1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị tài chính báo cáo phân tích tài chính công ty cổ phần dệt may 29 3

38 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HACHIBA (4)
    • 1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần dệt may 29/03 (4)
      • 1.1. Thông tin khái quát (4)
      • 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (5)
    • 2. Tầm nhìn và sứ mệnh (5)
      • 2.1. Tầm nhìn (5)
      • 2.2. Sứ mệnh (5)
    • 3. Ngành nghề kinh doanh (6)
    • 4. Cơ cấu tổ chức (6)
    • 5. Sơ ồ cơ cấu tổ chức (7)
  • II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI (7)
    • 1. Môi trường bên trong (7)
      • 1.1. Mục tiêu (7)
      • 1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn (7)
      • 1.3. Nguồn nhân lực (0)
      • 1.4. Năng lực sản xuất (8)
      • 1.5. Nguồn lực vô hình (8)
    • 2. Môi trường bên ngoài (9)
      • 2.1. Môi trường vĩ mô (9)
      • 2.2. Môi trường vi mô (11)
      • 2.3. Các yếu tố SWOT (12)
  • III. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH (13)
    • 1. Tổng quan về tài chính của công ty (giai oạn 2016-2020) (13)
    • 2. Phân tích các thông số tài chính (16)
      • 2.1. Thông số khả năng thanh toán (16)
      • 2.2. Các thông số nợ (0)
      • 2.3. Thông số khả năng sinh lợi (28)
      • 2.4. Thông số thị trường (34)
  • IV. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU (35)
    • 1. Điểm mạnh (35)
    • 2. Điểm yếu (35)
  • V. ĐỀ XUẤT (36)
    • 1. Các mục tiêu chung (36)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HACHIBA

Giới thiệu chung về công ty Cổ phần dệt may 29/03

Tên doanh nghiệp phát hành

Công ty cổ phần Dệt-May 29/3 (HACHIBA)

Tên quốc tế March 29 Textile - Garment Joint Stock Company

Số 60 Mẹ Nhu - Phường Thanh Khê Tây - Quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng

Người ại diện Bà Phạm Thị Xuân Nguyệt Điện thoại (+84) 236 3756 999

Email hcb@hachiba.com.vn

Website https://hachiba.com.vn/

1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 29/03 không chỉ là ngày giải phóng thành phố Đà Nẵng mà còn gắn liền với sự ra đời của Tổ hợp tác dệt 29-3, một năm sau sự kiện lịch sử này Trải qua 45 năm với nhiều thử thách, Tổ hợp dệt đã phát triển thành Công ty Cổ phần Dệt may 29/3, khẳng định vị thế vững chắc trong ngành công nghiệp dệt may Việt Nam và góp phần quan trọng vào sự phát triển của Đà Nẵng.

Công ty cổ phần Dệt-May 29/3 (Hachiba) được thành lập vào năm 1976, bắt nguồn từ tổ hợp dệt Vào tháng 11/1978, UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng đã quyết định chuyển đổi Tổ hợp dệt khăn bông 29-3 thành Xí nghiệp công tư hợp doanh Dệt 29-3 Đến ngày 30/03/1984, công ty chính thức trở thành nhà máy dệt quốc doanh mang tên Nhà máy dệt 29/3 Nhân kỷ niệm 32 năm thành lập vào ngày 29/3/2007, công ty đã chính thức cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty cổ phần Dệt-May 29/3.

Vào ngày 01/10/2007, Công ty cổ phần Dệt may 29/3 đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chấp thuận hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo Công văn số 725/UBCK-QLPH Đến năm 2019, công ty đã được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu.

Tầm nhìn và sứ mệnh

Việt Nam gia nhập WTO đã mang đến cho các công ty nhiều cơ hội phát triển, đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức mà họ cần phải vượt qua để thích ứng và thành công trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.

Công ty Cổ phần dệt may 29/3 hướng tới việc đổi mới công nghệ sản xuất và mở rộng thị trường quốc tế, nhằm phát triển bền vững và khẳng định vị thế của mình trong ngành dệt may miền Trung.

Công ty Cổ phần dệt may 29/3 cam kết hợp tác chặt chẽ với khách hàng trong và ngoài nước, các đối tác kinh doanh, nhân viên và cộng đồng xã hội.

- Về chất lượng: Công ty luôn lấy phương châm “phát triển nhờ giữ ược chữ tín”, sự hài lòng của khách hàng là thành công của công ty

- Về số lượng và chủng loại: áp ứng ầy ủ về số lượng và chủng loại theo yêu cầu mong ợi của khách hàng và ối tác kinh doanh

- Lấy sự thuận tiện của khỏch hàng và ủối tỏc kinh doanh làm chuẩn mực giao dịch của mỡnh

2.2.2 Đối với ội ngũ nhân viên

Công ty luôn coi con người là nguồn lực quyết ịnh tạo nên chất lượng, thành công, uy tín

Sự thành công của ội ngũ nhân viên chính là sự thành công của công ty

Công ty không chỉ chú trọng đến lợi nhuận mà còn đóng góp vào sự phát triển của thành phố bằng cách tạo ra hàng ngàn việc làm, từ đó góp phần ổn định chính trị và xã hội, thực hiện trách nhiệm đối với đất nước.

