1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp XNK nam sơn

99 108 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 2,09 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP (16)
    • 1.1 Chuỗi cung ứng và vai trò của chuỗi cung ứng đối với hoạt động của (16)
      • 1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng (16)
      • 1.1.2 Vai trò của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp (20)
      • 1.1.3 Các yếu tố tác động vào chuỗi cung ứng (21)
    • 1.2 Chiến lược chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp (27)
      • 1.2.1 Khái niệm chiến lược chuỗi cung ứng (27)
      • 1.2.2 Các loại chiến lược chuỗi cung ứng (28)
      • 1.2.3 Các giai đoạn quản trị chiến lược chuỗi cung ứng (33)
    • 1.3 Xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp (34)
      • 1.3.1 Bước 1: Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu (35)
      • 1.3.2 Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài công ty (38)
      • 1.3.3 Bước 3: Phân tích các yếu tố bên trong – Điểm mạnh, điểm yếu của (46)
      • 1.3.4 Bước 4: Lập ma trận mối quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp (47)
      • 1.3.5 Bước 5: Lựa chọn chiến lược phù hợp (47)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NAM SƠN (49)
    • 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nam Sơn (49)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triểncông ty (49)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty (50)
      • 2.1.3 Tình hình kinh doanh của công ty (53)
    • 2.2 Các yếu tố tác động đến việc xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng tại công ty Nam Sơn (60)
      • 2.2.1 Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp (60)
      • 2.2.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (61)
      • 2.2.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (75)
    • 2.3 Ma trận quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp (77)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NAM SƠN (82)
    • 3.1 Phương hướng của doanh nghiệp trong tương lai 5 năm tới (82)
    • 3.2 Đề xuất lựa chọn chiến lược chuỗi cung ứng của công ty Nam Sơn (84)
      • 3.2.1 Nhóm chiến lược 1: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm mạnh và yếu tố khách hàng (84)
      • 3.2.2 Nhóm chiến lược 2: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm yếu và yếu tố khách hàng (84)
      • 3.2.3 Nhóm chiến lược 3: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm mạnh và yếu tố nhà cung cấp (85)
      • 3.2.4 Nhóm chiến lược 4: Nhóm chiến lược kết hợp các điểm yếu và yếu tố nhà cung cấp (86)
    • 3.3 Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm gia tăng lợi ích cho công ty (86)
      • 3.3.1 Các giải pháp cho công ty Nam Sơn (86)
      • 3.3.2 Các kiến nghị với cơ quan Nhà nước (91)
  • KẾT LUẬN (94)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP

Chuỗi cung ứng và vai trò của chuỗi cung ứng đối với hoạt động của

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều thành phần quan trọng như nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà vận chuyển, kho bãi, nhà bán lẻ và khách hàng Đây là một mạng lưới phức tạp các phòng ban và kênh phân phối, thực hiện các chức năng như thu mua nguyên vật liệu, chuyển đổi chúng thành bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Một số định nghĩa về chuỗi cung ứng như sau:

Theo Lambert, Stock và Elleam trong cuốn “Nguyên tắc cơ bản về quản lý logistics” định nghĩa rằng chuỗi cung ứng là sự kết nối giữa các công ty để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng.

Trong khái niệm chuỗi cung ứng, tác giả đã trình bày các thành phần và nhiệm vụ của nó một cách đơn giản để người đọc dễ hiểu Theo Ganesham, Ran và Terry P Harrison, chuỗi cung ứng được định nghĩa là mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối, thực hiện các chức năng như thu mua nguyên liệu, chuyển đổi chúng thành bán thành phẩm và thành phẩm, sau đó phân phối đến tay khách hàng.

Chuỗi cung ứng được định nghĩa là một quy trình khép kín, bắt đầu từ việc tìm kiếm nguyên liệu đầu vào, trải qua sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm, và cuối cùng là phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng Tuy nhiên, định nghĩa này chưa làm rõ mối liên kết và các mắt xích giữa các thành phần trong chuỗi Theo Chopra Sunil và Pter Meindl, chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, không chỉ giới hạn ở nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và khách hàng Khái niệm này mở rộng hơn, nêu rõ các công việc và thành phần cụ thể tham gia vào chuỗi cung ứng.

