Giá trị cốt lõi
“Uy tín với khách hàng là nền tảng của sự thịnh vượng” – Đáp ứng đầy đủ nhu cầu và yêu cầu của khách hàng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, đóng vai trò quan trọng trong sự thành công và bền vững của HABECO.
Phân tích PESTLE của công ty Habeco
Môi trường Chính phủ, pháp luật và chính trị
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang nỗ lực phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Để đạt được điều này, việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật là rất cần thiết Mục tiêu là tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng, chuẩn mực và hiệu quả, từ đó tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Mặc dù rượu bia là sản phẩm phổ biến, nhưng Nhà nước không khuyến khích việc sử dụng chúng Chính phủ đã và sẽ tiếp tục triển khai nhiều chính sách nhằm điều chỉnh Ngành Bia-Rượu - Nước giải khát, với mục tiêu đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa cho xã hội.
Do đó hoạt động quản trị, kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng ít hay nhiều là điều khó tráng khỏi.
Môi trường kinh tế
Năm 2020, ngành Bia, Rượu, Nước giải khát đối mặt với những thách thức nghiêm trọng từ dịch COVID-19 và Nghị định 100/2019 Để vượt qua khó khăn này, ngành cần có một chiến lược phát triển bền vững và tầm nhìn dài hạn.
Theo thống kê của Hiệp hội Bia-Rượu Nước Giải Khát (VBA), từ đầu năm 2020, ngành công nghiệp này đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch COVID-19 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP, dẫn đến nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh Cụ thể, nhiều doanh nghiệp ghi nhận mức giảm sản lượng tiêu thụ lên đến 40-50%, trong khi một số quán ăn và dịch vụ ăn uống giảm tới 70-80% lượng khách so với cùng kỳ năm 2019.
Môi trường kinh tế ổn định cả trong nước và quốc tế là yếu tố quan trọng giúp ngành và doanh nghiệp phát triển bền vững.
Môi trường văn hóa – xã hội
Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng ưa chuộng bia hơn rượu, biến bia thành một thức uống giải khát phổ biến không thể thiếu trong các bữa tiệc.
Xu hướng lựa chọn ngành nghề của giới trẻ hiện nay ngày càng thiên về tài chính, ngân hàng, du lịch, ngoại giao và luật pháp Tuy nhiên, việc đào tạo chuyên môn trong các lĩnh vực sinh, hóa, thực phẩm tại các trường học ở Việt Nam chưa đáp ứng đủ nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành sản xuất kinh doanh bia, gây khó khăn cho sự phát triển ổn định của ngành này.
Môi trường nhân khẩu học
Việt Nam có dân số khoảng 87 triệu người, với hơn 75% dân số dưới 30 tuổi, tạo nên một cơ cấu dân số trẻ Tỷ lệ tăng dân số hiện nay là 1,21%, đồng thời đây cũng là độ tuổi có mức tiêu thụ bia cao nhất.
Mức tiêu thụ bình quan đầu người của Việt Nam theo thống kê 2007 là 21.7 lít năm
Vào năm 2010, mức tiêu thụ bia bình quân đạt khoảng 28 lít/người/năm, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng khoảng 18% Tuy nhiên, con số này vẫn còn thấp so với Nhật Bản, Trung Quốc và các quốc gia Châu Âu.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Dân số Việt Nam dự kiến đạt 100 triệu vào năm 2023 và ổn định ở mức 120 triệu dân Trong 15 năm tới, với sự gia tăng 20% về quy mô dân số và GDP đầu người tăng khoảng 200% (5% mỗi năm), mức tiêu thụ bia có thể tăng gấp 5 lần Mức tăng trưởng này rất hấp dẫn, nhưng cũng đồng nghĩa với việc sẽ thu hút thêm nhiều đối thủ cạnh tranh.
Môi trường công nghệ
Thực tế các doanh nghiệp trong Ngành Bia Việt Nam đang “chạy đua” đầu tư các trang thiết bị, công nghệ mới để tăng sức cạnh tranh
Các nhà máy sản xuất đã được nâng cấp với các thiết bị mới như lò hơi, hệ thống xử lý nước, và tank lên men tự động ngoài trời, giúp tăng công suất và giảm hao phí Công nghệ hiện đại bao gồm hệ thống vệ sinh CIP, cấp nước và lọc nước tự động, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện bao bì, giảm tiếng ồn và hơi nóng, đồng thời đảm bảo vệ sinh và giảm lao động nặng nhọc Tuy nhiên, mức độ đầu tư công nghệ và trang thiết bị giữa các doanh nghiệp trong ngành vẫn còn khác nhau, với một số doanh nghiệp tập trung đầu tư chuyên sâu trong khi những doanh nghiệp khác lại phân tán.