Ngành nghề kinh doanh

Nhờ vào máy móc và thiết bị hiện đại cùng công nghệ tiên tiến, Công ty đã phát triển mạnh mẽ với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm Điều này giúp công ty không ngừng mở rộng sản xuất, cho ra đời nhiều sản phẩm dệt may chất lượng cao và kiểu dáng đẹp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Công ty Cổ phần Dệt may 29/3 hoạt ộng kinh doanh với một số sản phẩm sau:

Ngành may mặc, mã ngành 1410, bao gồm sản xuất trang phục (ngoại trừ trang phục từ da lông thú), cùng với các sản phẩm trong lĩnh vực dệt khăn Ngoài ra, ngành này còn tham gia vào việc sản xuất bao bì và nguyên vật liệu phục vụ cho ngành dệt may.

Bán buôn các sản phẩm bao bì và nguyên vật liệu ngành dệt may là lĩnh vực kinh doanh chuyên doanh chưa được phân loại Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ thương mại đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong ngành.

Bán lẻ hàng may mặc, giày dép và các sản phẩm da, giả da tại các cửa hàng chuyên doanh Chúng tôi chuyên cung cấp các mặt hàng trong ngành may mặc và dệt khăn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép Chi tiết: Bán buôn các sản phẩm trong ngành may

- May mặc: trên 18 triệu sản phẩm may mặc bao gồm các sản phẩm áo quần thể thao, ồng phục y tế, ồ veston, quần âu, jacket,

- Khăn bông: gần 500 tấn sản phẩm khăn bông các loại với các kiểu trang trí dobby, jacquard, in hoa, thêu …

Cơ cấu tổ chức

Trụ sở chính của công ty: Số 60 Mẹ Nhu-Phường Thanh Khê Tây-Quận Thanh Khê-TP Đà Nẵng

Chi nhánh Công ty cổ phần Dệt may 29/3 - Xí nghiệp may Duy Trung nằm ở Cụm Công nghiệp Tây An, Xã Duy Trung, Huyện Duy Xuyên, Tỉnh Quảng Nam

Công ty cổ phần được tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty, với mô hình quản trị bao gồm các bộ phận khác nhau nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp lý.

• Đại hội ồng cổ ông Ban Tổng Giám ốc

• Hội ồng quản trị Các Phòng ban nghiệp vụ và khối sản

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

Môi trường bên trong

Công ty cam kết không ngừng sáng tạo và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời đảm bảo chất lượng tốt nhất.

Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc đổi mới thiết bị máy móc và ứng dụng công nghệ hiện đại Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực cũng là một yếu tố quan trọng để củng cố sự phát triển và gia tăng hiệu quả làm việc của nhân viên.

1.2.Chiến lược phát triển trung và dài hạn

Luôn ảm bảo công ty phát triển nhanh, ổn ịnh, bền vững

Phát triển Công ty theo hướng chuyên môn hóa, hiện ại hóa, nắm bắt kịp xu hướng công nghệ 4.0 trong ngành dệt may hiện nay

Xây dựng một kế hoạch tài chính minh bạch và rõ ràng là rất quan trọng để đáp ứng linh hoạt nhu cầu vốn cho sản xuất Việc áp dụng công nghệ mới không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp tiết kiệm chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh.

Xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm hiệu quả nhằm đưa thương hiệu HCB vào thị trường Châu Âu, đồng thời đầu tư vào việc tìm kiếm, thu hút và duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao là những yếu tố then chốt để đạt được thành công bền vững.

Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và a dạng hóa sản phẩm

Lao động trong ngành may mặc được phân loại theo trình độ, trong đó lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn do đặc thù công việc chú trọng vào kỹ thuật trong sản xuất Mặc dù không yêu cầu bằng cấp cao, nhưng lao động phổ thông lại có tay nghề sản xuất rất cao Một số ít lao động có trình độ đại học và cao đẳng, với kiến thức về quản lý và kỹ thuật, đảm nhiệm các vị trí vận hành cao hơn trong công xưởng Những người này thường được đào tạo bài bản và tốt nghiệp từ các trường, lớp đào tạo chuyên nghiệp.

Công ty đã thực hiện hiệu quả các chính sách đào tạo, lương thưởng và an toàn lao động Với chế độ làm việc 8 giờ mỗi ngày và tối đa 4 giờ tăng ca, công ty cũng chú trọng cải thiện chất lượng bữa ăn để đảm bảo sức khỏe cho công nhân, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc.