Theo Hoàng Văn Châu trong cuốn Giáo trình Logistics và Vận tải quốc tế, chuỗi cung ứng được định nghĩa là một mạng lưới linh hoạt về phương tiện vận tải và phân phối, nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên, phụ liệu, chuyển hóa chúng thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, phân phối sản phẩm tới tay khách hàng.

Chuỗi cung ứng là mạng lưới các tổ chức liên quan, kết nối chặt chẽ qua các quá trình và hoạt động, nhằm tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ cho người tiêu dùng cuối Nó không chỉ bao gồm các nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn có vai trò quan trọng của các nhà cung cấp dịch vụ như công ty vận tải, hệ thống thông tin, kho bãi và đại lý Quản lý chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp phục vụ khách hàng tốt hơn với chi phí hợp lý, và các quyết định trong chuỗi cung ứng ảnh hưởng lớn đến thành công hay thất bại của công ty.

Tích hợp chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp tập trung vào những hoạt động mà họ có lợi thế cạnh tranh, trong khi các hoạt động khác có thể được liên kết hoặc thuê ngoài Các mắt xích trong chuỗi cung ứng bao gồm nhà cung cấp nguyên vật liệu, nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ, nhà phân phối bán lẻ và khách hàng, tất cả đều tích hợp để tạo thành một hệ thống thống nhất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hình 1.1: Các mắt xích của một chuỗi cung ứng

Có 5 hoạt động cơ bản trong chuỗi cung ứng là: Thu Mua – Sản Xuất – Vận Chuyển – Bán hàng – Dịch Vụ: thu mua nguyên liệu thô, sản xuất ra thành phẩm, vận chuyển thành phẩm đến với nhà phân phối, bán sản phẩm cho người dùng và quản lý dịch vụ khách hàng

Hình 1.2: Các hoạt động cơ bản của chuỗi cung ứng

Trong chuỗi cung ứng tiêu biểu, nguyên vật liệu được thu mua từ một hoặc nhiều nhà cung cấp, sau đó các bộ phận sẽ được sản xuất tại một hoặc nhiều nhà máy Những sản phẩm này sẽ được vận chuyển đến kho để lưu trữ trong giai đoạn trung gian, trước khi được phân phối đến tay người tiêu dùng.

Nhà cung cấp nguyên vật liệu

Các chiến lược chuỗi cung ứng của doanh nghiệp cần chú trọng đến sự tương tác giữa nhà sản xuất, nhà phân phối và khách hàng Chuỗi cung ứng được coi là một mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, trung tâm sản xuất, kho bãi, trung tâm phân phối và cửa hàng bán lẻ Ngoài ra, chuỗi cung ứng còn liên quan đến nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và việc di chuyển sản phẩm hoàn thành giữa các cơ sở.

Hình 1.3: Chuỗi cung ứng điển hình

Chuỗi cung ứng điển hình bao gồm các doanh nghiệp trung tâm thực hiện các chức năng quan trọng như thu mua nguyên liệu thô, sản xuất thành phẩm, vận chuyển sản phẩm đến nhà phân phối, bán hàng cho người tiêu dùng và quản lý dịch vụ khách hàng Các bước này tạo nên một quy trình liên kết chặt chẽ, đảm bảo sự hiệu quả và hiệu suất trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Doanh nghiệp trung tâm không chỉ đơn thuần là doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm cuối cùng, mà còn có thể là bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia vào chuỗi cung ứng Điều này phụ thuộc vào phạm vi tham chiếu và mục tiêu của nhà quản trị khi xem xét mô hình hoạt động.