Phân tích 5 forces và ảnh hưởng đến hoạt động của công ty
Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong ngành .8 a) Sự phát triển ngành
Thị trường bia Việt Nam đứng trong top 10 thị trường bia lớn nhất thế giới và dẫn đầu ASEAN về sản lượng tiêu thụ, với tốc độ phát triển nhanh Tuy nhiên, dịch Covid-19 lan rộng và các biện pháp giãn cách xã hội đã khiến nhiều nhà hàng, quán bar phải đóng cửa Điều này dẫn đến việc bia trở thành một trong những sản phẩm chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong ngành dịch vụ Ảnh hưởng này đã tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong ngành Theo thống kê của Hiệp hội Bia-Rượu-Nước Giải Khát (VBA), trong năm 2020, Sabeco công bố doanh thu giảm 26% so với năm 2019, trong khi Habeco ghi nhận giảm 20% so với năm 2019.
Việt Nam hiện đang là một trong những thị trường bia phát triển nhanh nhất thế giới Theo báo cáo phân tích của Công ty chứng khoán SSI, kênh phân phối tiêu dùng tại chỗ của ngành bia chiếm khoảng 70% tổng lượng tiêu thụ bia.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
8 tiếu th , do đóụ ngành bia seẫ nhanh chóng ph c hốằi và là th trụ ị ường hấấp dấẫn đốấi v i các nhà đấằuớ t ư
Hình 1: Giá tr và s n lịả ượng tiêu thụ bia t i Vi t Namạ ệ
Thị trường bia Việt Nam đang trở nên cạnh tranh khốc liệt với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các thương hiệu bia quốc tế Điều này đã tạo ra áp lực lớn cho các hãng bia nội địa, đặc biệt trong phân khúc bia cao cấp Mặc dù các công ty nội địa vẫn chiếm lĩnh thị trường nhờ vào chiến lược phát triển sản phẩm đa dạng và chất lượng, nhưng sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng từ các thương hiệu nước ngoài ngày càng gia tăng Bên cạnh đó, rào cản gia nhập ngành bia cũng rất cao, khiến cho việc mở rộng thị trường trở nên khó khăn hơn.
Ngành bia rượu nước giải khát có rào cản ra nhập khá lớn, với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này Tại khu vực phía Bắc, hiện có tới 13 doanh nghiệp tham gia.
Ngành này yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn để áp dụng công nghệ hiện đại và chuyển giao công nghệ chế biến truyền thống Để tham gia, công ty cần có vốn lớn nhằm đổi mới công nghệ chế biến Đồng thời, để đảm bảo chất lượng sản phẩm, công ty phải nhập khẩu nguyên liệu từ những quốc gia nổi tiếng, dẫn đến chi phí nguyên liệu khá cao.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong ngành, nhưng việc sử dụng nhân viên chất lượng và công nghệ hiện đại vẫn chưa đạt yêu cầu Mặc dù ngành đang tích cực đổi mới và áp dụng công nghệ tiên tiến, số lượng lao động tham gia vẫn nhiều, tuy nhiên trình độ tay nghề của họ chưa cao, dẫn đến khó khăn trong việc vận hành thành thạo các công nghệ này.
Ngành bia và nước giải khát tại Việt Nam đang đối mặt với rào cản thương hiệu lớn, với các công ty như Sabeco, Tribeco, bia Việt Hà, Nhà máy Bia Đông Nam Á và Tập đoàn Bia Châu Á - Thái Bình Dương trở thành những lựa chọn ưa thích của nhiều người tiêu dùng Mức độ tập trung trong ngành này cũng khá cao, điều này cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các thương hiệu.
