổi một L/C không hợp lệ mà chưa xác định mã khóa hoặc mẫu chữ ký ủy quyền Ngoài ra, nếu NHTB không thông báo về L/C hoặc thông báo muộn cho ngân hàng phát hành (NHPH), họ cũng sẽ phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn.
> Rủi ro đối với NHXN (Confirming Bank ):
Ngân hàng xác nhận (NHXN) thường là những ngân hàng lớn và uy tín, có trách nhiệm xác nhận và cam kết thanh toán cho người bán nếu ngân hàng mở không thực hiện nghĩa vụ thanh toán Tuy nhiên, NHXN phải đối mặt với rủi ro khi không đánh giá đúng khả năng tài chính của ngân hàng mở, dẫn đến việc NHXN có thể phải thanh toán thay cho ngân hàng mở nếu họ thiếu thiện chí, mất khả năng thanh toán hoặc thậm chí phá sản Do đó, NHXN phải chịu rủi ro tín dụng từ ngân hàng phát hành (NHPH).
Nếu Ngân hàng xuất nhập khẩu (NHXN) thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu kỳ hạn mà không kiểm tra đầy đủ bộ chứng từ, dẫn đến bộ chứng từ có sai sót, Ngân hàng phát hành (NHPH) không chấp nhận thanh toán, thì NHXN sẽ không có quyền yêu cầu NHPH hoàn trả tiền.
> Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định (Nominated bank)
Các ngân hàng thương mại không có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu trước khi nhận tiền hàng từ nhà nhập khẩu Tuy nhiên, trong thực tế, dựa trên bộ chứng từ xuất trình, các ngân hàng thường ứng trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện có thể truy đòi hoặc miễn truy đòi, dẫn đến việc ngân hàng phải chịu rủi ro tín dụng đối với nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu.
Rủi ro đạo đức trong thanh toán TDCT xảy ra khi một bên tham gia cố tình không tuân thủ nghĩa vụ theo quy định của L/C, gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của bên còn lại.
> Đối với ngân hàng phát hành:
NHPH có thể đối mặt với rủi ro đạo đức, vì họ phải thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi theo các quy định của L/C, ngay cả khi người nhập khẩu có ý định không hoàn trả.
NHPH có thể tạo ra rủi ro đạo đức khi vi phạm cam kết, chẳng hạn như từ chối hoặc trì hoãn thanh toán đối với BCT phù hợp Họ cũng có thể cố tình tìm kiếm những sai sót không đúng theo UCP và các thông lệ quốc tế để bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Ngân hàng phát hành (NHPH) đối mặt với rủi ro khi ngân hàng chứng từ (NHđCĐ) có thể yêu cầu thanh toán qua điện dù bộ chứng từ không hợp lệ Nếu NHđCĐ cố tình vi phạm chỉ định và quy tắc quốc tế, NHPH sẽ không thể thu hồi số tiền đã thanh toán cho NHđCĐ.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 19 1.4 KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI 1.4.1 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại một số ngân hàng
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) liên quan đến nhiều chủ thể từ các quốc gia khác nhau, mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật và tập quán kinh doanh riêng Những biến động chính trị như chiến tranh, nổi loạn hay đảo chính, cũng như các thay đổi về kinh tế và xã hội, dù là trực tiếp hay gián tiếp, đều có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của ngân hàng và khách hàng.
> Biến động thể chế chính trị của mỗi quốc gia
Khi môi trường pháp lý và nền kinh tế của một quốc gia chưa ổn định, thường xuyên có sự điều chỉnh và bổ sung chính sách như thay đổi về dự trữ ngoại hối, thuế, và xuất nhập khẩu, sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả thanh toán tín dụng thương mại (TDCT) giữa các bên liên quan Những thay đổi này có thể khiến ngân hàng và các bên liên quan không thực hiện được cam kết, dẫn đến tình trạng thanh toán bị trì hoãn hoặc thậm chí bị hủy bỏ, gây thiệt hại cho các bên tham gia.
