1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0056 giải pháp huy động vốn của NH chính sách xã hội việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

129 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 496,14 KB

Cấu trúc

  • 1.1. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI (14)
    • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội (14)
    • 1.1.2. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với phát triển kinh tế - xã hội (20)
  • 1.2. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (23)
    • 1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc, hình thức huy động vốn (23)
    • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (31)
    • 1.2.3. Các nhân tố ảnh huởng tới huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (0)
  • 1.3. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHUYÊN HOẶC TẠO KÊNH TÍN DỤNG CHO NGƯỜI NGHÈO Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM (41)
    • 1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng chuyên hoặc tạo kênh tín dụng cho nguời nghèo (41)
    • 1.3.2. Bài học rút ra đối với Việt Nam (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM (14)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ... 39 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt (48)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (54)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỪ NĂM 2012 - 2014 (61)
      • 2.2.1. Nguyên tắc và hình thức huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (61)
      • 2.2.2. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (92)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM (48)
    • 3.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG (102)
      • 3.1.1. Mục tiêu tổng quát (102)
      • 3.1.2. Định huớng hoạt động huy động vốn (0)
    • 3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM (104)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của huy động vốn và xây dựng chiến luợc huy động vốn (104)
      • 3.2.2. Áp dụng cơ chế về lãi suất cho vay hợp lý (111)
      • 3.2.3. Củng cố mạng luới và nâng cao tiềm lực tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội (0)
      • 3.2.4. Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại (0)
      • 3.2.5. Quản lý vốn và sử dụng vốn đúng mục đích (118)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (121)
      • 3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nuớc (122)
  • KẾT LUẬN (47)

Nội dung

VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội

1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng chính sách xã hội

Trong quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, nhiều ngành hàng và khu vực khách hàng gặp khó khăn trong cạnh tranh và không đủ điều kiện tiếp cận dịch vụ tín dụng từ các ngân hàng thương mại Các ngành hàng mang tính lợi ích công cộng và những khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa thường phải đối mặt với địa hình hiểm trở và điều kiện thời tiết khắc nghiệt, dẫn đến chi phí đầu tư lớn và rủi ro cao cho doanh nghiệp và ngân hàng Đầu tư vào các ngành hàng vì lợi ích công cộng yêu cầu nguồn vốn lớn, thời gian dài, và thường không mang lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp, trong khi một bộ phận dân cư ở những khu vực này lại thiếu vốn sản xuất kinh doanh và không đủ điều kiện vay vốn từ ngân hàng.

Tuỳ điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc gia, Chính phủ thiết lập các kênh tín dụng hoặc thiết lập các Ngân hàng chuyên biệt để:

+ Cho vay các khu vực kinh tế uu tiên;

Cho vay cho các dự án có tính khả thi về tài chính nhưng cần vốn lớn và thời gian hoàn trả dài, như các công trình cơ sở hạ tầng và đường xá, là một giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Cho vay để xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn và các khu vực xã hội.

Các khoản tín dụng chính sách là các khoản vay được chỉ định nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế và ngành công nghiệp của Chính phủ Đây là hình thức cho vay phi thương mại, không yêu cầu đáp ứng các tiêu chí thương mại, nhưng lại mang lại tác động xã hội và chính trị quan trọng trong từng giai đoạn của mỗi quốc gia Các ngân hàng chuyên thực hiện tín dụng chính sách của Chính phủ được gọi là ngân hàng chính sách.

Ngân hàng chính sách có 2 loại:

+ Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách phát triển còn gọi là Ngân hàng phát triển.

+ Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách xã hội còn gọi là Ngân hàng chính sách xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng đặc biệt, có vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách tín dụng của Chính phủ nhằm hỗ trợ các nhóm đối tượng chính sách xã hội.

1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội

- về mô hình tổ chức

Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức ngân hàng đặc thù, hoạt động không vì lợi nhuận mà phục vụ những đối tượng do Chính phủ chỉ định Đối tượng khách hàng của ngân hàng này chủ yếu là những người nghèo, không đủ điều kiện tiếp cận dịch vụ tín dụng từ các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác Mục tiêu chính của ngân hàng là hỗ trợ vốn cho những người cần thiết để cải thiện cuộc sống, khởi nghiệp và xoá đói giảm nghèo.