Hình 2: Th phầần ngành bia Vi t Nam hi n nayị ệ ệ
Hi n nay th phấằn bia Vi t Nam có 3 cống ty chiếấm th phấằn c c l n nh Sabeco v iệ ị ệ ị ự ớ ư ớ 39,6%; Heineken v i 33,5%; Habeco v i 10,9%; Và các cống ty khác chiếấm 16% cònớ ớ l i.ạ
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bia đang gia tăng chi phí quảng cáo và đầu tư vào hoạt động này trong năm nay để tăng cường sức cạnh tranh Dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, các thương hiệu bia vẫn nỗ lực duy trì sự cạnh tranh bằng cách giới thiệu các sản phẩm mới Heineken, ví dụ, đã tung ra nhiều sản phẩm sáng tạo để thu hút người tiêu dùng.
Heineken 0.0 đáp ứng Ngh đ nh 100, Sabeco cho ra mằất s n ph m cao cấấp Saigon
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Vi t,…ệ d) Chi phí chuy n đ ểổ i là r ấấ t th ấấ p,
Sự khác biệt giữa các sản phẩm của thương hiệu là rất nhỏ, khiến khách hàng dễ dàng chuyển sang sử dụng sản phẩm từ thương hiệu khác mà không tốn nhiều chi phí Điều này dẫn đến việc giữ chân khách hàng trở nên khó khăn hơn.
Áp lực từ các nhà cung ứng
Thị trường cung cấp bia, rượu và nước giải khát tại Việt Nam hiện đang phát triển mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều nhà sản xuất Một số doanh nghiệp đã có những bước chuyển mình đáng kể, không thua kém gì các công ty liên doanh Những thương hiệu nổi tiếng như Bia Hà Nội và Bia Sài Gòn đã khẳng định được vị thế của mình với chất lượng sản phẩm tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo Chính vì vậy, cạnh tranh trong ngành này đang diễn ra rất sôi động.
Nh ng s c nh ứ ạ ư ự ạ tranh gi a các doanh nghi p trong ngành vấẫn khá cao.ữ ệ
Trong thị trường sản xuất bia và nước giải khát tại Việt Nam, Habeco đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Sabeco, hai doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Ngoài ra, còn có những đối thủ truyền thống như Heineken và Tiger, cùng với sự hiện diện của các liên doanh như Zorok, Vinamilk và SAB Miller Việt Nam Sự cạnh tranh này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp mà còn tạo ra nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng.
Habeco là một công ty lớn, sử dụng một lượng nguyên vật liệu rất lớn Để giảm thiểu rủi ro trong việc đàm phán về giá, công ty đã nỗ lực đa dạng hóa nguồn cung nguyên vật liệu, tích cực tìm kiếm và hợp tác với các nhà cung cấp có năng lực.
Tuy nhiến, nguyến v t li u chính là malts và hops ph i nh p kh u gấằn nhậ ệ ả ậ ẩ ư
Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ các quốc gia khác, tuy nhiên, việc sản xuất phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kinh tế tự nhiên như đất đai và khí hậu Khi nguồn lực này bị hạn chế, số lượng nhà cung cấp cũng sẽ bị khống chế.
Nến có th thấấy nhà ung ng có quyếằn thể ứ ương lượng khá m nh.ạ
Sản phẩm thay thế
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Trong ngành bia, rượu và nước giải khát, các sản phẩm thay thế ngày càng phong phú và đa dạng Doanh nghiệp Habeco đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế của các công ty khác Các sản phẩm này bao gồm nước trái cây lên men, bia không cồn và đồ uống có hương vị khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Hiện nay, nước giải khát đã được sản xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên và ngày càng được nhiều người tiêu dùng lựa chọn như một sự thay thế cho sản phẩm bia và rượu.
Người tiêu dùng Việt Nam thường trung thành với sản phẩm đã quen thuộc, nhưng hiện nay, thị trường đang chứng kiến sự gia tăng của các thương hiệu mới với nhiều yếu tố đa dạng về chất lượng và thiết kế bao bì Bên cạnh đó, sự đổi mới và sáng tạo trong từng phân khúc phục vụ cũng đang trở thành yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, và điều này có thể tạo ra nguy cơ thay thế cho các thương hiệu bia truyền thống.
Dù rượu ngày càng trở thành lựa chọn thay thế cho bia khi dân số già hóa, người tiêu dùng Việt Nam vẫn ưa chuộng sử dụng bia Xu hướng này tiếp tục tăng trưởng đều qua các năm, dẫn đến áp lực tự nhiên từ thị trường đối với sản phẩm của Habeco.