> Chính sách phát triển kinh tế
Các vấn đề về nợ nước ngoài, chính sách quản lý ngoại hối, dự trữ ngoại hối và cán cân thanh toán đều ảnh hưởng đến rủi ro trong thanh toán thương mại quốc tế Khi nước nhập khẩu thay đổi chính sách ngoại tệ, như hạn chế chuyển hay cấm ngoại tệ ra nước ngoài, sẽ tạo ra rủi ro cho ngân hàng và người xuất khẩu Thêm vào đó, dự trữ ngoại hối thấp khiến ngân hàng và nhà nhập khẩu gặp khó khăn, dẫn đến việc ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ của khách hàng Kết quả là ngân hàng phải vay ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến rủi ro tài chính, với các nước có nền kinh tế ổn định và bền vững thường đối mặt với rủi ro thấp hơn so với các nước kém phát triển Trong giai đoạn tăng trưởng, rủi ro tài chính cũng giảm so với thời kỳ suy thoái Do đó, việc hiểu rõ mối liên hệ giữa sự phát triển kinh tế và rủi ro là rất quan trọng để áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán.
> Nhân tố bất khả kháng
Các yếu tố như động đất, bão, dịch bệnh và sóng thần có thể gây ra rủi ro thiệt hại cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu trữ Những sự kiện này cũng có thể ảnh hưởng đến việc chuyển giao chứng từ, dẫn đến rủi ro cho tất cả các bên liên quan.
> Do thông tin bất cân xứng
Thông tin chính xác và đầy đủ về tình hình tài chính và uy tín của đối tác là yếu tố quan trọng trong thanh toán quốc tế (TTQT), đặc biệt là trong thanh toán thương mại quốc tế (TDCT) Điều này giúp nhà nhập khẩu và ngân hàng tránh được rủi ro lừa đảo từ các nhà xuất khẩu không đáng tin cậy, như những công ty chỉ hoạt động trong thời gian ngắn rồi giải thể Nếu ngân hàng không hiểu rõ khách hàng và không kiểm tra kỹ lưỡng các thông số kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế của dự án, họ có thể phải gánh chịu khoản thanh toán mà không thể thu hồi được số tiền đã cho vay.
Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của các bên tham gia là yếu tố quyết định sự thành công trong thanh toán quốc tế Để quá trình thanh toán diễn ra thuận lợi, các bên cần tôn trọng hợp đồng đã ký và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong toàn bộ chu trình.
Năng lực của nhà nhập khẩu
Người nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán cho người xuất khẩu và phải mở thư tín dụng hợp lệ thông qua ngân hàng Họ cần chủ động trong việc thanh toán, nhận hàng và mua bảo hiểm Nếu người nhập khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ này do năng lực hạn chế, quá trình thanh toán sẽ gặp khó khăn Hơn nữa, nếu người nhập khẩu thiếu thiện chí, họ có thể gây khó dễ cho ngân hàng và người xuất khẩu bằng cách bắt bẻ những sai sót nhỏ để từ chối hoặc kéo dài thời gian thanh toán, dẫn đến gián đoạn quy trình thanh toán và ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.
Năng lực của người xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến quy trình thanh toán, với nghĩa vụ kiểm tra tín dụng, giao hàng đúng hợp đồng và lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của LC Lập bộ chứng từ phù hợp thường gặp nhiều trở ngại, dẫn đến việc người xuất khẩu có thể lập chứng từ giả mạo hoặc không thực hiện hợp đồng nghiêm túc Điều này không chỉ gây ra sự chậm trễ trong thanh toán mà còn có thể dẫn đến việc hủy bỏ hợp đồng đã ký.