Ngân hàng chính sách xã hội là loại hình ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nước để hỗ trợ các ngành, khu vực kinh tế và đối tượng xã hội Do đó, mô hình tổ chức quản lý của ngân hàng này cần có sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước để thực hiện quản trị ngân hàng, hoạch định chính sách tạo lập nguồn vốn và đầu tư vào các khu vực kinh tế trọng điểm cùng các đối tượng khách hàng xã hội trong từng giai đoạn.

Ngân hàng Chính sách xã hội được tổ chức với mạng lưới từ trung ương đến địa phương, nhằm huy động trí lực của toàn xã hội để thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng mục tiêu của Chính phủ.

Hội đồng quản trị của Ngân hàng chính sách xã hội, bao gồm các thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm, là đại diện có thẩm quyền từ các cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội Điều này đảm bảo rằng các đường lối, chính sách và phương hướng hoạt động của Ngân hàng sẽ phù hợp và đồng bộ với các chương trình chính sách xã hội từ các Bộ, ngành, đoàn thể khác, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác xoá đói giảm nghèo.

Tại địa phương, ngân hàng chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương để huy động nguồn lực về vốn và lao động Họ cùng nhau xác nhận đúng đối tượng khách hàng, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và đúng mục đích, đồng thời chỉ dẫn thị trường và tiêu thụ sản phẩm.

Tại cấp cơ sở xã, phường, các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể thiết lập Tổ tiết kiệm và vay vốn cho các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn Các tổ này hoạt động tự nguyện theo thỏa ước tập thể, có trách nhiệm trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay Đây là mạng lưới "chân rết" hỗ trợ hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội.

Mô hình tổ chức và quản lý tín dụng chính sách của Chính phủ thể hiện rõ tính xã hội hóa và dân chủ hóa, tạo sự khác biệt so với các tổ chức tín dụng thương mại truyền thống.

- về cơ chế hoạt động

Khi nghiên cứu cơ chế hoạt động của ngân hàng, cần xem xét các yếu tố như mục tiêu hoạt động, đối tượng khách hàng, nguồn vốn và cách sử dụng vốn.

Mục tiêu của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) là phục vụ chiến lược quốc gia thông qua các khoản cho vay được Nhà nước chỉ định, chủ yếu hướng đến những đối tượng không tiếp cận được vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại (NHTM) Khả năng sinh lợi từ hoạt động cho vay của NHCSXH là rất thấp, thậm chí không có lãi, do đó NHCSXH không tập trung vào lợi nhuận mà chủ yếu nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo Sự khác biệt này so với NHTM nằm ở chỗ NHTM hoạt động với mục tiêu kinh doanh tiền tệ, tạo ra chênh lệch dương giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động, và luôn chú trọng đến yếu tố lợi nhuận để cạnh tranh trên thị trường.

Khách hàng vay vốn của NHCSXH chủ yếu là những đối tượng có sức cạnh tranh yếu trong nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, bao gồm hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thiếu vốn sản xuất, kinh doanh Những đối tượng này thường tập trung ở các vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt và địa hình hiểm trở Do đó, việc đầu tư tín dụng của các NHTM tại những khu vực này gặp nhiều khó khăn, với chi phí lớn, rủi ro tín dụng cao và hiệu quả kinh doanh không đáp ứng được mục tiêu lợi nhuận.

• Đối với kinh tế hộ gia đình: NHCSXH hỗ trợ các hộ gia đình nghèo,

Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) cung cấp các khoản vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất kinh doanh và hợp tác xã nhằm tạo ra việc làm, thu hút thêm lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp tại các địa phương.

• Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, NHCSXH cho vay để trang trải các chi phí học tập.

Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với phát triển kinh tế - xã hội

NHCSXH là tổ chức tín dụng đặc biệt, chuyên cung cấp các khoản vay theo chính sách xã hội của nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nâng cao đời sống xã hội.

Thứ nhất, góp phần XĐGN, thực hiện an sinh xã hội:

Phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu chiến lược tối cao của mọi quốc gia, đòi hỏi sự bền vững lâu dài chứ không chỉ là sự tăng trưởng tạm thời Nếu không duy trì được sự bền vững, kết cấu xã hội sẽ bị phá vỡ, dẫn đến hạn chế trong tăng trưởng và có thể gây ra sự thụt lùi Giảm tỷ lệ nghèo đói trong bối cảnh dân số thế giới không ngừng gia tăng là một thách thức lớn cần được giải quyết.

Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với công bằng xã hội để đảm bảo phát triển bền vững và xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo Để đạt được điều này, các chính phủ cần thực thi các chính sách xã hội nhằm tạo điều kiện cho người nghèo thoát khỏi cảnh đói nghèo Vốn là yếu tố then chốt, giúp người nghèo vượt qua khó khăn và cải thiện cuộc sống Khi có vốn, với sự cần cù của người nông dân, họ có thể đầu tư vào vật tư, cây trồng và con giống, từ đó tổ chức sản xuất, thâm canh và nâng cao năng suất, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

Giúp đỡ người nghèo và các đối tượng chính sách là một yêu cầu cần thiết cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội Tuy nhiên, việc xác định phương thức hỗ trợ, kênh phân phối và mô hình thực hiện là những vấn đề quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Tín dụng cho người nghèo và đối tượng chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội Do đó, cần chú trọng và mở rộng mô hình tín dụng này để nâng cao năng lực chung, đặc biệt thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập bởi Chính phủ Việt Nam nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc cho vay theo các chính sách xã hội của nhà nước Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, yêu cầu mỗi quốc gia cần có chính sách hợp lý để đảm bảo an sinh xã hội cho người nghèo và các vùng khó khăn NHCSXH là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, hướng sự hỗ trợ đến các đối tượng cần thiết, từ đó góp phần vào sự phát triển cân đối của nền kinh tế và xây dựng một xã hội ổn định, dân giàu, nước mạnh.

Đối với các đối tượng chính sách, một kênh tín dụng hiệu quả đã được thiết lập, mang lại lợi ích vượt trội so với các hình thức cấp phát vốn hỗ trợ khác.

Việc cho vay vốn có hoàn trả không chỉ giúp người sử dụng vốn tính toán hiệu quả, mà còn tạo điều kiện cho nhiều người cùng hưởng lợi từ nguồn tín dụng ưu đãi Người vay vốn được khuyến khích sử dụng nguồn lực này vào sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra thu nhập và cải thiện đời sống Hơn nữa, vốn cho vay còn giúp người vay khắc phục tư tưởng tự ti, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần hòa nhập vào nền kinh tế hàng hóa Qua đó, từng bước giúp người nghèo tự vươn lên, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.

Để hỗ trợ các khu vực khó khăn và những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công cộng không mang lại lợi nhuận nhưng cần thiết cho sự phát triển xã hội, Nhà nước cần cung cấp vay vốn với điều kiện ưu đãi Điều này sẽ tạo điều kiện cho các vùng kinh tế kém phát triển, đặc biệt là những nơi có môi trường và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, tiếp cận với nền kinh tế thị trường và rút ngắn khoảng cách với các ngành, vùng kinh tế phát triển khác.

Thứ hai, làm lành mạnh hoá hệ thống tài chính - ngân hàng:

Việc tách rời tín dụng chính sách khỏi tín dụng thương mại đã góp phần làm lành mạnh hóa hệ thống tài chính - ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh cải cách các ngân hàng thương mại Nhà nước theo hướng cổ phần hóa Điều này là cần thiết vì các ngân hàng thương mại không thể gánh nổi chi phí cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách Sự tách bạch này sẽ trao quyền tự chủ cho các ngân hàng, giúp họ giảm áp lực từ các khoản cho vay rủi ro cao Nhờ đó, các ngân hàng thương mại có thể phát triển về chất lượng và quy mô, đồng thời nâng cao tính chuyên biệt, minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước cho tín dụng chính sách, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn và làm lành mạnh hóa thị trường tiền tệ.

HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Khái niệm, nguyên tắc, hình thức huy động vốn

Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ ngân hàng xuất hiện sớm nhất, ban đầu chỉ là hoạt động cất giữ tài sản nhằm đảm bảo an toàn Trong giai đoạn này, người gửi tiền phải trả phí, và tiền chỉ đơn thuần là vật kí gửi mà không tạo ra lợi nhuận Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, vai trò này đảo ngược, ngân hàng trở thành người phải trả lãi suất, và tiền gửi chuyển thành nguồn vốn khả dụng lớn nhất cho các ngân hàng thương mại Do đó, hoạt động huy động vốn hiện nay trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng, đóng vai trò sống còn cho sự tồn tại của các ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn là quá trình mà các ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn từ các bên khác để đảm bảo hoạt động bình thường và hiệu quả, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật.

Huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là quá trình thu hút nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân cả trong nước lẫn quốc tế, nhằm tạo ra quỹ cho vay hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

1.2.1.2 Các hình thức huy động và tạo nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng

- Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền bất cứ lúc nào, mang lại tính linh hoạt và thanh khoản cao Ngân hàng phân loại loại tiền gửi này vào nhóm tiền gửi không xác định thời gian, cho phép người gửi rút tiền ngay trong ngày hoặc để lâu hơn nếu không có nhu cầu Tính chất này giúp người gửi dễ dàng quản lý tài chính của mình.

Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm:

Tiền gửi thanh toán là loại tiền được gửi vào ngân hàng để phục vụ cho các hoạt động chi tiêu trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, không phải là tiền tiết kiệm Khách hàng có quyền rút, chuyển nhượng hoặc chi tiêu số tiền này bất kỳ lúc nào Đối với ngân hàng, đây là khoản nợ phải trả cho khách hàng theo yêu cầu, và nếu không đáp ứng kịp thời, ngân hàng sẽ vi phạm thỏa thuận và phải chịu phạt theo luật Ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi thanh toán để cho vay, nhưng phải đảm bảo có đủ dự trữ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tiền gửi thanh toán đuợc thể hiện ở ngân hàng trên hai loại tài khoản:

Tài khoản tiền gửi thanh toán, còn được gọi là tài khoản giao dịch hoặc tài khoản séc, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trong phạm vi số tiền đã gửi.

Tài khoản vãng lai cho phép khách hàng sử dụng số tiền gửi của mình và có thể vay thêm từ ngân hàng theo thỏa thuận trước Tài khoản này có thể có số dư dương hoặc âm, mang lại sự linh hoạt trong việc quản lý tài chính cá nhân.

Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán, khách hàng thuờng dùng các công cụ thanh toán để chi trả nhu séc, lệnh chuyển tiền, ủy nhiệm chi

Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình gửi tiền thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không nhằm mục đích thanh toán, mà chủ yếu để bảo vệ an toàn cho tài sản Khi cần thiết, khách hàng có thể đến ngân hàng để rút tiền phục vụ cho chi tiêu.

Tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân, chủ yếu được chi trả qua các công cụ chuyển nhượng như séc Đây là nguồn tiền gửi có chi phí thấp nhất, đồng thời gia tăng thu phí dịch vụ thanh toán cho ngân hàng Tuy nhiên, chi phí duy trì tài khoản này đang gia tăng do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, với các chính sách ưu đãi như giảm lãi suất vay vốn cho doanh nghiệp duy trì mức tiền gửi bình quân Mặc dù vậy, nguồn tiền gửi tại NHCSXH vẫn hạn chế do ít lựa chọn kỳ hạn cho khách hàng Các nguồn tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ mở thư tín dụng và tiền ký quỹ bảo lãnh.

- Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi ủy thác là hình thức gửi tiền vào ngân hàng với thỏa thuận cụ thể về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng Theo quy định, khách hàng chỉ có thể rút tiền khi đến hạn đã được thống nhất.

Tên gọi “có kỳ hạn” chỉ rõ rằng khoản tiền gửi sẽ có thời gian gửi tối thiểu theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng Điều này có nghĩa là khách hàng không thể rút tiền trước thời hạn đã được xác định.

Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi định kỳ là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền tiết kiệm của cá nhân, với mục đích chính là tìm kiếm lợi tức Tiền gửi có kỳ hạn thường phụ thuộc vào ba thông số chính.

(1) Lãi suất các ngân hàng trả cao hay thấp.

(2) Lãi suất của các loại hình đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu.

(3) Thu nhập của nhân dân

Chiến lược lãi suất đóng vai trò then chốt trong việc thu hút vốn, phản ánh khả năng quản trị của ngân hàng Việc xác định thông số lãi suất phù hợp là yếu tố quan trọng nhất để tăng cường sức hấp dẫn và thu hút nguồn vốn hiệu quả.