Chuỗi cung ứng là quá trình đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, với sự tham gia của nhiều thực thể khác nhau Trong chuỗi cung ứng đơn giản, số lượng thực thể ít, trong khi chuỗi phức tạp có nhiều thành viên Khách hàng cuối cùng là nguồn lợi nhuận duy nhất cho toàn bộ chuỗi Nếu các doanh nghiệp trong chuỗi không hợp tác và chỉ tập trung vào lợi ích riêng, giá bán cho khách hàng sẽ tăng cao, chất lượng phục vụ giảm và nhu cầu tiêu dùng có thể suy giảm Ngoài các thực thể chính, còn nhiều doanh nghiệp khác như nhà cung cấp dịch vụ vận tải, hệ thống thông tin, kho bãi, môi giới vận tải, đại lý và tư vấn, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm đến tay khách hàng.

Trong chuỗi cung ứng, dịch vụ này rất hữu ích cho các doanh nghiệp trung tâm, giúp họ mua sản phẩm ở vị trí cần thiết và tạo điều kiện cho việc giao tiếp hiệu quả giữa người mua và người bán Điều này cho phép doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, tiết kiệm chi phí vận tải nội địa và quốc tế, đồng thời cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng với chi phí thấp nhất.

1.1.2 Vai trò của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp

Hành trình của một sản phẩm hoàn chỉnh bao gồm nhiều khâu phối hợp, từ nhà cung cấp nguyên vật liệu đến các nhà máy gia công, đơn vị vận chuyển, cầu cảng, phương tiện vận chuyển, trung tâm phân phối, và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh, việc xây dựng một chuỗi cung ứng mạnh mẽ trở nên cực kỳ quan trọng cho các doanh nghiệp Chuỗi cung ứng không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn đảm bảo bốn đặc tính quan trọng của hàng hóa: giá trị sử dụng, vị trí, thời điểm và giá cả.

Chiến lược chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm chiến lược chuỗi cung ứng

Chiến lược chuỗi cung ứng của một tổ chức được hình thành từ tất cả các quyết định dài hạn liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng Nó bao gồm các quyết định chiến lược, chính sách, kế hoạch và văn hóa, tạo nên một khung làm việc tổng thể cho việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng.

Chiến lược chuỗi cung ứng là quá trình thiết kế và lập kế hoạch nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai Điều này đạt được thông qua việc dự đoán sự thay đổi nhu cầu của khách hàng và xác định cách thức phát triển của chuỗi cung ứng để đáp ứng những yêu cầu mới.

Một chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả cần bắt đầu từ mục tiêu dài hạn, nhằm đảm bảo sự cân bằng tối ưu giữa nhu cầu và khả năng cung ứng Để nâng cao tính cạnh tranh, chuỗi cung ứng phải có tầm nhìn dài hạn và tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các thành tố trong hệ thống Việc xây dựng chuỗi cung ứng toàn cầu không chỉ là trách nhiệm của các bộ phận chức năng mà còn là nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp, vì vậy cần đặt chiến lược chuỗi cung ứng song song với chiến lược kinh doanh.

1.2.2 Các loại chiến lược chuỗi cung ứng

Chiến lược tăng trưởng liên kết là lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế mạnh, khi các cơ hội hiện có tương thích với mục tiêu và chiến lược dài hạn của họ Chiến lược này không chỉ giúp củng cố vị thế của doanh nghiệp mà còn tối ưu hóa khả năng kỹ thuật, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Các loại chiến lược tăng trưởng hội nhập (liên kết):

1.2.2.1 Chiến lược tăng trưởng hội nhập theo chiều dọc:

Chiến lược hội nhập theo chiều dọc cho phép doanh nghiệp tự sản xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất (hội nhập dọc ngược chiều) hoặc tự quản lý đầu ra của sản phẩm (hội nhập xuôi chiều).

Một công ty thép khai thác quặng sắt mà họ sở hữu là ví dụ điển hình về sự hợp nhất ngược chiều, trong khi một nhà sản xuất ô tô bán xe qua mạng lưới phân phối của mình minh họa cho sự hợp nhất xuôi chiều Để phân biệt rõ hơn các chiến lược hội nhập dọc, có thể áp dụng nhiều cách phân loại khác nhau.

