1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch

72 67 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại (11)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (11)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại (12)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại (12)
      • 2.1.4. Tình hình sản xuất của trại (14)
      • 2.1.5. Đánh giá chung (15)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện (16)
      • 2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý và sinh dục của lợn cái (16)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái (20)
      • 2.2.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ (25)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản . 20 2.2.4. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con 25 2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con (28)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (47)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (47)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (48)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (50)
    • 3.1. Đối tượng (50)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (50)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (50)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (50)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (50)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (50)
      • 3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu (58)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (59)
    • 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Skovdal (59)
    • 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại Skovdal (60)
      • 4.2.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại (60)
      • 4.2.2. Kết quả theo dõi về khả năng sinh sản của đàn lợn nái tại trại (61)
      • 4.2.3. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ (62)
    • 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng (63)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con (64)
      • 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con (64)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con (65)
    • 4.5. Công tác khác (66)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (67)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Đề nghị (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

Đối tượng: đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ nuôi tại cơ sở.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: tại trang trại Skovdal Svinproduktion ApS, Nykoebingvej73,

- Thời gian: từ ngày 14/09/2019 đến ngày 10/03/2021.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại

- Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái, lợn con tại trại

- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái, lợn con tại trại

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh ở lợn nái và lợn con nuôi tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn nái của cơ sở

- Kết quả thực hiện một số biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái,lợn con tại trại

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái,lợn con tại trại

3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Skovdal Svinproduktion ApS, Nykoebingvej73, 4850 Stubbekoebing, Denmark Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở, em tiến hành thu thập thông tin từ cơ sở, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại cơ sở của bản thân

3.4.2.2 Quy trình vệ sinh phòng bệnh

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu bệnh tật cho gia súc, đồng thời giúp chúng sinh trưởng và phát triển tốt hơn Khi vệ sinh được thực hiện hiệu quả, chi phí thuốc thú y sẽ giảm, dẫn đến hiệu quả chăn nuôi cao hơn Để nâng cao công tác phòng bệnh tại trang trại, tôi đã tích cực tham gia vào lịch trình vệ sinh định kỳ.

- Quy trình vệ sinh hàng ngày:

Trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải thực hiện các bước quan trọng như đi ủng, mặc đồ bảo hộ và tiến hành sát trùng để đảm bảo an toàn và vệ sinh.

Cung cấp rơm định kỳ cho lợn tại vị trí trên máng thức ăn tự động là cách hiệu quả để bổ sung chất sơ, hỗ trợ quá trình tiêu hóa và giảm stress cho lợn.

+ Tiến hành cào phân định kỳ (3 lần/ tuần) tại mỗi ô lợn để phân rơi xuống hết hầm thải phân

+ Định kỳ rắc bột sát trùng tại mỗi ô lợn và lối đi (3 lân/ tuần)

+ Thường xuyên kiểm tra thiết bị cung cấp nhiệt và độ ẩm tự động

Sau khi chuyển hết lợn lên chuồng cờ phối, chuồng được làm sạch bằng máy rửa áp suất cao tự động, tiếp theo là rửa lại bằng máy rửa tay áp suất cao Cuối cùng, chuồng được phun sát trùng để đảm bảo vệ sinh.

+ Hàng ngày tiến hành cào phân tại mỗi ô lợn bệnh và rắc gỗ vụn để giúp chuông luôn khô và sạch

+ Định kỳ rải rơm (3 lân/ tuần) giúp lợn cung cấp chất sơ, hỗ trợ tiêu hóa và giảm stress

+ Chuồng sau khi chuyển hết lợn sang khu đẻ sẽ được lấy hết rơm bẩn ở sàn bằng máy kéo và được bổ sung rơm mới

- Vệ sinh chuồng chờ phối:

+ Hàng ngày cào phân tại phía sau chân lợn xuống hố thải phân

+ Định kỳ mang rơm vào khay để rơm cho lợn nái đã phối đang chờ chuyển lên chuồng bầu