Tiền gửi có kỳ hạn thường dưới dạng sau:

+ Tiền gửi tiết kiệm dân cư

Tiền gửi tiết kiệm là phần thu nhập chưa sử dụng của người lao động, được gửi vào ngân hàng để tích lũy một cách an toàn và nhận lãi suất Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng, trong đó người gửi nhận một sổ tiết kiệm như giấy chứng nhận cho khoản tiền gửi Khách hàng có thể lựa chọn nhiều loại kỳ hạn và lãi suất khác nhau, từ 1 tháng đến 24 tháng, phù hợp với mục đích tài chính cá nhân của mình.

Khi gửi tiền tại ngân hàng, kì hạn dài như 36 tháng hay 60 tháng thường đi kèm với lãi suất cao hơn Hình thức huy động này không chỉ mang lại nguồn vốn ổn định cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng hơn.

+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng, ngân hàng

Các tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội

Kết quả hoạt động huy động vốn của NHCSXH cần được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, mỗi tiêu chí phản ánh một khía cạnh phát triển riêng Chẳng hạn, nếu chi phí huy động vốn cao, điều này sẽ ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn, bởi vì NHCSXH phụ thuộc vào nguồn cấp bù từ ngân sách nhà nước Hơn nữa, việc huy động vốn ngắn hạn nhiều hơn so với dài hạn cũng gây bất lợi cho NHCSXH trong việc cho vay các chương trình hoặc dự án cần lượng vốn trung và dài hạn lớn.

Sau đây là một số tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn của NHCSXH.

1.2.2.1 Quy mô vốn huy động

Quy mô vốn huy động của NHCSXH được thể hiện qua khối lượng và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số cho vay và các hoạt động đầu tư Nếu khối lượng vốn huy động không đủ, ngân hàng sẽ không thể đáp ứng nhu cầu tín dụng ưu đãi cho các đối tượng hưởng lợi, dẫn đến bỏ lỡ nhiều cơ hội Khi ngân hàng tự chủ về tài chính, khối lượng vốn huy động vượt nhu cầu sẽ tác động tiêu cực đến lợi nhuận Do đó, việc xác định mối tương quan giữa huy động và sử dụng vốn là cần thiết để xây dựng kế hoạch huy động phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của người nghèo và đạt được các mục tiêu của Chính phủ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng chính sách phản ánh khả năng mở rộng quy mô và sự ổn định trong việc kiểm soát nguồn vốn qua các năm Sự ổn định này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng mà còn giúp ngân hàng tự chủ về tài chính khi không còn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.

1.2.2.2 Cơ cấu vốn huy động

Cơ cấu vốn huy động được phân loại theo nhiều tiêu chí như đối tượng huy động, kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), hình thức huy động, hoặc theo nguồn vốn chủ và nợ Để xác định rõ ràng cơ cấu này, người ta áp dụng công thức tính tỷ trọng cho từng loại vốn.

, Số dư của từng loại vốn x 100

Tỷ trọng từng loại vốn = _„ _- _( , _

Cơ cấu vốn huy động có ảnh hưởng lớn đến chi phí huy động vốn bình quân của ngân hàng thương mại và ngân hàng chính sách, từ đó tác động đến lãi suất cho vay Nếu ngân hàng chính sách huy động được nhiều vốn với chi phí thấp, như tiền gửi không kỳ hạn, sẽ giảm được chi phí bình quân, tạo ra lợi nhuận cao và giảm bù lỗ từ ngân sách nhà nước Phân tích cơ cấu vốn giúp phát hiện điểm mạnh và yếu của ngân hàng Hiện nay, nguồn vốn chủ yếu của các NHCSXH thường là từ Chính phủ, cho thấy mức độ phụ thuộc vào Nhà nước Ngược lại, nếu tỷ trọng vốn từ Chính phủ thấp và nguồn tiền gửi từ dân cư cao, ngân hàng chứng tỏ khả năng tự chủ về hoạt động và tài chính, từ đó giảm thiểu sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.

1.2.2.3 Lãi suất huy động bình quân

Ngân hàng chủ yếu hoạt động trong hai lĩnh vực chính: huy động vốn và đầu tư vào các tài sản sinh lời Khi thực hiện huy động, ngân hàng cần trả lãi cho khoản vốn đã huy động, được gọi là chi phí huy động vốn hoặc lãi suất bình quân.