Năng lực và đạo đức kinh doanh của các bên ảnh hưởng lớn đến chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ Khi người mua và người bán có kiến thức và kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, quy trình thanh toán sẽ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn Do đó, sự hiểu biết sâu rộng, kinh nghiệm và thái độ làm việc nghiêm túc của cả người xuất khẩu và người nhập khẩu là những yếu tố cần thiết để thúc đẩy quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Năng lực của ngân hàng
> Trình độ của cán bộ ngân hàng
Trong quy trình thanh toán, ngân hàng đóng vai trò là trung gian quan trọng Tuy nhiên, năng lực quản lý hạn chế và chuyên môn chưa cao của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thanh toán quốc tế, thậm chí gây ra rủi ro cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng có trách nhiệm mở thư tín dụng (LC) để cam kết thanh toán cho người bán, từ đó cung cấp khoản tín dụng cho người mua Trước khi phát hành LC, ngân hàng cần phân tích và đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và uy tín của người mua để xác định xem có cần điều kiện đảm bảo cho khoản vay hay không Quá trình này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn vững vàng và khả năng phân tích, tổng hợp tốt nhằm đảm bảo đánh giá chính xác khách hàng trong thời gian ngắn nhất.
Ngân hàng phục vụ người bán có trách nhiệm thông báo thư tín dụng cho người xuất khẩu và tiếp nhận bộ chứng từ từ họ Là ngân hàng được ủy thác thanh toán, ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến việc kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ, vì đây là yếu tố quyết định việc thanh toán cho người bán Do đó, cán bộ phụ trách khâu này phải làm việc cẩn thận, tập trung và có trách nhiệm.
Trình độ chuyên môn và phong cách phục vụ của cán bộ ngân hàng đóng vai trò quyết định trong tốc độ thanh toán quốc tế Sự chuyên nghiệp của các ngân hàng tham gia ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, từ đó quyết định sự hài lòng của khách hàng trong quá trình giao dịch.
> Quy định về nghiệp vụ ảnh hưởng tới khả năng hạn chế rủi ro cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và ngân hàng
Quy định không rõ ràng về nghiệp vụ thanh toán TDCT sẽ gây khó khăn cho nhân viên ngân hàng trong việc xử lý giao dịch, đồng thời làm tăng rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng Các quy định liên quan đến tỷ lệ ký quỹ, mua bảo hiểm và hạn mức tín dụng cần được làm rõ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP vào ngày 12/08/1993 và chính thức hoạt động từ ngày 10/09/1993 với vốn điều lệ 20 tỷ VND Sau 21 năm phát triển, đến năm 2014, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6,347 tỷ đồng, mở rộng mạng lưới lên hơn 209 điểm giao dịch, 1 văn phòng đại diện và 63 trung tâm SME, phục vụ 34 tỉnh, thành phố trên toàn quốc với đội ngũ hơn 9,501 nhân viên.
Ngân hàng có quyền thực hiện các giao dịch ngân hàng như huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, tùy thuộc vào tính chất và khả năng nguồn vốn của mình Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ ngoại tệ, thanh toán quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Là một trong 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank không ngừng khẳng định uy tín với tư cách là ngân hàng năng động, có năng lực tài chính vững mạnh và trách nhiệm với cộng đồng Để thực hiện tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã áp dụng chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2012.
Vào năm 2017, VPBank đã hợp tác với công ty tư vấn hàng đầu McKinsey để triển khai chiến lược tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu Ngân hàng này khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng nhằm phục vụ cho sự phát triển và chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường Mục tiêu của VPBank là trở thành một trong top 5 ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam và top 3 ngân hàng bán lẻ tốt nhất vào năm 2017, được hiện thực hóa thông qua một chiến lược gồm hai gọng kìm chính.
Tăng trưởng hữu cơ mạnh mẽ là ưu tiên hàng đầu, với sự tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Đồng thời, cần khai thác các cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và thị trường tín dụng tiêu dùng.
Hai là, xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hành, v.v.