+ Chuống sau khi chuyển hết lợn lên chuồng bầu sẽ được rửa bằng máy rửa cao áp bằng tay, sau đó phun sát trùng và rắc bột sát trùng

- Vệ sinh chuồng cai sữa:

+ Hàng ngày cào phân xuống hệ thống thải phân và rắc bột khoai tây trọn bột sát trùng

+ Theo dõi thường xuyên hệ thông điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm thường xuyên

Sau khi lợn con được chuyển đi, chuồng sẽ được làm sạch bằng máy rửa cao áp tự động, sau đó được rửa lại bằng máy rửa cao áp cầm tay để đảm bảo vệ sinh.

3.4.2.3 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái, lợn con tại trại

Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc lợn nái đẻ, nái nuôi con và đàn lợn con Tôi trực tiếp thực hiện các công việc vệ sinh, chăm sóc và theo dõi sức khỏe của đàn lợn Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ, nái nuôi con và lợn con theo mẹ được thực hiện đúng theo quy định để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt nhất cho chúng.

- Quy trình chăm sóc nái chửa:

Hàng ngày, việc kiểm tra lợn nái trong chuồng bầu rất quan trọng để phát hiện những vấn đề như lợn phối không đạt, lợn bị sảy thai, hay lợn mang thai giả Ngoài ra, công tác vệ sinh, dọn phân và cho lợn ăn cũng cần được thực hiện thường xuyên Lợn sẽ được cho ăn bằng máy cho ăn tự động, sử dụng chip ở tai lợn để xác định chính xác lượng thức ăn cần cung cấp, đảm bảo dinh dưỡng phù hợp cho từng con.

+ Định kỳ rải rơm (3 lần/ tuần) để giúp lợn cung cấp chất xơ giúp lợn tiêu hóa tốt, kích thích lợn hoạt động tránh nằm ì cả ngày

+ Chú ý theo dõi để phát hiện lợn bị đau chân, sảy thai, mang thai giả…, để kịp thời xử lí

- Quy trình chăm sóc nái đẻ:

Để đảm bảo an toàn cho nái trong quá trình sinh nở, cần giữ không khí yên tĩnh và thoáng mát, vì nhiệt độ cao có thể khiến nái thở khó khăn, dẫn đến việc đẻ chậm và tăng nguy cơ ngạt cho lợn con Sự ồn ào cũng có thể làm nái hoảng sợ, ngưng đẻ hoặc đẻ chậm, gây ra tỷ lệ tử vong cao cho lợn con Trước khi sinh 3 ngày, cần giảm lượng thức ăn từ 3 xuống 1 kg/ngày, và vào ngày đẻ, có thể không cho nái ăn để tránh tình trạng sốt sữa Ngoài ra, cần vệ sinh chuồng trại và diệt ký sinh trùng, đồng thời giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ và hậu môn, vì đây là khu vực dễ bị nhiễm bẩn và ảnh hưởng đến quá trình can thiệp nếu cần thiết.

Lợn nái sắp đẻ thường có những dấu hiệu nhận biết như ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng và khi bóp đầu vú, sữa sẽ chảy ra Ngoài ra, khi thấy nước ối và phân xu, lợn nái sẽ rặn từng cơn, đó là dấu hiệu cho thấy lợn con sắp ra đời.

Nái thường sinh một lợn con sau mỗi 15 - 20 phút, nhưng cũng có trường hợp sinh liên tiếp nhiều con trước khi nghỉ Nếu có sự xuất hiện của nước ối và phân xu, điều này cũng cần được chú ý trong quá trình sinh nở.

Nếu trong 1-2 giờ rặn đẻ mà không có con nào ra hoặc khoảng cách giữa các con trên 1 giờ, cần phải can thiệp Thông thường, trong vòng 3-4 giờ, nái sẽ hoàn thành việc đẻ và nhau thai cũng được đẩy ra ngoài, nhưng có những trường hợp nái có thể kéo dài đến 5 giờ.