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh khăn bông cùng hàng may mặc, với thị trường xuất khẩu chủ yếu tại Mỹ, châu Âu và Nhật Bản Đội ngũ lao động của công ty hiện có hơn 3.700 người, hoạt động tại 8 xí nghiệp, bao gồm 5 xí nghiệp may, 2 xí nghiệp veston và 1 xí nghiệp dệt khăn bông Năng lực sản xuất hàng năm của công ty rất ấn tượng, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.

- May mặc: trên 6 triệu sản phẩm may mặc bao gồm veston, quần âu, jacket, áo quần thể thao,

- Wash : trên 5 triệu sản phẩm với công nghệ wash: bio-wash, ball-wash, stone-wash,

Công ty cung cấp gần 500 tấn khăn bông với nhiều kiểu trang trí như dobby, jacquard, in hoa và thuê Sản phẩm khăn bông của chúng tôi hiện đang được sử dụng tại hơn 1000 khách sạn và resort cao cấp tại Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.

Sự uy tín của doanh nghiệp:

- Uy tín doanh nghiệp: khẩu hiệu hoạt ộng của công ty:

"Công ty chúng ta không phải là lớn nhất, nhưng chúng tôi quyết tâm trở thành một trong những đơn vị uy tín hàng đầu Uy tín với cộng đồng, khách hàng và nội bộ chính là yếu tố then chốt giúp công ty vượt qua những thách thức trong môi trường cạnh tranh khốc liệt."

Dù đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức như thị trường suy giảm, nhà máy gặp bế tắc và thiếu việc làm, nhưng nhà máy vẫn quyết tâm không bỏ rơi người lao động Nhờ tinh thần đoàn kết và nỗ lực chung của họ, đơn vị đã có thể vượt qua giai đoạn khó khăn này.

- Uy tín của ban quản trị cấp cao:

Ban quản trị cấp cao có tầm nhìn chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển đột phá cho công ty Họ tập trung vào việc đầu tư mạnh vào công nghệ sản xuất, phát triển các sản phẩm dệt truyền thống với thiết kế mới, mở rộng liên doanh liên kết trong ngành và chú trọng đào tạo nguồn nhân lực.

- Uy tín của thương hiệu, sự tín nhiệm và ủng hộ của khách hàng:

Uy tín của công ty cũng ã làm hài lòng các khách hàng từ các thị trường khó tính như Hoa

Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Âu Israel…

Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng danh giá như Sao Vàng ất Việt, Cúp vàng Sở hữu trí tuệ Việt Nam, và giải thưởng WIPO, cùng với các danh hiệu thi đua về thành tích sản xuất kinh doanh Nhiều năm liền, công ty được vinh danh là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn và nhận danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín”.

Môi trường bên ngoài

Nhà nước ưa ra một số cơ chế, chính sách cấp thiết nhằm thúc ẩy mạnh mẽ hoạt ộng sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế [4]:

Áp dụng các biện pháp nhất quán và thống nhất từ Trung ương đến địa phương là cần thiết để duy trì cân bằng cung cầu trên thị trường Điều này giúp ổn định sản xuất, cung ứng, lưu thông và vận chuyển hàng hóa, từ đó đảm bảo sự ổn định cho thị trường tiêu dùng trong nước.

Kiên trì thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì sự ổn định của thị trường tài chính, tiền tệ là rất quan trọng Cần phối hợp chặt chẽ và điều hành linh hoạt giữa chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính sách tài khóa và chính sách an sinh xã hội, nhằm tối ưu hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có.

Các chính sách khuyến khích tiêu dùng nội địa nhằm phát triển mạnh thị trường trong nước và kích thích tiêu dùng nội địa, đồng thời vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".

Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực thi các hiệp định thương mại tự do để thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết Cần tận dụng cơ hội từ các xu hướng kinh tế toàn cầu, đồng thời chủ động ứng phó với những ảnh hưởng tiêu cực do cạnh tranh và xung đột thương mại gây ra.

Để ứng phó với hệ lụy từ làn sóng di chuyển của người lao động khỏi các tỉnh, thành phố lớn, cần có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thu hút lực lượng lao động trở lại các khu công nghiệp và thành phố lớn sau COVID-19 nhằm khôi phục năng lực sản xuất Đồng thời, các địa phương cần chủ động xây dựng phương án giải quyết việc làm cho những người lao động trở về nhưng chưa sẵn sàng quay lại do tâm lý lo ngại về diễn biến phức tạp của dịch bệnh, đồng thời chú trọng đảm bảo an ninh, trật tự để tránh bất ổn xã hội.

Chính phủ đã yêu cầu các ngân hàng giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp, nhưng thực tế cho thấy ngân hàng cũng phải bảo vệ lợi ích của mình Một số ngân hàng cho biết chỉ có thể giảm lãi suất cho một số đối tượng nhất định, trong khi khách hàng cá nhân không thuộc diện hỗ trợ vẫn phải chịu lãi suất theo giá thị trường.

Chính sách tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất và kinh doanh, nhằm phục vụ trực tiếp cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống xã hội.