Các đối thủ tiềm năng
Sự gia tăng số lượng các công ty mới gia nhập thị trường có thể làm tăng cường độ cạnh tranh trong ngành Khi số lượng doanh nghiệp tham gia càng lớn, mức độ cạnh tranh giữa các công ty sẽ trở nên gay gắt hơn.
Các công ty gia nhập ngành sản xuất bia rượu càng có chiến lược phát triển bền vững thì càng có khả năng thành công trong tương lai Những doanh nghiệp này cần chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu và tập trung vào đối tượng khách hàng chính là người tiêu dùng Nếu không, họ sẽ mất đi một phần thị trường và doanh thu Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp sản xuất bia rượu hiện nay đang áp dụng công nghệ hiện đại để cải thiện sản phẩm và chiến lược marketing, từ đó tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành Việc chia sẻ thông tin thị trường cũng trở nên quan trọng khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Mười hai công ty nước ngoài đang đầu tư vào ngành sản xuất máy móc tại Việt Nam Bên cạnh đó, một số công ty này cũng đầu tư góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam, điều này giúp kiểm soát và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước.
Habeco cùng với các doanh nghiệp lớn khác vẫn giữ vững vị thế ổn định, trong khi những doanh nghiệp nhỏ muốn gia nhập thị trường phải đối mặt với nhiều thách thức Việc đầu tư cho marketing hay nhập khẩu nguyên liệu 100% từ nước ngoài mang lại rủi ro về biến động nguồn cung, biến động giá cả, khiến cho các doanh nghiệp này không có chỗ đứng vững chắc trong thị trường bia Việt Nam Trong bối cảnh này, các hãng bia mới rất dễ bị đào thải do áp lực cạnh tranh ngày càng cao.
Quyền thương lượng của khách hàng
Việt Nam với dân số trên 80 triệu người, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, đặc biệt là chất lượng sản phẩm đồ uống an toàn và sức khỏe Đặc biệt, nhu cầu về đồ uống của mỗi người khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong sản phẩm đồ uống hấp dẫn cho ngành Habeco nằm trong phân khúc bình dân và trung cấp, nơi người tiêu dùng quan tâm nhiều đến giá cả Thêm vào đó, chi phí chuyển đổi và mức độ khác biệt của các sản phẩm cũng thấp, khiến khách hàng dễ dàng thay đổi thói quen tiêu dùng Vì vậy, sức mạnh thương hiệu của khách hàng là rất cao.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Phân tích cấu trúc tài sản
VNĐ Tỉ trọng (%) VNĐ Tỉ trọng (%) VNĐ Tỉ trọng (%)
Tiền và các khoản tương đương tiền 1,733,702,238,425 18.84 1,297,005,461,608 16.69 818,705,165,651 10.65 Đầu tư tài chính ngắn hạn
2,043,122,604,462 22.20 1,570,539,000,000 20.21 2,386,211,000,000 31.05 Các khoản phải thu ngắn hạn 431,414,092,300 4.69 374,515,520,691 4.82 384,457,518,077 5.00 Hàng tồn kho 805,567,892,520 8.75 638,556,987,266 8.22 597,223,915,582 7.77
Tài sản ngắn hạn khác 371,586,299,108 4.04 315,902,262,508 4.06 314,165,843,865 4.09
Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0 10,000,000 0
Bất động sản đầu tư 6,834,098,981 0.07 6,712,323,416 0.09 5,887,518,056 0.08
Tài sản dở dang dài hạn 13,259,193,549 0.14 38,318,718,943 0.49 47,359,180,340 0.62 Đầu tư tài chính dài hạn 273,431,399,617 2.97 292,103,664,322 3.76 265,201,627,502 3.45 Tài sản dài hạn khác 304,745,051,948 3.31 35 1,485,411,146 4.52 308,840,212,645 4.02
Downloaded by Thi Hoa Nguyen (tungmt.300499@gmail.com) lOMoARcPSD|13013005
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Trong giai đoạn 2018 đến 2020, tổng tài sản của HABECO giảm nhẹ do ảnh hưởng từ quy định về sử dụng rượu bia và tình hình dịch bệnh phức tạp Để ứng phó với những thách thức này, công ty đã tạm dừng nhiều hoạt động và thực hiện các giải pháp tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Các khoản phải thu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, với khoản phải thu ngắn hạn chiếm phần lớn Điều này có thể do chính sách tín dụng linh hoạt của doanh nghiệp, cho phép khách hàng thanh toán trong vòng 1 năm, hoặc nhờ vào khả năng thu hồi nợ hiệu quả của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm mạnh trong 3 năm 2018, 2019,
Năm 2020, lượng hàng tồn kho chỉ chiếm 7.77% tổng tài sản và có xu hướng giảm Nguyên nhân chính là do hạn sử dụng của bia thường dưới 12 tháng, cùng với chi phí kho bãi cao Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh và các nghị định đã khiến công ty quyết định cắt giảm lượng nguyên vật liệu dự trữ.
