1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

109 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

  • HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ

  • TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

      • 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

        • 1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá

          • Hình 1 - Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái

        • 1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

        • 1.2.1.1. Khái niệm

        • 1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại

      • 1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

        • 1.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

        • 1.2.2.2. Quy trình và các công cụ áp dụng đối với quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK

    • 2.1. Tổng quan về Agribank

      • 2.1.1. Quá trình phát triển

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

    • 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank

      • 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank

      • 2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank

        • 2.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank

        • 2.2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ

    • 2.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank

      • 2.3.1. Những thành tựu

        • 2.3.1.1. Về mô hình quản trị rủi ro

        • 2.3.1.2. Về quy trình quản trị rủi ro

      • 2.3.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân

        • 2.3.2.1. Về mô hình quản trị rủi ro

        • 2.3.2.2. Về quy trình quản trị rủi ro

  • CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO

  • VÀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO

  • TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK

    • 3.1. Định hướng và mục tiêu của Agribank về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ

      • 3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank

      • 3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank

    • 3.2. Các biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank

      • 3.2.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ

      • 3.2.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ

        • 3.2.2.1. Tổng quan quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ

        • 3.2.2.2. Nhận diện rủi ro

        • 3.2.2.3. Đo lường rủi ro

        • 3.2.2.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro

        • 3.2.2.5. Giám sát và báo cáo rủi ro

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH

Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá

A - Khái niệm về ngoại hối và ngoại tệ

Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng

Theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung pháp lệnh ngoại hối, ngoại hối bao gồm: a) Đồng tiền của quốc gia khác và đồng tiền chung châu Âu được sử dụng trong thanh toán quốc tế; b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ như séc, thẻ thanh toán, và hối phiếu; c) Giấy tờ có giá bằng ngoại tệ như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, và cổ phiếu; d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước và vàng dưới dạng khối, thỏi khi mang vào hoặc ra khỏi Việt Nam; e) Đồng tiền Việt Nam khi chuyển vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Ngoại hối là khái niệm liên quan đến ngoại tệ, với hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu diễn ra qua các giao dịch mua bán trên thị trường Những giao dịch này thường được thực hiện thông qua thanh toán bù trừ hoặc thanh toán song phương giữa các tài khoản, trong khi giao dịch bằng tiền mặt chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ Các ngoại tệ phổ biến trong thương mại quốc tế bao gồm đồng đô la Mỹ (USD), đồng euro (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng yên Nhật (JPY), đồng nhân dân tệ (CNY), đồng đô la Australia (AUD), đồng đô la Canada (CAD) và đồng franc Thụy Sĩ (CHF), tất cả đều nằm trong rổ tiền tệ của IMF.

B - Khái niệm và cách tính trạng thái ngoại tệ

Theo Thông tư 07/2012/TT-NHNN, trạng thái ngoại tệ được định nghĩa là chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ, bao gồm cả cam kết ngoại bảng Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng là trạng thái này được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái Tỷ giá quy đổi được áp dụng theo quy định: (i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày báo cáo; và (ii) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của tổ chức tín dụng vào cuối ngày báo cáo Tuy nhiên, tại các ngân hàng thương mại, trạng thái ngoại tệ thường được quy đổi ra đô la Mỹ để thuận tiện cho tính toán, trong khi quy đổi sang đồng Việt Nam chỉ được sử dụng trong các báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước quản lý trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng dựa trên nguyên tắc xác định vào cuối ngày làm việc, trong đó tổng trạng thái ngoại tệ dương và âm không được vượt quá ±20% vốn tự có Phương pháp phổ biến để đo lường trạng thái ngoại tệ là phương pháp trạng thái ngoại tệ mở thuần (Net Open Position - NOP), được Hội đồng quản trị phê duyệt với giới hạn tối đa về rủi ro ngoại tệ Giới hạn này nhằm duy trì rủi ro ngoại hối trong các điều kiện thay đổi bên ngoài Cần phân biệt giữa trạng thái ngoại tệ nội bảng, bao gồm phần ngoại tệ thực có trên tài khoản của tổ chức tín dụng, và trạng thái ngoại tệ ngoại bảng, phát sinh từ các cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến hạn thanh toán, sẽ được ghi nhận vào nội bảng khi đến hạn.

Dựa trên quy định của Ngân hàng Nhà nước, có thể nhận thấy những mặt ưu điểm và hạn chế như sau:

Các mức giới hạn về trạng thái ngoại tệ đã được thiết lập nhằm giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán và rủi ro giảm giá trị tài sản ngoại tệ khi tỷ giá xảy ra biến động.