Để tránh tình trạng con chết ngạt, việc can thiệp trong khoảng thời gian 6 giờ là rất cần thiết Khi những nái đẩy nhau ra ngoài hàng loạt, chúng sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục hơn, vì sự kèm theo này giúp bài thải các chất dịch hậu sản ra khỏi ống sinh dục.

Sau khi nhau thai đã được bài thải hoàn toàn, nếu vẫn còn một phần nhau thai kẹt lại, thường là một phần lớn, thì có thể gây ra tình trạng mệt mỏi cho con nái, dẫn đến việc không thể sinh sản.

Khi không kịp thời xử lý tình trạng thai chết, sẽ dẫn đến tình trạng sình thối và nhiễm trùng nghiêm trọng cho nái Điều này khiến nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, và có thể gây ra cái chết cho nhiều lợn con do đói.

Ngày đăng: 30/03/2022, 14:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2000
2. Phạm Chúc Trinh Bạch (2011), Giáo trình chăn nuôi lợn nái, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình chăn nuôi lợn nái
Tác giả: Phạm Chúc Trinh Bạch
Năm: 2011
3. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr.51 – 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
4. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp TpHCM
Năm: 2004
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2006), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
8. Dương Mạnh Hùng (2012), Giống vật nuôi, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giống vật nuôi
Tác giả: Dương Mạnh Hùng
Năm: 2012
9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
10. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng
Năm: 2000
11. Trương Lăng (2003), Cai sữa lợn con, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cai sữa lợn con
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2003
12. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kỹ thuật chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Quang Linh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
13. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thú y
Tác giả: Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2017
14. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh
Năm: 2014
15. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2010), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Đại học Hùng Vương
Năm: 2010
16. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2004
18. Nguyễn Ngọc Phụng (2006), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phụng
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2006
19. Đoàn Văn Soạn, Đặng Vũ Bình (2011), “Khả năng sinh sản của các tổ hợp lai giữa nái lai F1 (Landrace x Yorkshire), F1 (Yorkshire x Landrace) với đực Duroc và L19”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 9(4) tr 614-621 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng sinh sản của các tổ hợp lai giữa nái lai F1 (Landrace x Yorkshire), F1 (Yorkshire x Landrace) với đực Duroc và L19”
Tác giả: Đoàn Văn Soạn, Đặng Vũ Bình
Năm: 2011
20. Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT thú y tập 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện (Trang 39)
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Skovdal Svinproduktion ApS, Nykoebingvej73, 4850 Stubbekoebing, Denmark - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Skovdal Svinproduktion ApS, Nykoebingvej73, 4850 Stubbekoebing, Denmark (Trang 59)
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn (Trang 60)
Qua bảng 4.3 cho thấy trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ 3.087 lần lợn nái đẻ, trong đó 2.881 lần  đẻ thường và 206 lần đẻ khó - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
ua bảng 4.3 cho thấy trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ 3.087 lần lợn nái đẻ, trong đó 2.881 lần đẻ thường và 206 lần đẻ khó (Trang 61)
Qua bảng 4.4 cho thấy, trung bình số lợn con được sinh ra là 18,42con/lứa/nái, trung bình sô lợn con cai sữa là 15,39con/lứa/nái, tỉ lệ chết  trong thời gian theo mẹ là 16,40%, cân nặng trung bình của lợn thời điểm cai  sữa là 6,38 kg - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
ua bảng 4.4 cho thấy, trung bình số lợn con được sinh ra là 18,42con/lứa/nái, trung bình sô lợn con cai sữa là 15,39con/lứa/nái, tỉ lệ chết trong thời gian theo mẹ là 16,40%, cân nặng trung bình của lợn thời điểm cai sữa là 6,38 kg (Trang 62)
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh (Trang 63)
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con (Trang 64)
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại (Trang 64)
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại skoldal nykoebing 73, 4850 nykoebing, đan mạch
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w