❖ Căn cứ vào quy trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:

Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn trong chuỗi từ nguyên liệu thô tới khách hàng

(Nguồn: Hoàng Văn Hải 2013, tr.175)

Chuỗi giá trị bao gồm bốn giai đoạn chính: nguyên liệu thô, sản xuất, lắp ráp và phân phối đến người tiêu dùng Trong giai đoạn lắp ráp, sự hợp nhất ngược chiều tập trung vào việc di chuyển quy trình sản xuất trung gian và nguyên liệu thô, trong khi sự hợp nhất xuôi chiều liên quan đến quy trình phân phối Mỗi giai đoạn trong chuỗi giá trị đóng góp vào việc tạo ra sản phẩm cuối cùng Công ty ở giai đoạn sử dụng sản phẩm từ giai đoạn trước sẽ biến đổi và bán lại với giá cao hơn cho công ty ở giai đoạn tiếp theo Sự chênh lệch giữa giá đầu vào và giá bán ra chính là thước đo giá trị gia tăng tại giai đoạn đó Do đó, hội nhập dọc là sự lựa chọn về những giá trị gia tăng trong chuỗi từ nguyên liệu thô đến tay khách hàng.

Hội nhập dọc ngược chiều là chiến lược nhằm tìm kiếm sự tăng trưởng thông qua việc nắm quyền sở hữu hoặc tăng cường kiểm soát đối với các nguồn cung cấp đầu vào.

Chiến lược này hấp dẫn khi:

• Thị trường cung cấp đầu vào đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh hoặc có tiềm năng lợi nhuận lớn

Khi doanh nghiệp chưa có sự đảm bảo về nguồn hàng, chi phí và độ tin cậy trong việc cung cấp hàng hóa trong tương lai, họ sẽ gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh Việc thiếu thông tin rõ ràng về nguồn cung có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

• Khi số nhà cung cấp ít và số đối thủ cạnh tranh nhiều

Nhà sản xuất trung gian

Người sử dụng cuối cùng Ưu điểm :

- Đảm bảo cung cấp hàng một cách chắc chắn từ phía nhà cung cấp

Chiến lược này mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, giúp kiểm soát hiệu quả việc chuyển đổi chi phí mua sắm nguồn lực đầu vào thành các hoạt động tạo ra lợi nhuận.

- Việc quản lý phức tạp hơn

- Thiếu linh hoạt về mặt tổ chức và mất cân đối về công suất ở mỗi công đoạn sản xuất

Hội nhập dọc thuận chiều là chiến lược tăng trưởng thông qua việc mua lại hoặc kiểm soát các kênh phân phối gần gũi với thị trường mục tiêu, như hệ thống bán hàng và phân phối sản phẩm.

Hội nhập thuận chiều là biện pháp hấp dẫn khi:

- Các doanh nghiệp phân phối hoặc các nhà bán lẻ số dịch vụ của doanh nghiệp đang trải qua quá trình tăng trưởng

- Khi việc phân phối sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp quá tốn kém không tin tưởng, không có khả năng đáp ứng đòi hỏi của doanh nghiệp

- Doanh nghiệp chưa tận dụng hết các nguồn lực sẵn có

❖ Căn cứ vào mức độ hội nhập:

Hội nhập toàn diện là quá trình mà doanh nghiệp tự sản xuất tất cả các đầu vào cần thiết cho sản xuất hoặc tự quản lý đầu ra thông qua các kênh phân phối riêng.

Hội nhập một phần là khi doanh nghiệp chỉ tham gia vào một khía cạnh cụ thể của chuỗi cung ứng, nghĩa là họ vẫn mua một số yếu tố đầu vào từ các nhà cung cấp độc lập bên ngoài Doanh nghiệp tự cung cấp một phần nhu cầu sản xuất của mình, nhưng đồng thời cũng cần dựa vào các kênh phân phối độc lập khác để bán sản phẩm, bên cạnh việc tự tổ chức kênh phân phối riêng.

❖ Căn cứ vào phạm vi hội nhập

- Hội nhập trong nội bộ: Là hội nhập bằng cách thành lập các công ty con tách ra từ các công ty gốc

Hội nhập với bên ngoài là quá trình mà một công ty tiếp quản hoặc mua lại một công ty khác, nhằm tích hợp vào hệ thống quản lý của mình.