Việc tách biệt trạng thái ngoại tệ dương và âm của các loại ngoại tệ đã giúp hạn chế tình huống bù trừ giữa các trạng thái này, từ đó nâng cao khả năng kiểm soát.

Các tổ chức tín dụng chỉ có khả năng kiểm soát trạng thái ngoại tệ vào cuối ngày mà chưa theo dõi được các biến động trong suốt cả ngày Vì vậy, họ cần tự thực hiện các biện pháp kiểm soát để giảm thiểu rủi ro từ sự biến động tỷ giá trong ngày.

Ngân hàng Nhà nước đã dự thảo quy định về hạch toán lãi lỗ từ mua bán ngoại tệ cho tất cả các giao dịch, bao gồm cả các cam kết ngoại bảng chưa đến hạn thanh toán Tuy nhiên, quy định này vẫn chưa được ban hành chính thức do các tổ chức tín dụng chưa có hệ thống phân bổ lãi lỗ cho các cam kết chưa đến hạn Hiện tại, lãi lỗ từ kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng chỉ được hạch toán dựa trên các giao dịch đã đến hạn, theo phương pháp hạch toán ngày giá trị, mà không tính đến các cam kết ngoại bảng.

C - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng bao gồm:

- Mua và bán ngoại tệ với khách hàng tổ chức phi tín dụng và cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng.

Mua và bán ngoại tệ với các tổ chức tín dụng giúp ngân hàng kiếm lợi nhuận và điều chỉnh trạng thái ngoại tệ, từ đó giảm thiểu rủi ro tài chính.

- Mua và bán ngoại tệ giữa Trụ sở chính với Chi nhánh nhằm thỏa mãn nhu cầu cân đối trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh

Tỷ giá hối đoái, hay còn gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, là mức giá mà một đồng tiền có thể được trao đổi với một đồng tiền khác Nó thể hiện giá trị của một quốc gia thông qua tiền tệ của quốc gia khác.

Economics: Principles in action, Pearson, 2003, trang 458)

Tỷ giá hối đoái giữa bảng Anh (GBP, ₤) và đô la Mỹ (USD, $) là 1.2, có nghĩa là 1 bảng Anh có thể đổi được 1.2 USD và ngược lại Tỷ giá này được xác định trên thị trường ngoại hối, nơi có nhiều người mua và bán tham gia, với hoạt động trao đổi tiền tệ diễn ra liên tục 24/7, trừ các ngày cuối tuần, bắt đầu từ 22:00 GMT Chủ nhật đến 22:00 GMT thứ Sáu.

Các loại tỷ giá hối đoái được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại bao gồm:

Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra là hai khái niệm quan trọng trong giao dịch ngoại tệ Tỷ giá mua vào là mức giá mà ngân hàng sẵn sàng mua đồng tiền yết giá, trong khi tỷ giá bán ra là mức giá ngân hàng chào bán đồng tiền đó.

Tỷ giá bid và tỷ giá ask, tương tự như tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra, là hai khái niệm quan trọng trong giao dịch trên thị trường liên ngân hàng Tỷ giá bid đại diện cho mức giá mà ngân hàng sẵn sàng mua một loại tiền tệ, trong khi tỷ giá ask là mức giá mà ngân hàng yêu cầu để bán loại tiền tệ đó.

Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản là hai loại tỷ giá quan trọng trong giao dịch ngoại tệ Tỷ giá tiền mặt áp dụng cho các giao dịch liên quan đến tiền kim loại, tiền giấy, tiền séc và thẻ tín dụng, trong khi tỷ giá chuyển khoản được sử dụng cho các khoản tiền gửi tại ngân hàng.

Tỷ giá giao ngay (spot rate) và tỷ giá kỳ hạn (forward rate) là hai khái niệm quan trọng trong giao dịch ngoại hối Tỷ giá giao ngay được niêm yết để quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời điểm hiện tại, với thời gian thanh toán không quá 02 ngày làm việc Ngược lại, tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch có thời gian thanh toán dài hơn 02 ngày làm việc, cho phép các nhà đầu tư dự đoán và bảo vệ rủi ro tỷ giá trong tương lai.

Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại 1.2.1.1 Khái niệm

Một đặc điểm quan trọng của nhà đầu tư là khát vọng gia tăng tài sản Điều này đồng nghĩa với việc họ tìm kiếm lợi nhuận tối đa, tuy nhiên, lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro lớn hơn Theo Don M Chance và Robert Brooks, "Rủi ro là sự không chắc chắn về lợi nhuận trong tương lai."