Theo PGS TS Phạm Thế Anh, Kinh tế trưởng của Viện Nghiên cứu kinh tế và Chính sách (VEPR), trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021 sẽ đạt khoảng 4,5%-5,1%.

Chính sách thuế năm 2021 tiếp tục ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư mới hoặc mở rộng, theo quy định của pháp luật Các doanh nghiệp này cần đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi, bao gồm những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, cùng với các tiêu chí về lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi.

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động hiện đạt 2,99%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị là 4,02%, cao hơn 1,64% so với khu vực nông thôn Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-24 tuổi là 7,90%, với tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực thành thị lên tới 10,79%.

Kỹ thuật - Khoa học Công nghệ:

Công nghệ đóng vai trò then chốt trong ngành may mặc, giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Sự phát triển của máy móc và thiết bị công nghệ không chỉ gia tăng hiệu quả sản xuất mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

Ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang đối mặt với những hạn chế lớn do năng lực sản xuất kém và công nghệ lạc hậu Hoạt động chủ yếu là gia công cho nước ngoài hoặc sản xuất các sản phẩm đơn giản, trong khi những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao và giá trị gia tăng lớn vẫn chưa được đáp ứng Đầu tư nâng cấp công nghệ là cần thiết để ngành dệt may Việt Nam, cũng như các công ty trong lĩnh vực này, có thể phát huy tiềm năng, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu lượng rác thải ra môi trường.

Trong mùa mưa bão, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể bị đình trệ do nhà máy ngừng hoạt động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm Điều này tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty Do đó, cần thiết lập các phương án dự phòng để giảm thiểu rủi ro từ các thảm họa thiên tai, nhằm đảm bảo tính ổn định trong sản xuất của tổ chức.

Trong bối cảnh dịch bệnh vẫn còn diễn ra, việc chú trọng sức khỏe công nhân là rất quan trọng Cần đảm bảo chất lượng sức khỏe cho công nhân và xây dựng các phương án phù hợp, đồng thời kết hợp với các chính sách của Chính phủ để thích nghi với trạng thái "bình thường mới" Điều này sẽ giúp công nhân sống chung với dịch bệnh và góp phần phục hồi nền kinh tế.

Các yếu tố văn hóa - xã hội

Chúng ta đang sống trong thời kỳ thay đổi nhanh chóng do tiến bộ công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa Kinh tế phát triển, đời sống nâng cao, khiến nhu cầu người dân tăng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực thời trang Hàng may mặc Trung Quốc với giá rẻ, mẫu mã đa dạng và thường xuyên cập nhật đã chiếm lĩnh thị trường nội địa Việt Nam.

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Tổng quan về tài chính của công ty (giai oạn 2016-2020)

Bảng 1: Bảng cân ối kế toán

Bảng Cân ối kế toán và bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hachiba được tổng hợp từ Báo cáo tài chính trong giai đoạn 2016 đến 2020, với đơn vị tiền tệ là triệu đồng.

Tiền và các khoản tương ương tiền 49.720 45.454 45.075 21.217 28.859 Các khoản ầu tư tài chính ngắn hạn 38.477 34.395 41.520 48.110 32.090

Các khoản phải thu ngắn hạn 137.969 160.079 194.576 189.040 137.251 Hàng tồn kho 206.893 229.581 255.099 274.854 259.594 Tài sản ngắn hạn khác 10.988 15.479 13.514 15,875 22,916 Tổng tài sản ngắn hạn 444.049 484.990 549.786 549,097 480,713

Các khoản phải thu dài hạn - - -

Tài sản dở dang dài hạn - 528 10.003 18,813 10,786

Các khoản ầu tư tài chính dài hạn - 500 1.500 1,500 1,500

Tài sản dài hạn khác 13.905 9.000 6.897 5,859 4,330 Tổng tài sản dài hạn 274.668 257.293 287.169 263,951 235,776

Bảng 2: Bảng Báo cáo kết quả hoạt ộng kinh doanh

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 798.022

Các khoản giảm trừ doanh thu 559 217 30 58 6

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 797.462

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 97.239 101.570 108.434 103.377 79.456 Doanh thu hoạt ộng tài chính 11.962 8.602 9.800 9.782 8.018 Chi phí tài chính 24.557 20.221 38.331 29.243 26.787

Chi phí quản lý doanh nghiệp trong các năm gần đây dao động từ 40.140 đến 50.820, trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng ổn định từ 11.254 đến 33.605 Kết quả từ hoạt động khác cho thấy sự biến động với lợi nhuận khác ghi nhận từ 515 đến 3.443 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đã tăng từ 12.020 lên 33.533, và chi phí thuế TNDN hiện hành cũng có sự thay đổi, ghi nhận từ 1.798 đến 6.347.

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 25.493 26.876 25.931 27.186 9.922

Trong ba năm đầu tiên của giai đoạn phân tích năm năm, HACHIBA đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất vào giai đoạn 2017-2018 Tổng tài sản của doanh nghiệp này đã có sự cải thiện đáng kể, cho thấy xu hướng phát triển tích cực trong thời gian này.