Văn hóa doanh nghiệp của VPBank, được hình thành từ 6 giá trị cốt lõi, là nền tảng vững chắc cho việc triển khai chiến lược Những giá trị này bao gồm: Khách hàng là trọng tâm, Hiệu quả, Tham vọng, Phát triển con người, Tin cậy và Tạo sự khác biệt, giúp VPBank tạo ra sự khác biệt và phát triển bền vững.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vpbank
(Nguốn:Bâo cáo thường niên Vpbank 2014)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản bình quân (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ bình quân (ROE) 16.36
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của Vpbank giai đoạn 2011 - 2014
Trong 4 năm qua, VPBank đã duy trì mức tăng trưởng ổn định và bền vững, bất chấp những thách thức từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và các hệ lụy của nó, điều này được chứng minh qua các chỉ tiêu hoạt động chính.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VPBank 2011 — 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank năm 2011 - 2014)
Hoạt động huy động vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của ngân hàng, đóng góp đáng kể vào cơ cấu vốn bên cạnh nguồn vốn tự có Trong bốn năm qua, hoạt động này đã ghi nhận sự tăng trưởng cao và ổn định, với nguồn vốn huy động đạt 61,533 tỷ đồng vào năm 2011, tăng gần 30% so với năm trước Năm 2012, ngân hàng dẫn đầu thị trường với 91,372 tỷ đồng huy động từ khách hàng Mặc dù tăng trưởng năm 2013 có phần giảm, vẫn đạt hơn 80 nghìn tỷ đồng Đến năm 2014, tiền gửi của khách hàng đạt 108,354 tỷ đồng, tăng ròng hơn 24,500 tỷ đồng, tương đương 29% so với năm 2013, vượt mức tăng trưởng bình quân của ngành Tăng trưởng mạnh mẽ trong huy động vốn không chỉ nâng cao khả năng thanh khoản mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển bứt phá trong những năm tới.
Dư nợ tín dụng đã tăng mạnh trong những năm gần đây, gấp hơn 3 lần từ năm 2011 đến năm 2014 Mặc dù dư nợ tín dụng tăng, VPBank vẫn duy trì chất lượng nợ tốt hơn so với thị trường, với tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức trung bình toàn ngành Trong giai đoạn này, tín dụng tiêu dùng và mạng lưới phân phối được mở rộng nhanh chóng, thu hút lượng khách hàng lớn và gia tăng doanh số bán hàng Đồng thời, công tác quản trị rủi ro được chú trọng, giúp kiểm soát chất lượng tín dụng của danh mục cho vay hiệu quả hơn.
Lợi nhuận của VPBank đã có sự tăng trưởng rõ rệt trong 5 năm qua, đặc biệt khi ngân hàng lần đầu tiên gia nhập câu lạc bộ nghìn tỷ với lợi nhuận 1,064 tỷ đồng vào năm 2011 Mặc dù năm 2012 chứng kiến sự sụt giảm lợi nhuận do khó khăn chung của nền kinh tế và ngành ngân hàng, VPBank đã nỗ lực vượt qua thách thức Đến năm 2014, lợi nhuận của ngân hàng đã đạt 1,609 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước.
Mặc dù lợi nhuận của VPBank có sự tăng trưởng tích cực, các chỉ số ROA và ROE lại biến động không ổn định qua các năm Cụ thể, năm 2014, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 1% so với năm 2013, trong khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm từ 0.91% xuống 0.88% Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của VPBank chưa đạt hiệu quả cao, mặc dù quy mô tổng tài sản và vốn điều lệ đã tăng mạnh Tuy nhiên, ngân hàng này hy vọng rằng sự suy giảm khả năng sinh lời ngắn hạn sẽ được bù đắp bởi một cơ cấu vốn - tài sản vững mạnh, cùng với hệ thống hoạt động an toàn hơn, thể hiện qua tỷ lệ cho vay/huy động thấp, tỷ lệ an toàn vốn cao và tỷ lệ trích lập dự phòng gia tăng.
Từ các báo cáo hoạt động kinh doanh và phân tích chỉ tiêu cơ bản, VPBank đã duy trì mức tăng trưởng ổn định và an toàn từ năm 2011 đến 2014 Trong 1-2 năm gần đây, ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ, tạo đà cho việc đạt được mục tiêu trở thành một trong 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK
2.2.1 Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Vpbank.
2.2.1.1 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế a Tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở chính Vpbank
Trước năm 2007, Vpbank thực hiện thanh toán quốc tế theo mô hình phân tán Tuy nhiên, với sự phát triển của ngân hàng và nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ hỗ trợ thanh toán quốc tế, Vpbank đã chuyển đổi sang mô hình hoạt động tập trung.