Các nhà đầu tư thường không ưa rủi ro và thường chọn những cơ hội đầu tư có mức lợi nhuận kỳ vọng tương đương nhưng ít rủi ro hơn Tuy nhiên, họ không thể hoàn toàn tránh khỏi sự không chắc chắn Thị trường tài chính và thị trường phái sinh cung cấp cho các nhà đầu tư khả năng điều chỉnh các khoản đầu tư của mình theo mức độ rủi ro mà họ chấp nhận.

Rủi ro, theo định nghĩa truyền thống, là những sự kiện có thể dẫn đến mất mát tài sản hoặc phát sinh nợ cho nhà đầu tư Trong khi đó, định nghĩa hiện đại về rủi ro mở rộng ra không chỉ bao gồm rủi ro tài chính mà còn cả những rủi ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và chiến lược Rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra các sự kiện không chắc chắn trong tương lai, có thể cản trở nhà đầu tư đạt được các mục tiêu chiến lược và hoạt động, đồng thời thể hiện chi phí cơ hội từ việc bỏ lỡ các cơ hội thị trường.

Khẩu vị rủi ro là quan điểm về rủi ro, bao gồm loại rủi ro, mức độ chấp nhận, tổ chức quản trị rủi ro và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Mức độ rủi ro mà mỗi ngân hàng chấp nhận thường phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và phong cách lãnh đạo của Ban Lãnh đạo Thông thường, mức rủi ro chấp nhận được của các ngân hàng là nhỏ hơn 5%.

1.2.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại

Rủi ro tỷ giá là loại rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, liên quan đến khả năng ngân hàng phải chịu tổn thất do sự thay đổi của tỷ giá trong quá trình giao dịch Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ cho chính mình, tức là khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà ngân hàng nắm giữ dưới dạng tài sản “Có”, tài sản “Nợ” hoặc cả hai Điều này tạo ra trạng thái ngoại hối mở, nhằm mục đích đầu cơ và kiếm lời từ sự biến động của tỷ giá.

Trên thị trường ngoại tệ có ba phương pháp cơ bản để thu lợi nhuận:

Lợi nhuận từ việc tạo trạng thái ngoại tệ (đầu cơ) xuất hiện khi nhà kinh doanh mua bán ngoại tệ, chờ đợi sự biến động của tỷ giá, và sau đó điều chỉnh trạng thái ngoại tệ để thu lợi nhuận.

Kinh doanh chênh lệch tỷ giá (arbitrage) là phương pháp kiếm lợi nhuận bằng cách mua ngoại tệ ở nơi có giá thấp và bán lại ở nơi có giá cao hơn trong cùng một thời điểm Hình thức này không chịu rủi ro tỷ giá và không yêu cầu vốn đầu tư, vì các giao dịch mua bán diễn ra đồng thời với số lượng bằng nhau.

Lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra là thu nhập của ngân hàng, do tỷ giá mua vào luôn thấp hơn tỷ giá bán ra Ngân hàng hoạt động như nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng mà không phải chịu rủi ro tỷ giá hay bỏ vốn Tuy nhiên, cần phân biệt với phương pháp khác, vì các giao dịch mua vào và bán ra thường không diễn ra đồng thời và không bù trừ hoàn hảo, dẫn đến khả năng phát sinh trạng thái ngoại hối.

Phân tích cho thấy chỉ có phương pháp đầu tiên tạo ra trạng thái ngoại hối mở Nhà kinh doanh ngoại tệ chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi duy trì trạng thái này Tất cả giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu ngoại tệ đều dẫn đến việc phát sinh trạng thái ngoại tệ.

Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ trường

Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản

- Mua một ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn).

- Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ.

- Nhận quà biếu, viện trợ bằng ngoại tệ.

- Bán một ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn).

- Chi lãi cho vay bằng ngoại tệ.

- Cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ.

Tỷ giá ngoại tệ được niêm yết với ngoại tệ là đồng tiền yết giá và nội tệ là đồng tiền định giá, cho thấy rằng tổn thất của ngân hàng phụ thuộc vào trạng thái ngoại tệ và biến động tỷ giá.

Trạng thái ngoại tệ Biến động tỷ giá

Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm

Trạng thái ngoại tệ âm Ngân hàng lỗ Ngân hàng lãi

Trạng thái ngoại tệ dương Ngân hàng lãi Ngân hàng lỗ

Trạng thái ngoại tệ cân bằng Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng bao gồm kiến thức chuyên môn còn yếu trong vận hành giao dịch và đo lường rủi ro, kỹ năng xử lý và phân tích số liệu chưa cao Trình độ của một số cán bộ còn hạn chế, trong khi công tác thanh tra kiểm tra nội bộ gặp nhiều bất cập Mặc dù đã triển khai các công cụ phòng ngừa rủi ro, nhưng việc sử dụng chúng vẫn hạn chế và không đúng cách Hơn nữa, các ngân hàng thiếu bộ phận nghiên cứu để dự đoán biến động tỷ giá, dẫn đến việc cập nhật tỷ giá không kịp thời và không phù hợp với tình hình thị trường, khiến tỷ giá niêm yết không phản ánh đúng cung cầu.