Từ năm 2017 đến 2018, tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng từ 742.283 triệu VNĐ lên 836.956 triệu VNĐ Mặc dù năm 2019 doanh nghiệp duy trì được chính sách tốt, tổng tài sản không giảm nhiều, nhưng đến năm 2020, tổng tài sản đã giảm mạnh xuống còn 716.489 triệu VNĐ, thấp hơn cả năm đầu tiên trong 5 năm phân tích Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình dịch bệnh phức tạp tại Đà Nẵng, ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế của cả nước và thành phố, bất chấp nỗ lực duy trì hoạt động kinh doanh.

Trong giai đoạn 2016-2020, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã có sự biến động đáng kể, đặc biệt là vào năm 2018 khi tăng từ 484.990 triệu VNĐ lên 549.786 triệu VNĐ Năm 2019, tài sản ngắn hạn giữ ổn định ở mức 549.097 triệu VNĐ, không có nhiều thay đổi so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2020, tài sản ngắn hạn đã giảm mạnh xuống còn 480.713 triệu VNĐ, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh.

Tài sản dài hạn của công ty đã có sự biến động nhẹ qua các năm, với tổng tài sản vào năm 2016 đạt 260.762 triệu VNĐ, giảm xuống 257.293 triệu VNĐ vào năm 2017, sau đó tăng lên 287.169 triệu VNĐ vào năm 2018 Tuy nhiên, vào năm 2019, tổng tài sản lại giảm xuống còn 263.951 triệu VNĐ và tiếp tục giảm nhẹ xuống 235.776 triệu VNĐ vào năm 2020.

Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp qua các năm cho thấy tổng nợ phải trả đã biến động đáng kể Cụ thể, vào năm 2016, tổng nợ là 627.976 triệu VNĐ, tăng lên 635.346 triệu VNĐ vào năm 2017 Năm 2018 chứng kiến sự tăng mạnh lên 704.634 triệu VNĐ, nhưng sau đó đã giảm nhẹ xuống 672.776 triệu VNĐ vào năm 2019, và tiếp tục giảm mạnh còn 586.513 triệu VNĐ do tình hình kinh doanh trì trệ.

Nợ ngắn hạn có tình hình tương tự các mục trên với năm 2016 là 499.480 triệu VNĐ, năm

2017 tăng lên 517.743 triệu VNĐ, năm 2018 tăng nhiều lên 579.890 triệu VNĐ, năm 2019 giảm nhẹ còn 575.092 triệu VNĐ và tiếp tục giảm nhẹ 520.287 triệu VNĐ (khá tương tự năm 2017)

Tình hình vốn chủ sở hữu trong 5 năm qua cho thấy sự ổn định tích cực, với tỷ lệ vốn chủ sở hữu chỉ tăng và giảm nhẹ Cụ thể, năm 2016 vốn chủ sở hữu đạt 90.741 triệu VNĐ, tăng lên 106.937 triệu VNĐ vào năm 2017, tiếp tục tăng lên 132.321 triệu VNĐ năm 2018 Mặc dù năm 2019 gặp khó khăn do dịch bệnh, vốn chủ sở hữu vẫn được bổ sung lên 140.272 triệu VNĐ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, vào năm 2020, vốn chủ sở hữu giảm nhẹ xuống còn 129.976 triệu VNĐ.

Phân tích các thông số tài chính

2.1.Thông số khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán là khả năng nhanh chóng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt, giúp doanh nghiệp đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Để đánh giá khả năng thanh toán, có hai thông số cơ bản: khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán hiện thời đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.

Thông số này cho biết khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện thời

Nhìn chung, ta thấy ược thông số khả năng thanh toán hiện thời tăng ều ặn từng năm 2016-

Năm 2019, khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn được giữ ổn định, chỉ sụt giảm vào năm 2020 So với bình quân ngành, khả năng thanh toán hiện tại của công ty vẫn ở mức thấp, với chênh lệch từ 0.2 đến 0.3 so với mức trung bình của ngành.

Từ năm 2016 đến 2019, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của công ty đã tăng mạnh, dẫn đến sự cải thiện trong chỉ số khả năng thanh toán hiện thời Nguyên nhân chính là việc khánh thành xí nghiệp may veston vào năm 2016 với tổng kinh phí gần 150 tỷ đồng, sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại từ Cộng hòa Liên bang Đức Để mở rộng sản xuất, công ty đã hợp tác với Tập đoàn Bagir - Israel, hình thành Xí nghiệp May veston 2 Sự gia tăng năng suất trong giai đoạn này đã kéo theo sự tăng lên của số lượng nguyên vật liệu nhập vào, làm tăng tài sản ngắn hạn, trong khi chi phí quản lý và nhân công cũng gia tăng, dẫn đến sự tăng trưởng của các khoản nợ ngắn hạn.