Trong khoản mục tài sản dài hạn, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này hợp lý vì doanh nghiệp bia cần đầu tư vào nhà máy và thiết bị dây chuyền để đảm bảo quy trình sản xuất Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các chính sách, công ty không có xu hướng đầu tư nhiều vào tài sản cố định, dẫn đến việc khấu hao lũy kế tăng Kết quả là, giá trị còn lại của tổng tài sản cố định vào năm 2020 đã giảm so với hai năm trước đó, cụ thể là năm 2018.
Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm bia, do doanh thu chủ yếu từ việc bán và mua các sản phẩm này Tuy nhiên, tỷ lệ này đã giảm từ 18,84% năm 2018 xuống 10,65% năm 2020, phản ánh sự suy giảm trong lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty Bia Hà Nội so với cùng kỳ.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO ghi nhận sự giảm sút trong lượng tiền mặt do công ty đã thanh toán các khoản nợ ngắn và dài hạn, đồng thời gia tăng đầu tư ngắn hạn.
Khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng mạnh từ năm 2019 đến 2020, chủ yếu đến từ các khoản tiền gửi lãi suất ngắn hạn tại ngân hàng Đây là một hình thức đầu tư an toàn và có khả năng sinh lợi cao, giúp doanh nghiệp dễ dàng sử dụng khi cần thiết Việc gia tăng đầu tư ngắn hạn trong bối cảnh dịch COVID-19 phức tạp cho thấy doanh nghiệp đã có những bước đi thông minh nhằm ổn định lợi nhuận và bù đắp doanh thu giảm.
Tổng tài sản của HABECO đã giảm nhẹ do ảnh hưởng từ quy định về sử dụng rượu bia và tình hình dịch bệnh phức tạp Công ty đã tạm dừng nhiều hoạt động và áp dụng các giải pháp tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm chủ động ứng phó với các tình huống, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Phân tích cấu trúc nguồn vốn và cân bằng tài chính
Phân tích cấu trúc nguồn vốn .15 a) Tính tự chủ về tài chính
Nợ ngắn hạn 3,869,912,809,304 2,328,507,312,879 1,746,185,904,092 Nợ dài hạn 402,178,155,619 262,105,593,555 202,358,681,310 Tổng nợ phải trả 4,272,090,964,923 2,590,612,906,434 1,948,544,585,402
Tỷ suất tự tài trợ 99.95% 66.67% 74.64% Tỷ suất nợ trên VCSH
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
NHẬN XÉT: a) Tính t ự ch ủ v ềề tài chính:
T suấất n m c thấấp và gi m dấằn qua các nằm, diếẫn biếấn tìnỷ ợở ứ ả h hình nguốnằ vốấn c aủ cống ty có s biếấn đ ng qua các nằm, c th : ự ộ ụ ể
Nằm 2018 - 2019: Cụ th nằm 2018 n ph i tr là h n 4272 tể ợ ả ả ơ ỷ đốnằ g, vốấn chủ ở s h u c a Cống ty gấằn 5000 t đốnằ g – tữ ủ ỷ ương đương 54.4% t ng nguổ ốnằ vốấn, nằm
Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2019 đạt 5181 tỷ đồng, tăng trưởng 66.6% so với năm trước Nguồn vốn chủ sở hữu gia tăng chủ yếu nhờ vào việc đóng góp vốn từ các cổ đông và lợi nhuận sau thuế Điều này thể hiện sức mạnh tài chính của Công ty, giúp nâng cao quy mô hoạt động kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Năm 2019 - 2020, nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19, dẫn đến sự giảm sút doanh thu của nhiều công ty Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn duy trì được nguồn vốn ổn định, cho thấy khả năng phục hồi của họ Cụ thể, so với cuối năm 2019, tính đến thời điểm 31/12/2020, vốn chủ sở hữu đã tăng lên 553,97 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ tăng trưởng đáng kể.