1.2.2.2 Chiến lược tăng trưởng hội nhập theo chiều ngang

Chiến lược hợp nhất được thực hiện thông qua việc sáp nhập tự nguyện hai hoặc nhiều cơ sở sản xuất, nhằm tăng cường sức mạnh đối phó với thách thức và rủi ro Mô hình này cũng giúp tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh trong thời kỳ chiến lược.

Xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp

Xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tập trung vào tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu trong nhiều năm Hoạch định chuỗi cung ứng đóng vai trò thiết yếu trong việc triển khai các chiến thuật nhằm đạt được mục tiêu, cho dù là tối thiểu hóa chi phí hay mở rộng thị phần Để xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả, doanh nghiệp cần dựa trên 6 mục tiêu cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình cung ứng hàng hóa và dịch vụ đến thị trường.

• Định hướng theo chiến lược kinh doanh của công ty

• Quản lý sự thay đổi một cách hiệu quả

• Cân đối tồn kho thành phẩm với dịch vụ khách hàng

• Đo lường được hiệu quả

• Thống nhất giữa các bộ phận

Sau đây là các bước xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng của một DN:

Sơ đồ 1.3: Các bước xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng

(Nguồn: Người viết tự xây dựng)

1.3.1 Bước 1: Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu

Để tồn tại và phát triển, mỗi tổ chức cần xác định mục tiêu rõ ràng và xây dựng lộ trình cụ thể để đạt được mục tiêu đó, từ đó hình thành hệ thống chiến lược phù hợp.

Tầm nhìn (Vision) là hình ảnh, tiêu chuẩn và lý tưởng độc đáo mà doanh nghiệp hướng tới trong tương lai, phản ánh những mục tiêu mà công ty mong muốn đạt được hoặc trở thành Nó không chỉ định hướng cho sự phát triển bền vững mà còn xác định con đường dài hạn cho công ty Tầm nhìn bao gồm hai bộ phận cấu thành chính.

• Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp

• Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp (Tập trung phân tích yếu tố khách hàng, nhà cung cấp)

• Phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp (Tập trung phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp)

• Lập ma trận mối quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp và điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp

Bước 5 • Đề xuất lựa chọn chiến lược

• Hệ tư tưởng cốt lõi: thể hiện chủ đích của chúng ta là cái gì và tại sao chúng ta tồn tại Phần này là bất biến

Tương lai mà chúng ta hình dung là những mục tiêu và thành tựu mà chúng ta khao khát đạt được, đồng thời cũng là những điều cần có sự thay đổi và tiến bộ đáng kể để có thể hiện thực hóa.

Ví dụ: Người lãnh đạo phải đặt câu hỏi như 5 năm nữa, 10 năm nữa… chúng ta sẽ dẫn dắt tổ chức của chúng ta tới đâu?

Sứ mệnh của doanh nghiệp là tuyên bố về hiện tại, nêu rõ doanh nghiệp đang làm gì và lý do tồn tại của nó Đây là lý do cốt lõi để doanh nghiệp phát triển và là một phát biểu có giá trị lâu dài về mục đích hoạt động Sứ mệnh giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và thường được coi là một phần của triết lý kinh doanh, phản ánh những nguyên tắc và niềm tin mà công ty theo đuổi.

Theo Fred David, một bản tuyên bố nhiệm vụ gồm 9 nội dung sau:

✓ Khách hàng: ai là người tiêu thụ sản phẩm của công ty?

✓ Sản phẩm/dịch vụ: của công ty là gì?

✓ Thị trường: của công ty ở đâu?

✓ Công nghệ: công ty sử dụng công nghệ gì và công nghệ có là mối quan tâm hàng đầu của công ty không?

✓ Quan tâm tới vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lời: công ty có quá ràng buộc với những mục tiêu kinh tế hay không?

✓ Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên triết lý của công ty?

✓ Tự đánh giá: năng lực đặc biệt hay ưu thế cạnh tranh của công ty là gì?

✓ Quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: đây có phải mối quan tâm chủ yếu của công ty không?

✓ Quan tâm đối với nhân viên: thái độ của công ty đối với nhân viên như thế nào?