Năm 2020, dịch bệnh bùng phát đã khiến sản xuất và kinh doanh của công ty gặp khó khăn, dẫn đến việc thu hẹp quy mô hoạt động Kết quả là tài sản ngắn hạn của công ty giảm 12,4% so với năm 2019, trong khi nợ ngắn hạn cũng giảm 9,5% so với năm trước Sự suy giảm này đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán hiện thời, giảm xuống còn 0,92 so với 0,95 của năm 2019.

Thông số khả năng thanh toán nhanh là một công cụ hỗ trợ quan trọng trong việc đánh giá khả năng thanh toán của công ty Khác với khả năng thanh toán hiện thời, thông số này loại trừ hàng tồn kho khỏi tử số, vì hàng tồn kho có tính khả nhượng thấp nhất trong các tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ bằng các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền một cách nhanh chóng.

Khả năng thanh toán nhanh 0.47 0.49 0.51 0.61 0.38

Khả năng thanh toán nhanh của công ty có sự biến ộng, rõ ràng nhất trong giai oạn

20182020 Từ năm 2016 – 2018 tăng ều theo các năm từ 0.47 ến 0.51 Giai oạn 2019, chỉ số này tăng mạnh từ 0.51 ở năm 2018 lên 0.61 Năm 2020, khả năng thanh toán nhanh giảm mạnh từ 0.61 còn 0.38

So sánh với bình quân ngành, chỉ số khả năng thanh toán nhanh luôn thấp hơn bình quân ngành

Khả năng thanh toán nhanh từ năm 2016 đến 2019 đã liên tục tăng trưởng nhờ vào việc duy trì hàng tồn kho ổn định và sự gia tăng tài sản ngắn hạn, điều này là kết quả của các chính sách mở rộng quy mô sản xuất đã được đề cập trước đó.

Khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của HACHIBA luôn thấp hơn mức trung bình của ngành, chủ yếu do nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc tài chính Trong hầu hết các kỳ kinh doanh, nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn, ngoại trừ năm 2019 Tình trạng này cho thấy sức khỏe tài chính của HACHIBA không ổn định và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho công ty.

Vòng quay phải thu khách hàng cung cấp cái nhìn sâu sắc về chất lượng khoản phải thu và đánh giá hiệu quả hoạt động thu nợ của công ty.

Vòng quay phải thu khách hàng =

Kỳ thu tiền bình quân: Là khoảng thời gian bình quân mà phải thu khách hàng của công ty có thể chuyển thành tiền

Kỳ thu tiền bình quân = 𝐒ố 𝐧𝐠à𝐲

𝐕ò𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚𝐲 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮 𝐤𝐡á𝐜𝐡 𝐡à𝐧𝐠 Phải thu khách hàng bình quân của năm 2016 lấy năm 2015 làm gốc Phải thu khách hàng năm

2015 = 94,120(triệu ồng) Giả ịnh 1 năm có 365 ngày

Phải thu khách hàng bình quân 105,809 126,323 154,643 175.473 153.834

Vòng quay phải thu khách hàng 7.542 7.275 6.685 5,840 4,927

(vòng quay phải thu khách hàng) 10,277 9,480 8,348 7,297 7,389

Kỳ thu tiền bình quân

Trong 5 năm qua, vòng quay phải thu khách hàng của công ty Hachiba đã giảm từ 7.542 xuống còn 4.927 Sự giảm sút này chủ yếu do doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng bình quân đều tăng, nhưng tỷ lệ tăng của phải thu khách hàng bình quân lại lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng.

Vòng quay phải thu khách hàng của công ty thấp hơn so với bình quân ngành, cho thấy sự chênh lệch đáng kể Thêm vào đó, kỳ thu tiền bình quân đã tăng lên từ 2016-2020, điều này chứng tỏ công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý khoản phải thu khách hàng trong giai đoạn này.

Hàng tồn kho là tài sản dự trữ quan trọng, giúp đảm bảo quy trình sản xuất và kinh doanh diễn ra liên tục Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh tần suất mà hàng tồn kho bình quân được bán trong một khoảng thời gian nhất định, cho thấy hiệu quả quản lý và chuyển hóa hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Vòng quay hàng tồn kho = 𝐆𝐢á 𝐯ố𝐧 𝐡à𝐧𝐠 𝐛á𝐧

Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho = 𝐒ố 𝐧𝐠à𝐲

𝐕ò𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐚𝐲 𝐡à𝐧𝐠 𝐭ồ𝐧 𝐤𝐡𝐨 Hàng tồn kho 2015: 98,973 (triệu ồng) Giả ịnh một năm có 365 ngày và hàng tồn kho bình quân năm 2016 lấy năm 2015 làm gốc.