Trong bối cảnh hiện tại, vốn chủ sở hữu đã tăng 10,70% lên 5.773 tỷ đồng, trong khi nguồn kinh phí và quy hoạch khác giảm 13,39% xuống còn 1.729 tỷ đồng Điều này cho thấy các nhà đầu tư vẫn tin tưởng vào công ty, mặc dù có sự giảm sút ở các nguồn vốn khác Sự tăng trưởng này có thể phản ánh sự tập trung của công ty vào việc phát triển bền vững và nâng cao giá trị đầu tư.
Kết luận, cơ cấu của doanh nghiệp đã có sự thay đổi khi đã tổ chức phân trần vốn chủ sở hữu và giảm tỷ lệ nợ phải trả xuống, điều này cho thấy công ty sở hữu các chỉ số tài chính tốt hơn, các chỉ số đều khá an toàn Tuy nhiên, việc khống chế nợ vẫn cần được chú trọng để đảm bảo phát triển bền vững trong khoảng thời gian tiếp theo, đồng thời cần duy trì tính ổn định về tài chính.
Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên của công ty đã tăng qua các năm nhờ vào sự gia tăng của cả vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn Trong bối cảnh nền kinh tế không ổn định, việc công ty có khả năng huy động cả hai nguồn vốn này chứng tỏ sức mạnh đàm phán cao Ngoài ra, tỷ suất nguồn vốn thường xuyên cao còn phản ánh tính ổn định về tài trợ của công ty, giúp họ tránh được áp lực thanh toán trong ngắn hạn.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
HABECO có khả năng độc lập tài chính tương đối tốt, với khả năng thanh toán nợ và tài trợ cho tài sản dài hạn Tuy nhiên, để đạt được các mục tiêu dài hạn như nâng cao năng lực cạnh tranh thương hiệu trong và ngoài nước, cũng như mở rộng xuất khẩu sang các thị trường như Mỹ, Châu Âu, Úc và Nhật Bản, doanh nghiệp cần cân đối lại tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu một cách hợp lý và tận dụng hiệu quả nguồn vốn huy động bằng nợ.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO NHẬN
Trong ba năm qua, vốn lưu động ròng (VLĐR) của công ty đã tăng liên tục từ 1.513 tỷ lên 2.754 tỷ đồng, cho thấy nguồn vốn thường xuyên không chỉ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn cho một phần lớn tài sản ngắn hạn Cuối năm 2020, vốn hoạt động thuần đã tăng gần 1.250 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 64,54%, cho thấy khả năng thanh toán và tính ổn định của nguồn tài trợ tài sản ngày càng cao Cân bằng tài chính ở mức tốt giúp doanh nghiệp đảm bảo an ninh tài chính để phát triển bền vững Tuy nhiên, việc sử dụng vốn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn có thể dẫn đến lãng phí vốn và tăng chi phí, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Và các nhân tố tác động đến sự gia tăng của vốn hoạt động thuần có thể thấy s au đây:
Từ đầu năm 2020, tài sản ngắn hạn của công ty bia đã tăng hơn 300 tỷ đồng so với năm 2019, đạt tốc độ 7,5%, chủ yếu nhờ vào các khoản đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nguồn tài trợ tạm thời đã giảm đáng kể, gần 600 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ giảm khá lớn.
25,01% Điều này thể hiện rõ khi doanh nghiệp đã chi trả phần lớn các khoản nợ cho người nhà cung cấp hay là nợ tài chính ngắn hạn
Sự giảm đáng kể trong khoản mục TNDH so với năm 2020, lên tới gần 400 tỷ đồng, tương đương với tốc độ giảm 10.97%, đã diễn ra song song với sự gia tăng trong khoản mục nguồn tài trợ thường xuyên Sự gia tăng vốn chủ sở hữu đã góp phần tích cực vào sự cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Về NCVLĐR, việc duy trì mức âm qua các năm cho thấy hàng tồn kho và các khoản phải thu thấp hơn nợ ngắn hạn Tình trạng này rất tích cực đối với doanh nghiệp, vì nó cho thấy doanh nghiệp nhận được nguồn vốn cần thiết từ các chủ nợ ngắn hạn để phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh.