Từ năm 2007, Trung tâm thanh toán được thành lập với hai phòng lớn: phòng thanh toán trong nước và phòng thanh toán quốc tế Phòng thanh toán quốc tế chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế như chuyển tiền quốc tế, nhờ thu, LC và bảo lãnh, với số lượng nhân sự dao động từ 5 đến 10 người Đến năm 2011, phòng này được chia thành hai bộ phận: bộ phận chuyển tiền quốc tế và bộ phận tài trợ thương mại Bộ phận chuyển tiền quốc tế tập trung vào các giao dịch chuyển tiền, trong khi bộ phận tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu, LC xuất nhập khẩu và bảo lãnh.
Cuối năm 2013, trung tâm thanh toán đã chính thức chuyển đổi tên thành trung tâm xử lý nghiệp vụ Đồng thời, bộ phận tài trợ thương mại được tách ra thành một phòng riêng biệt, mang tên phòng Tài trợ thương mại, với nhiệm vụ thực hiện các giao dịch liên quan đến tài trợ thương mại.
Phòng Tài trợ thương mại hiện có 20 nhân viên, được chia thành ba bộ phận chuyên môn hóa, nhằm quản lý hiệu quả các giao dịch liên quan đến L/C, nhờ thu và bảo lãnh Khi mới thành lập, phòng chỉ có 7 người, mỗi thanh toán viên phụ trách một số chi nhánh và khách hàng, từ giai đoạn phát sinh giao dịch cho đến khi hoàn tất hồ sơ Sự gia tăng số lượng nhân sự cho thấy nhu cầu ngày càng cao trong việc xử lý các giao dịch thương mại.
- Bộ phận phát hành và tu vấn.
- Bộ phận kiểm tra chứng từ.
- Bộ phận thanh toán. b Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Vpbank
Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đã đạt được những bước tiến đáng kể về số lượng giao dịch và doanh số, đặc biệt nổi bật vào năm 2014, góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh của ngân hàng Kết quả hoạt động TTQT trong thời gian qua cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai.
Bảng 2.2: Doanh số và số lượng giao dịch TTQT qua các năm Đơn vị tính: Món, Triệu USD
(Nguồn: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp - TTXLNV)
Dữ liệu cho thấy doanh số và số lượng giao dịch thanh toán quốc tế tại Vpbank đã tăng trưởng ổn định qua các năm Đặc biệt, năm 2014 ghi nhận số lượng giao dịch tăng khoảng 20%, nhưng doanh số lại tăng mạnh tới 57,41%, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong lượng giao dịch có giá trị lớn.
Bên cạnh đó, ta còn có thể thấy tỷ trọng các giao dịch trong hoạt động thanh toán quốc tế qua biều đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng số lượng giao dịch theo các phương thức TTQT
(Nguồn: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp - TTXLNV) Biểu đồ2.2: Tỷ trọng doanh số TTQT theo các phương thức TTQT
(Nguồn: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp - TTXLNV)
Tỷ trọng doanh số và số lượng giao dịch thanh toán giữa các phương thức có sự khác biệt rõ rệt, đặc biệt giữa phương thức nhờ thu, chuyển tiền và TDCT Cụ thể, phương thức nhờ thu chỉ chiếm 4% tổng doanh số và 3% số lượng giao dịch, trong khi phương thức chuyển tiền chiếm tới 90% số lượng giao dịch nhưng chỉ 69% doanh số do giá trị chuyển tiền thường nhỏ Ngược lại, phương thức TDCT, mặc dù chỉ chiếm 7% số lượng giao dịch, lại đóng góp 27% doanh số, cho thấy rằng trong các giao dịch có giá trị lớn, người xuất khẩu và nhập khẩu thường ưu tiên phương thức TDCT để giảm thiểu rủi ro thanh toán, vì đây là phương thức an toàn và lợi ích nhất cho cả hai bên.