Vòng quay hàng tồn kho 4,58 3,74 3,82 3,48 2,54

Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho (ngày) 79,72 97,53 95,60 104,98 143,77

Vòng quay hàng tồn kho đã trải qua những biến động mạnh mẽ trong năm 2017, giảm 0,84 điểm so với năm trước Từ năm 2017 đến 2019, chỉ số này duy trì ổn định, giao động từ 3,48 đến 3,82 Tuy nhiên, vào năm 2020, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiêu thụ hàng hóa, khiến giá vốn hàng bán giảm mạnh so với năm 2019 Mặc dù giá vốn hàng bán giảm, hàng tồn kho không giảm tương ứng, dẫn đến sự sụt giảm mạnh của vòng quay hàng tồn kho trong năm 2020, với mức giảm 0,94 điểm so với năm 2019.

Chỉ số hàng tồn kho của công ty thấp hơn nhiều so với bình quân ngành, cho thấy công ty duy trì lượng hàng tồn kho cao và tiêu thụ hàng hóa trong kỳ ít hơn so với các đối thủ khác.

Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho của công ty đã tăng dần qua các năm từ 2016 đến 2019, đặc biệt là có sự gia tăng mạnh mẽ trong năm 2020, cho thấy công ty đang gặp vấn đề trong khả năng chuyển hóa hàng tồn kho.

Các thông số nợ thể hiện mức độ vay nợ của công ty và tính ưu tiên trong việc sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản Một trong những chỉ số quan trọng là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, giúp đánh giá khả năng tài chính và rủi ro của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ.

Thông số này dùng ể ánh giá mức ộ sử dụng vốn vay của công ty Thông số nợ trên vốn chủ ược tính theo công thức sau:

Thông số nợ trên vốn chủ = 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐧ợ

Phân tích tài chính công ty cổ phần dệt may 29-3

Thông số nợ trên vốn chủ 6.91 5.94 5.33 4.80 4.51

PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU

Điểm mạnh

Mặc dù khả năng thanh toán hiện thời của công ty Hachiba ở mức thấp, nhưng đã có sự cải thiện rõ rệt qua các năm từ 2016 đến 2019 Tổng quan, khả năng thanh toán hiện thời của Hachiba vẫn duy trì ở mức ổn định.

Trong giai đoạn 2017-2018, công ty đã đầu tư xây dựng nhiều công xưởng và nhà máy để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Bên cạnh việc xử lý nước thải, công ty còn tạo ra môi trường sản xuất sạch sẽ, góp phần nâng cao uy tín trong cộng đồng và nhận được sự đánh giá cao từ người dân.

Điểm yếu

Công ty đang đối mặt với sự thiếu hụt quản lý giỏi ở cấp xí nghiệp và tổ sản xuất, dẫn đến vấn đề chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh Việc thiếu người quản lý có kinh nghiệm gây ra thất thoát và lãng phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng, trở thành rào cản lớn làm giảm lợi nhuận sau thuế mặc dù doanh thu tăng mạnh Đại dịch Covid-19 vào năm 2020 đã đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn, khi doanh thu giảm mạnh nhưng các chi phí như chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn không giảm, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ cũng như hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty đang đối mặt với rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh do các chỉ số nợ trên vốn chủ và nợ trên tài sản lớn hơn mức bình quân ngành Điều này cũng khiến công ty gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, việc điều chỉnh cơ cấu nợ là cần thiết để cải thiện sức khỏe tài chính của công ty.

Chính sách bán hàng của công ty đang gặp vấn đề nghiêm trọng khi kỳ thu tiền bình quân liên tục tăng trong 5 năm qua Tình trạng này có thể dẫn đến việc công ty thiếu hụt tiền mặt cho hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc công ty phải gia tăng các khoản nợ ngắn hạn.

Từ năm 2016 -2020 lợi nhuận ròng biên có sự sụt giảm và sụt giảm mạnh nhất vào năm

2020, nguyên nhân là do công ty ã bỏ ra nhiều chi phí cho việc bán hàng và chi phí vận hành hoạt ộng sản xuất kinh doanh

ROA và ROE của doanh nghiệp hiện tại thấp hơn so với các đối thủ trong cùng ngành, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động chưa đạt mức tối ưu Do đó, cần triển khai các chính sách tập trung nhằm cải thiện hiệu suất và phát triển bền vững, tránh bị tụt hậu so với các doanh nghiệp khác trong ngành.

ĐỀ XUẤT

Các mục tiêu chung

Thông qua các mục tiêu chung ã ề cập, nhóm tiến hành phân tích mối liên hệ giữa các thông số như sau:

Để cải thiện khả năng thanh toán nhanh, công ty cần giảm bớt các khoản nợ ngắn hạn Việc này giúp công ty có nhiều tiền mặt hơn, từ đó có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Vào năm 2020, kỳ thu tiền bình quân từ các khoản phải thu khách hàng đã tăng lên 74 ngày, tăng 12 ngày so với năm 2019, cho thấy chính sách bán chịu của công ty đang gặp vấn đề Việc thu chậm các khoản phải thu này đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn và tái sản xuất của công ty, buộc công ty phải vay nợ ngắn hạn để bù đắp cho số tiền chưa thu hồi Hệ quả là tình hình tài chính của công ty trở nên xấu đi khi các khoản nợ gia tăng.