Ngoài những nguyên nhân chủ quan, sự biến động tỷ giá bất lợi đối với ngân hàng còn do các yếu tố khách quan như cung - cầu ngoại tệ, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan và tình hình kinh tế chính trị của từng quốc gia Ở Việt Nam, khung pháp lý về xác định trạng thái ngoại tệ và kết quả kinh doanh ngoại tệ chưa hoàn thiện, dẫn đến rủi ro tỷ giá Các ngân hàng chỉ xem xét trạng thái ngoại tệ từ giao dịch mua bán mà không tính đến thu và chi phí lãi từ tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ Hơn nữa, cơ chế tỷ giá hiện tại chưa phản ánh đầy đủ quy luật cung cầu trên thị trường.

Rủi ro tỷ giá không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng mà còn là một thách thức lớn đối với các nhà quản trị Một số tác động chính của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm sự biến động trong chi phí tài chính, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tác động đến chiến lược đầu tư.

Rủi ro tỷ giá có tác động đáng kể đến chi phí hoạt động của ngân hàng, buộc các tổ chức này phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa và bảo hiểm để bảo vệ các khoản mục liên quan đến ngoại tệ Việc này dẫn đến việc phát sinh chi phí đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.

Rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng, đặc biệt khi sử dụng ngoại tệ Khác với nội tệ, việc tăng cường vốn và tài sản bằng ngoại tệ khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thiệt hại do biến động tỷ giá hối đoái.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI

Ngày đăng: 30/03/2022, 10:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1- Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Hình 1 Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái (Trang 20)
Hình 2- Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm soát - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Hình 2 Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm soát (Trang 34)
Hình 3- Quy trình quản trị rủi ro - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Hình 3 Quy trình quản trị rủi ro (Trang 36)
Hình 4- Mô phỏng VaR theo phương pháp phương sai và hiệp phương sai - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Hình 4 Mô phỏng VaR theo phương pháp phương sai và hiệp phương sai (Trang 38)
Hình 5- Cơ cấu tổ chức của Agribank - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Hình 5 Cơ cấu tổ chức của Agribank (Trang 45)
Bảng 1- Số liệu trạng thái cuối ngày của Agribank từ 2015 đến nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 1 Số liệu trạng thái cuối ngày của Agribank từ 2015 đến nay (Trang 48)
Bảng 2- Doanh số mua bán ngoại tệ toàn hệ thống của Agribank từ 2012-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 2 Doanh số mua bán ngoại tệ toàn hệ thống của Agribank từ 2012-2016 (Trang 48)
Bảng 3- Chỉ tiêu lợi nhuận của một số ngân hàng thương mại từ 2012-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 3 Chỉ tiêu lợi nhuận của một số ngân hàng thương mại từ 2012-2016 (Trang 50)
Hình 6- Diễn biến tỷ giá USD/VND từ Q2/2001 đến Q4/2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Hình 6 Diễn biến tỷ giá USD/VND từ Q2/2001 đến Q4/2016 (Trang 53)
2.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
2.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank (Trang 54)
Bảng 4- Hạn mức giao dịch của Agribank với các đối tác theo từng sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 4 Hạn mức giao dịch của Agribank với các đối tác theo từng sản phẩm (Trang 59)
Bảng 5- Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của Agribank từ 2012-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 5 Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của Agribank từ 2012-2016 (Trang 63)
Với mô hình quản trị rủi ro hiện tại, quá trình giám sát và báo cáo rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank mới chỉ được thực hiện tại các bộ phận là Trung tâm Vốn, Ban điều hành, Hội đồng Thành viên và Ban Kiểm soát thông qua Bộ máy kiểm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
i mô hình quản trị rủi ro hiện tại, quá trình giám sát và báo cáo rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank mới chỉ được thực hiện tại các bộ phận là Trung tâm Vốn, Ban điều hành, Hội đồng Thành viên và Ban Kiểm soát thông qua Bộ máy kiểm (Trang 65)
3.2.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
3.2.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ (Trang 73)
Bảng 7- Phân loại nguyên nhân sai sót của mô hình Loại nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
Bảng 7 Phân loại nguyên nhân sai sót của mô hình Loại nguyên (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w