NQR dương là dấu hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp có vốn lưu động dư thừa để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động, đồng thời có khả năng đầu tư tài chính ngắn hạn nhằm gia tăng lợi nhuận Điều này cho thấy doanh nghiệp duy trì được sự ổn định về tài chính trong ngắn hạn.
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO VI
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO
VII Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản:
CHỈ TIÊU NĂM 2018 NĂM 2019 NĂM 2020 TBN
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
Tổng tài sản bình quân 9.407.425.628.336 8.487.511.054.120 7.728.129.349.578 Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân 9.131.023.395.906 9.222.957.498.294 9.339.840.714.527
Tài sản lưu động (TSNH) 5.358.130.945.946 4.790.956.179.444 4.348.641.337.624
GTGT đầu ra (thuế VAT đầu ra) 910.026.692.148 933.520.504.774 745.259.210.944 Số dư bình quân nợ phải thu khách hàng 250.155.797.376 256.263.655.750 180.215.295.637
Số dư bình quân HTK 877.870.475.540 722.062.439.893 617.890.451.424
Hiệu suất sử dụng tài sản 0,97 1,10 0,96 1,49 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định 1,00 1,01 0,80
Số vòng quay vốn lưu động 1,70 1,95 1,71 3,82
Số vòng quay nợ phải thu khách hàng 40,02 40,07 45,49
Số vòng quay hàng tồn kho 7,81 9,53 8,86 36,99
Khoa Kế Toán_44K06.5_Nhóm 4 - HABECO NHẬN
Số vòng quay nợ phải thu của công ty đã tăng dần qua các năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với trung bình ngành Mặc dù có sự cải thiện nhẹ trong năm qua, chỉ số này vẫn cần được nâng cao để đạt hiệu quả tốt hơn.
Năm 2019, tỷ lệ vòng quay khoản phải thu tăng 0,05 vòng so với năm 2018 và đạt mức đột phá 45,49 vòng vào năm 2020 Doanh nghiệp đã quản lý khoản phải thu hiệu quả, thắt chặt tín dụng đối với khách hàng bằng cách giảm thời gian bán chịu hàng hóa và ưu tiên khách hàng thanh toán đúng hạn.
Trong ba năm qua, số vòng quay hàng tồn kho (HTK) của HABECO có sự biến động, từ 7,81 tăng lên 9,53 vòng, nhưng đến năm 2020 lại giảm xuống còn 8,86 vòng, mặc dù vẫn cao hơn năm 2018, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành là 36,99 vòng Điều này cho thấy HTK của HABECO luân chuyển chậm do vấn đề tiêu thụ bia nội địa Về số vòng quay vốn lưu động (VLĐ), năm 2018 một đồng VLĐ tạo ra 1,7 đồng doanh thu thuần, nhưng đến năm 2020, con số này không thay đổi, trong khi năm 2019 đã đạt 1,95 đồng, vẫn thấp hơn mức trung bình ngành Doanh thu bán hàng trong ba năm qua có sự tăng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến số vòng quay vốn lưu động Hiệu suất tài sản lưu động từ năm 2018 đến 2019 tăng nhờ vào sự gia tăng tổng tài sản lưu động và doanh thu thuần, nhưng năm 2020, do tác động của dịch bệnh, doanh nghiệp không kịp ứng phó, dẫn đến sự giảm sút mạnh mẽ ở các chỉ tiêu doanh thu, tài sản lưu động và hiệu suất, hiệu quả của doanh nghiệp.
Xét về hiệu suất sử dụng tài sản và tài sản cố định, tổng tài sản và tài sản cố định đã có sự biến động trong 3 năm qua, cụ thể là tăng từ năm 2019 nhưng giảm vào năm 2020 Doanh thu thuần cũng giảm gần 2 nghìn tỷ đồng do tác động của dịch bệnh và nghị định 100, dẫn đến hai chỉ tiêu này giảm và thấp hơn mức trung bình ngành Điều này cho thấy doanh nghiệp chưa khai thác hiệu quả máy móc thiết bị trong những năm qua, làm cho tốc độ tăng lợi nhuận luôn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định.