2.2.1.2 Thực trạng thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ a L/C xuất khẩu
Thông báo L/C xuất khẩu từ ngân hàng khác sẽ được thực hiện qua Vpbank qua hai phương thức: điện Swift và thư Tùy thuộc vào yêu cầu của L/C, Vpbank có thể thông báo trực tiếp đến khách hàng hoặc chuyển tiếp thông báo L/C đến một ngân hàng khác.
Sau khi khách hàng hoàn tất việc xuất hàng, họ sẽ mang bộ chứng từ xuất khẩu đến ngân hàng để được gửi đi đòi tiền Ngân hàng, như Vpbank, cung cấp dịch vụ kiểm tra bộ chứng từ trước khi gửi đi nước ngoài, giúp khách hàng hạn chế lỗi và thuận lợi hơn trong việc nhận tiền theo L/C xuất khẩu Đây là một trong những dịch vụ quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng xuất khẩu.
Theo dõi tình trạng thanh toán và ghi có khi tiền về là một bước quan trọng sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài Ngân hàng sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc theo dõi tiến trình thanh toán, đảm bảo rằng mọi giao dịch được thực hiện một cách chính xác và kịp thời.
Số lượng thông báo LC xuất khẩu 182 176 356 438
Doanh số thông báo LCxuất khẩu 22.
Số lượng thanh toán LC xuất khẩu 258 288 524 728
Doanh số thanh toán LCxuất khẩu 17.50 50.09 66.
Vpbank sẽ ghi có cho khách hàng khi nhận tiền hoặc thực hiện các tra soát cần thiết Ngân hàng cũng sẽ thông báo cho khách hàng về phản hồi từ ngân hàng nước ngoài liên quan đến tình trạng bộ chứng từ.
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của khách hàng
> Số lượng giao dịch thực hiện và doanh số của giao dịch
Bảng 2.3: Số lượng và doanh số giao dịch L/C xuất khẩu
(Đơn vị: triệu USD, giao dịch)
(Nguồn: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp - TTXLNV)
Từ số liệu trên ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: Doanh số thanh toán LCxuất khẩu
Doanh số thanh toán LC xuất khẩu
U Doanh số thanh toán LC xuất khẩu
Trong những năm qua, dịch vụ liên quan đến LC xuất khẩu đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về giao dịch và doanh số thông báo cũng như thanh toán, đặc biệt là vào năm 2014 Mặc dù năm 2012 không có sự gia tăng đáng kể về số lượng giao dịch so với các năm trước, thậm chí số lượng giao dịch thông báo còn thấp hơn năm trước đó.
Từ năm 2011, giá trị giao dịch xuất khẩu đã tăng vọt, cho thấy xu hướng gia tăng trong các giao dịch có giá trị lớn Đến năm 2013, số lượng giao dịch đã tăng gấp đôi so với năm 2012, mặc dù doanh số thông báo tăng mạnh nhưng doanh số thanh toán lại không có sự tăng trưởng tương ứng Điều này cho thấy rằng giao dịch L/C xuất khẩu được thanh toán theo nhiều lô đang gia tăng Trong giai đoạn 2011-2013, sự chênh lệch giữa doanh số thanh toán và doanh số thông báo L/C trở nên rõ rệt, với doanh số thanh toán luôn thấp hơn đáng kể so với doanh số thông báo, chỉ ra rằng nhiều khách hàng chỉ nhận được một phần thanh toán.
LC mà không thực hiện hoặc chuyển sang thực hiện ở ngân hàng khác Sang năm
Năm 2014, số lượng và giá trị thông báo L/C xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng đáng kể, với doanh số thanh toán vượt qua doanh số thông báo L/C Điều này phản ánh sự tin tưởng của khách hàng vào dịch vụ của VPBank, cũng như nỗ lực của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng và mở rộng mạng lưới.
Vpbank hiện đang cung cấp dịch vụ phát hành LC nhập khẩu cho khách hàng sau khi hoàn tất các bước thẩm định tín dụng Dịch vụ này được thực hiện dựa trên đơn yêu cầu mở LC của khách hàng Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2014, Vpbank chủ yếu phát hành các loại LC như LC trả ngay, LC trả chậm và LC UPAS.