Theo tổ chức King & Cleland, việc xác định sứ mệnh đúng đắn đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của một doanh nghiệp vì:

➢ Nó đảm bảo sự nhất trí về mục đích trong nội bộ doanh nghiệp

➢ Nó cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp

➢ Nó tạo ra tiếng nói chung, là trung tâm điểm để mọi người đồng tình với mục đích và phương hướng của doanh nghiệp

Nó giúp doanh nghiệp chuyển đổi mục đích thành những mục tiêu phù hợp, đồng thời biến các mục tiêu đó thành các chiến lược và biện pháp hoạt động cụ thể.

➢ Nó tạo cơ sở cho việc lựa chọn đúng đắn các mục tiêu và các chiến lược của doanh nghiệp

Việc xây dựng và củng cố hình ảnh doanh nghiệp trước công chúng là rất quan trọng, giúp thu hút sự chú ý từ các đối tượng liên quan như khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng và cơ quan nhà nước.

Mục tiêu là sự cụ thể hóa nội dung, giúp hiện thực hóa tầm nhìn và sứ mệnh thông qua các chỉ tiêu cụ thể, có thể đo đếm và kèm theo thời gian hoàn thành Mục tiêu bao gồm cả mục tiêu tài chính như doanh thu và lợi nhuận, cũng như mục tiêu chiến lược như thị phần và phát triển sản phẩm mới.

Có thể chia làm hai loại mục tiêu:

Mục tiêu dài hạn là những kết quả dự kiến đạt được trong một khoảng thời gian dài, thường liên quan đến khả năng sinh lợi, năng suất, vị trí cạnh tranh, phát triển nhân viên, quan hệ lao động, lãnh đạo công nghệ và trách nhiệm xã hội.

Mục tiêu ngắn hạn là những mục tiêu cụ thể với các kết quả chi tiết mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong vòng một năm Đây là những kết quả riêng biệt mà công ty dự định phát sinh trong chu kỳ quyết định tiếp theo.

Mục tiêu kinh doanh đóng vai trò như điểm đến cụ thể trên con đường dài của tầm nhìn và sứ mệnh Những mục tiêu này cần được xác định rõ ràng bằng các con số, thời hạn cụ thể và các chỉ tiêu đo lường để đảm bảo sự thành công trong quá trình phát triển.

1.3.2 Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài công ty

Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố và lực lượng có ảnh hưởng đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường Phân tích môi trường bên ngoài giúp các tổ chức nhận diện điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp có thể được xem như những thực thể sinh thái, có mối quan hệ phụ thuộc với các yếu tố khác trong môi trường Môi trường này không chỉ mang lại cơ hội mà còn chứa đựng những thách thức, do đó, sự biến đổi của nó có tác động lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Các cuốn bách khoa toàn thư truyền thống đang đối mặt với sự cạnh tranh từ các trang web như Wikipedia, điều này đặt ra thách thức cho doanh nghiệp trong việc phân tích môi trường bên ngoài Việc nhận diện và dự đoán các ảnh hưởng từ sự biến đổi liên tục của môi trường là rất quan trọng để xác định cơ hội và thách thức cho sự phát triển bền vững Giáo sư M Porter đã nhấn mạnh rằng việc hình thành chiến lược kinh doanh cần phải gắn kết doanh nghiệp với môi trường xung quanh.

Để tiến hành phân tích chiến lược, doanh nghiệp cần xác định điểm mạnh của mình và nhận diện các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh Các phương pháp phân tích hữu ích bao gồm mô hình PEST và mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter.

1.3.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô

Để có cái nhìn toàn diện về môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp thường sử dụng phân tích PEST, tập trung vào bốn yếu tố chính: Chính trị (P), Kinh tế (E), Văn hóa xã hội (S) và Môi trường công nghệ (T) Phương pháp này giúp doanh nghiệp đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động và chiến lược của mình.