Các khoản phải thu khó đòi có thể gây thất thoát tài sản cho công ty, do đó, việc siết chặt chính sách bán chịu là cần thiết để tránh nợ xấu và bảo vệ tình hình tài chính Tuy nhiên, điều này có thể khiến nhiều khách hàng uy tín thấp không còn đặt hàng, dẫn đến giảm sản lượng và doanh thu Vì vậy, công ty cần kiểm soát chi phí chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản để tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.

2 Phương án cụ thể Để siết chặt chính sách bán chịu, các khoản phải thu khách hàng của công ty cần ược hạch toán chi tiết cho từng ối tượng phải thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán Khi công ty ồng ý cho khách hàng thanh toán trả chậm, công ty cần xem xét kỹ về khả năng thanh toán của khách hàng, lịch sử thanh toán, mức ộ uy tín của khách hàng ể tránh tình trạng gặp những khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc không có thiện chí trả nợ

Công ty cần thiết lập các điều kiện cho khách hàng vay nợ, xác định hạn mức nợ hợp lý và triển khai chính sách khen thưởng thích hợp, có thể là tiền hoa hồng hoặc tăng lương, nhằm tạo động lực cho nhân viên thu nợ Việc này sẽ khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả và đạt được chỉ tiêu đề ra.

Công ty cần thiết lập hạn mức uy tín cho khách hàng và đối tác nhằm áp dụng biện pháp thu hồi nợ hiệu quả, bao gồm việc cảnh cáo và giảm hạn mức nợ cho lần mua sau nếu khách hàng chậm trả từ 15 đến 60 ngày Mặc dù điều này có thể khiến công ty mất một số khách hàng vào tay đối thủ, nhưng để cải thiện sức khỏe tài chính và giảm nợ xấu, đây là phương án hợp lý Để giảm chi phí, công ty nên thực hiện chính sách giảm nhân lực, cho lao động chờ việc và chia ngày làm việc Cần bổ sung nhân sự có chuyên môn và sa thải những nhân viên không hiệu quả, đồng thời cải thiện nội quy để nâng cao ý thức của nhân viên về tài sản công ty Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, công ty cần phân phối tài sản hợp lý, thanh lý máy móc cũ và đầu tư vào thiết bị công nghệ mới, đồng thời xử lý tồn kho nguyên phụ liệu và thành phẩm Veston để đảm bảo thanh toán các khoản lãi vay.

Mẹ Nhu ạt tiêu chuẩn nhà máy xanh, thân thiện với môi trường trong năm 2021, tiết kiệm năng lượng iện, nước, giảm phát thải ra môi trường

[1] Huy, Minh "Hoàn thiện công tác ào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dệt May 29/3." (2021).

Ngày đăng: 30/03/2022, 16:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[12] Ngoc, Tran Thi Thuy. "Già hóa dân số và tình trạng tham gia làm việc của người cao tuổi Việt Nam." The University of Danang-Journal of Science and Technology (2021): 16-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Già hóa dân số và tình trạng tham gia làm việc của người cao tuổi Việt Nam
Tác giả: Ngoc, Tran Thi Thuy. "Già hóa dân số và tình trạng tham gia làm việc của người cao tuổi Việt Nam." The University of Danang-Journal of Science and Technology
Năm: 2021
[15] Cai, Min, and Jianwen Luo. "Influence of COVID-19 on manufacturing industry and corresponding countermeasures from supply chain perspective." Journal of Shanghai Jiaotong University (Science) 25.4 (2020): 409-416 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influence of COVID-19 on manufacturing industry and corresponding countermeasures from supply chain perspective
Tác giả: Cai, Min, and Jianwen Luo. "Influence of COVID-19 on manufacturing industry and corresponding countermeasures from supply chain perspective." Journal of Shanghai Jiaotong University (Science) 25.4
Năm: 2020
[4] Một số cơ chế, chính sách cấp thiết nhằm thúc ẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế do tác ộng của ại dịch COVID-19. Tạp Chí Cộng Sản Khác
[5] Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao ộng và người sử dụng lao ộng gặp khó khăn do ại dịch COVID-19 Khác
[6] Vũ Hồng Thanh (2021). Lãi suất và Doanh nghiệp - VNExpress [7] Báo Công An Nhân Dân. Xu hướng lạm phát tăng. 2021 Khác
[8] Tổng cục thống kê - THÔNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ III VÀ 9 THÁNG NĂM 2021 Khác
[9] Lê Thị Kim Oanh, Lê Thân Thương - VẢI VỤN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3 TP. ĐÀ NẴNGTHỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP Khác
[10] Báo cáo thường niên HACHIBA 2020 [11] Phân tích ngành Dệt may Khác
[13] Chiến lược xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may 29 3 sang thị trường Mỹ giai oạn 2010 - 2015 Khác
[14] Minh, Ngô Dương. "Sự chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu dưới tác ộng của Covid- 19Thuận lợi và khó khăn ối với Việt Nam.&#34 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w