Các ngân hàng chú trọng đến lãi suất huy động bình quân vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lãi suất đầu ra và lợi nhuận của họ.

Chi phí trả lãi Lãi suất huy động bình quân = _, _ɪ

Tổng vốn huy động có mức lãi suất khác nhau tùy thuộc vào từng loại vốn Lãi suất của mỗi loại vốn được xác định dựa trên thời hạn huy động; thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại Do đó, lãi suất huy động bình quân có thể được tính toán dựa trên các yếu tố này.

Lãi suất huy động số dư tiền gửi loại i x lãi suất tiền gửi loại i bình quân Tong vốn huy động

Ngân hàng chính sách đã huy động nhiều nguồn vốn với các mức lãi suất khác nhau, do đó cần xác định mức lãi suất bình quân để đánh giá chi phí đầu vào và so sánh với các kỳ trước Tiêu chí này phản ánh chi phí bình quân khi ngân hàng huy động vốn, giúp xác định lãi suất đầu ra hợp lý nhằm bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận Điều này đặc biệt quan trọng trong việc phát triển ngân hàng chính sách theo hướng tự chủ tài chính, giảm thiểu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước trong tương lai.

Tiêu chí này chỉ ra rằng để huy động một đồng vốn ngân hàng, cần phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí Việc xác định chính xác chi phí huy động vốn đóng vai trò quan trọng, giúp ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.

Tiêu chí này đánh giá lãi suất mà ngân hàng chính sách nhận được từ hoạt động trung gian huy động và sử dụng vốn, đồng thời phản ánh mức độ cạnh tranh trên thị trường ngân hàng chính sách Khi cường độ cạnh tranh tăng cao, tỷ lệ lãi suất này sẽ giảm.

Lãi suất cho Lãi suất huy động

Chênh lệch lãi suất = - vay bình quân bình quân Cách tính lãi suất bình quân và chênh lệch lãi suất

- Lãi suất huy động bình quân: là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lãi phải trả theo cam kết chia cho tổng nguồn vốn huy động bình quân.

- Lãi suất cho vay bình quân: là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lãi thu được theo cam kết chia cho tổng số vốn cho vay bình quân.

Hiện nay, các ngân hàng chính sách thường cho vay với lãi suất thấp hơn so với ngân hàng thương mại, thậm chí còn thấp hơn lãi suất huy động đầu vào Điều này dẫn đến việc chênh lệch lãi suất không đủ bù đắp chi phí hoạt động, buộc các ngân hàng phải nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động Nếu ngân hàng có thể đảm bảo chênh lệch lãi suất lớn hơn hoặc bằng không, sẽ giảm bớt gánh nặng về việc cấp bù cho ngân sách nhà nước.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội

- Nhận thức về tầm quan trọng của huy động vốn và chiến lược huy động của ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn là yếu tố quyết định quy mô và tính bền vững của NHCSXH, đóng vai trò cốt lõi trong sự phát triển bền vững về tài chính và hoạt động Để đạt được mục tiêu và sứ mệnh, việc phát triển các hoạt động huy động vốn trở nên cần thiết, đặc biệt khi nguồn vốn hỗ trợ từ Chính phủ có xu hướng giảm NHCSXH thường đặt ra một hoặc hai mục tiêu kinh tế và xã hội, từ đó lựa chọn phương thức huy động vốn hiệu quả nhất để đáp ứng những mục tiêu này Ngoài ra, việc phát triển hoạt động huy động vốn còn giúp tăng cường hiệu quả các khía cạnh khác của tổ chức như quy mô tài sản, tiềm lực tài chính, nhân sự và cơ cấu tổ chức.

Chiến lược phát triển của NHCSXH là một kế hoạch tổng thể, xác định rõ mục tiêu chính và cách tổ chức nguồn lực trong một giai đoạn cụ thể, nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.

Một đặc điểm nổi bật của NHCSXH là nguồn vốn hoạt động ban đầu được Chính phủ cấp nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế nông thôn Tuy nhiên, mức trợ cấp này thường sẽ giảm dần theo từng giai đoạn khi Chính phủ điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHUYÊN HOẶC TẠO KÊNH TÍN DỤNG CHO NGƯỜI NGHÈO Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w