Hình 1.5: Mô hình phân tích PEST

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NAM SƠN

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NAM SƠN

Ngày đăng: 30/03/2022, 11:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Kim Anh, Quản lý chuỗi cung ứng, Tài liệu hướng dẫn học tập, ĐH Mở Tp. Hồ Chí Minh, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chuỗi cung ứng
3. Bộ Công thương, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2016, Hà Nội, 2017 4. Hoàng Văn Châu, Logistics và Vận tải Quốc tế, NXB Thông tin và Truyềnthông, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics và Vận tải Quốc tế
Nhà XB: NXB Thông tin và Truyền thông
5. Dự án Xúc tiến thương mại công bằng tại Việt Nam, Báo cáo của hội thảo: Đánh giá tiềm năng phát triển thương mại công bằng trong ngành chè, cà phê, ca cao, gia vị và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo của hội thảo: "Đánh giá tiềm năng phát triển thương mại công bằng trong ngành chè, cà phê, ca cao, gia vị và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam
6. Trần Lê Đoài, Luận văn tiến sĩ:“Hoàn thiện chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ở Nam Định đến năm 2020”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ở Nam Định đến năm 2020”
7. Nguyễn Văn Đức, “Cách thức nào cho các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng trong thời kỳ hậu suy thoái kinh tế”, Kinh tế và Dự báo số 13/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cách thức nào cho các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng trong thời kỳ hậu suy thoái kinh tế”
9. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam – VCCI, Báo cáo điều tra cộng đồng doanh nghiệp về các vấn đề hội nhập ngành thủ công mỹ nghệ, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra cộng đồng doanh nghiệp về các vấn đề hội nhập ngành thủ công mỹ nghệ
10. Tập thể tác giả, Quản trị chuỗi cung ứng, Trường ĐH kinh tế - ĐH Đà Nẵng, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chuỗi cung ứng
11. Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Tổng hợp TP.HCM, 2010 12. Viettrade, Báo cáo xúc tiến thương mại, 2016.(ii) Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chuỗi cung ứng", NXB Tổng hợp TP.HCM, 2010 12. Viettrade, "Báo cáo xúc tiến thương mại
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP.HCM
13. APICS Insights and Innovation, Supply chain Stategy Report: Make the most of supply chain strategy, APICS Supply chain council, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply chain Stategy Report: Make the most of supply chain strate
14. Chopra Sunil & Peter Meindl, Supply Chain Management: Strategy, Planning and Operation, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply Chain Management: Strategy, Planning and Operation
15. Cohen, S., & Rousell, J. , Strategic Supply chain Management, McGrawHill/Irwin Publisher, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic Supply chain Management
16. David Ketchen and Tomas Hult, Bridging organization theory and supply chain management: The case of best value supply chains, Journal of Operations Management 25, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bridging organization theory and supply chain management: The case of best value supply chains
17. David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, and Edith Simchi-Levi, Designing and Managing the Supply Chain, 2 nd edition, McGraw-Hill/Irwin, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Designing and Managing the Supply Chain
18. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram, Fundamentals of Logistics, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of Logistics
19. Fredendall, Lawrence D., and Ed Hill, Basics of Supply Chain Management, Boca Raton, FL: St. Lucie Press, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basics of Supply Chain Management
20. Ganeshan and Harrison, An Introduction to Supply Chain Management, 1995 21. Hau Lee, Aligning supply chain strategies with product uncertainties, CaliforniaManagement Review 44, no. 3, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Introduction to Supply Chain Management," 1995 21. Hau Lee, "Aligning supply chain strategies with product uncertainties
22. Marshall Fisher, What Is the Right Supply Chain for Your Product?, Harvard Business Review, March-April, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What Is the Right Supply Chain for Your Product
34. Marketing box, http://marketingbox.vn/Mo-hinh-5-ap-luc-canh-tranh-cua-Michael-Porter.html, truy cập ngày 15 tháng 03 năm 2017 Link
38. Tổng cục thống kê Việt Nam, http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=720, truy cập ngày 01 tháng 04 năm 2017 Link
43. Xúc tiến thương mại công bằng tại Việt Nam, http://fairtrade.org.vn/ha-noi-xuc-tien-xuat-khau-hang-thu-cong-my-nghe-sang-bac-au.html, truy cập ngày 01 tháng 03 năm 2017 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN