1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn

98 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Sản Phẩm Gạch Xây Dựng Của Công Ty Cổ Phần Gốm Xây Dựng Thanh Sơn
Tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Cảnh
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Quảng Ninh
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 701,15 KB

Cấu trúc

  • NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GẠCH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG THANH SƠN

  • MỤC LỤC

    • Bảng 2.9. Các loại máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty

  • 2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

  • 2.3.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ngành của Michael Porter

  • 2.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài

    • Bảng 2.10. Ma trận EFE

  • 2.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên trong

    • Bảng 2.11. Ma trận IFE

  • 2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

  • 2.4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng, chủng loại và mẫu mã sản phẩm

  • 2.4.2. Cạnh tranh bằng chính sách giá

  • 2.4.3. Cạnh tranh bằng các hoạt động quảng cáo và dịch vụ sau bán hàng

  • 2.4.4. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối sản phẩm

  • 2.4.5. Thị trường tiêu thụ, thị phần sản phẩm gạch xây dựng

  • 2.4.6. Đánh giá và định lượng hệ số quan trọng của các nhân tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

    • Bảng 2.14. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn so với sản phẩm của 3 đối thủ cạnh tranh tại thị trường Quảng Ninh

      • Nâng cao năng lực quản trị:

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH

Khái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh là một khái niệm có nguồn gốc từ sản xuất hàng hóa, nhưng hiện nay đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự và sinh thái Khái niệm này thường xuyên được thảo luận trong các diễn đàn kinh tế và trên các phương tiện truyền thông, thu hút sự quan tâm từ nhiều đối tượng và góc độ khác nhau, dẫn đến sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh.

Cạnh tranh được định nghĩa bởi Theo C Mac là sự ganh đua và đấu tranh giữa các nhà tư bản nhằm chiếm lĩnh những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

Theo P Samuelson trong cuốn Kinh tế học, cạnh tranh được định nghĩa là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.

Cạnh tranh, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, là hoạt động ganh đua giữa ít nhất hai đối thủ nhằm giành lấy nguồn lực hoặc lợi thế về sản phẩm và khách hàng, từ đó đạt được lợi ích tối đa.

Theo Michael Porter, cạnh tranh được hiểu là việc giành lấy thị phần với mục tiêu đạt được lợi nhuận cao hơn mức trung bình Quá trình cạnh tranh này dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm, điều này có thể dẫn đến sự giảm giá cả.

Theo cuốn sách Business Edge (2006), cạnh tranh được định nghĩa là phương thức mà các doanh nghiệp thích ứng với thị trường nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Mục tiêu chính là đạt được lợi nhuận bình quân đủ để đảm bảo lợi ích cho hoạt động kinh doanh và bù đắp rủi ro đầu tư Đồng thời, các đơn vị sản xuất cần duy trì hiệu suất cao, tránh tình trạng dư thừa công suất trong thời gian dài, và đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng hợp lý.

Từ những phân tích trên, học viên đưa ra khái niệm về cạnh tranh như sau:

Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận Các mục tiêu chính của cạnh tranh bao gồm chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng và giành lấy các điều kiện sản xuất cùng khu vực thị trường thuận lợi.

1.1.2 Các cấp độ năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh được chia thành bốn cấp độ: quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm, với mối liên hệ mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau Doanh nghiệp cần một môi trường hỗ trợ, bao gồm nhà cung cấp và áp lực từ đối thủ trong nước, để nâng cao khả năng cạnh tranh Môi trường cạnh tranh này được hình thành từ hệ thống chuẩn mực, luật lệ và thiết chế quốc gia, ảnh hưởng đến hành vi của doanh nghiệp Vai trò của Nhà nước trong việc phát triển và tái cơ cấu doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp tạo ra một tập hợp doanh nghiệp mạnh mẽ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành so với các quốc gia khác.

1.1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia

Theo báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể năm 1997 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh của một quốc gia được định nghĩa là khả năng của nền kinh tế quốc dân trong việc đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao thông qua các chính sách và thể chế bền vững cùng với các đặc trưng kinh tế khác.

Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã chọn tám nhân tố thể hiện năng lực cạnh tranh quốc gia để đánh giá như sau:

- Mức độ mở của của nền kinh tế;

- Công nghệ, nghiên cứu và triển khai;

- Quản lý của doanh nghiệp;

Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là việc tạo ra một môi trường kinh tế cạnh tranh, nhằm tối ưu hóa việc phân bổ nguồn lực để đạt được và duy trì tăng trưởng bền vững và cao.

Năng lực cạnh tranh của một quốc gia được hiểu qua nhiều quan điểm khác nhau, phản ánh các khía cạnh cụ thể như yếu tố sản xuất, tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Điều này bao gồm các yếu tố như vốn, lao động, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn được thể hiện qua trình độ công nghệ, môi trường tài chính vĩ mô, mức độ hội nhập quốc tế, và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm cùng môi trường kinh doanh Ngoài ra, các yếu tố về công nghệ kỹ thuật, vai trò của chính phủ và các yếu tố cơ bản như chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc cạnh tranh, điều kiện cầu, và các ngành công nghiệp hỗ trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định năng lực cạnh tranh quốc gia.

1.1.2.2 Năng lực cạnh tranh cấp ngành

Theo Liên Hợp Quốc, năng lực cạnh tranh của một ngành được xác định bởi khả năng sinh lời của các doanh nghiệp trong ngành, cán cân thương mại và cán cân đầu tư nước ngoài, bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài và đầu tư từ nước ngoài vào Ngoài ra, các chỉ số trực tiếp về chi phí và chất lượng ở cấp ngành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh này (United Nations, 2001).

Theo Van Duren, “Năng lực cạnh tranh cấp ngành là năng lực duy trì được lợi nhuận trên thị trường trong nước và quốc tế” (Van Duren, 1991)

Năng lực cạnh tranh của ngành được định nghĩa là khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau để thu hút đầu tư hiệu quả hơn Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh không phải là cố định mà luôn biến đổi và phát triển theo thời gian Sự thay đổi trong cấu trúc ngành cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh Bốn yếu tố chính quyết định năng lực cạnh tranh cấp ngành bao gồm: [liệt kê các yếu tố nếu có].

- Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định;

- Nhóm yếu tố do Chính phủ quyết định;

- Nhóm yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần;

- Nhóm yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được.

1.1.2.3 Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp

Để xây dựng vị trí vững chắc và mở rộng thị trường, doanh nghiệp cần có tiềm lực cạnh tranh mạnh mẽ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng duy trì và gia tăng thị phần, đồng thời nâng cao doanh lợi và lợi nhuận trên thị trường trong nước, khu vực và toàn cầu.

Theo Michael E Porter (1998), khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được xác định bởi khả năng sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá bán trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng

1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh, và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng

1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng tạo ra thu nhập tương đối cao thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Điều này giúp các doanh nghiệp, ngành, địa phương, quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.

Sức cạnh tranh được định nghĩa là khả năng của một doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia duy trì vị thế trên thị trường mà không bị các đối thủ khác vượt qua về năng lực kinh tế.

Theo M.Poter, năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh ( Michael E Poter, 1998, p 30)

Theo Krugman, năng lực cạnh tranh chủ yếu áp dụng ở cấp độ doanh nghiệp, vì ranh giới giữa các công ty rất rõ ràng Nếu một công ty không thể bù đắp chi phí, họ sẽ buộc phải ngừng hoạt động hoặc đối mặt với nguy cơ phá sản.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng hoạt động hiệu quả trong sản xuất, quản trị và tiêu thụ, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với chi phí thấp Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị phần mà còn khẳng định vị trí vững chắc trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng được xác định bởi khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, sự độc đáo, thương hiệu, bao bì và chế độ hậu mãi, vượt trội hơn so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng được thể hiện qua các lợi thế so sánh với những sản phẩm cùng loại Những lợi thế này bao gồm các yếu tố nội tại và ngoại tại như năng lực sản xuất, chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị phần của sản phẩm trên thị trường.

1.2.1.2 Khái niệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm gạch xây dựng đòi hỏi phải tìm ra các biện pháp hiệu quả trong chế biến, sản xuất và phân phối Mục tiêu là tạo ra sản phẩm gạch có “tính vượt trội” so với đối thủ, hoặc cải thiện sức mạnh cho sản phẩm đã có năng lực cạnh tranh nhưng còn yếu Điều này giúp sản phẩm gạch xây dựng đạt được vị thế tốt hơn trên thị trường.

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm gạch xây dựng cần khắc phục những tồn tại làm giảm sức cạnh tranh và hoàn thiện các yếu tố gia tăng tính ưu việt của sản phẩm so với gạch của đối thủ Mục tiêu là tăng thị phần của gạch xây dựng trên thị trường, vượt qua các sản phẩm cùng loại từ các đối thủ cạnh tranh.

1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng:

- Thị phần của sản phẩm :

Sản phẩm có sức cạnh tranh cao khi chiếm thị phần lớn so với các sản phẩm tương tự trên thị trường Tuy nhiên, chỉ tiêu này cần được áp dụng linh hoạt, đặc biệt đối với sản phẩm mới chưa chiếm lĩnh thị trường, vì điều này có thể dẫn đến phân tích sai lệch Thị phần của sản phẩm gạch xây dựng được hiểu là tỷ lệ mà công ty nắm giữ trong thị trường tương ứng Lý thuyết phổ biến cho rằng thị phần của các sản phẩm cạnh tranh tỷ lệ thuận với nỗ lực marketing của chúng, được thể hiện qua một công thức cụ thể.

Si Trong đó: Si – Thị phần của sản phẩm i

Mi - Nỗ lực marketing sản phẩm rất quan trọng, nhưng các đối thủ cạnh tranh thường áp dụng các chiến lược chi phí marketing khác nhau, do đó công thức marketing cần được điều chỉnh cho phù hợp.

Trong đó: ei là hệ số co giãn thị phần với quan hệ đến nỗ lực marketing có hiệu lực của sản phẩm.

Tốc độ tăng trưởng thị phần của sản phẩm có thể được đánh giá qua các năm, với năm sau tốt hơn năm trước, nhằm phản ánh sức mạnh của sản phẩm trong doanh nghiệp Sản phẩm có tốc độ tăng thị phần cao cho thấy sức cạnh tranh mạnh mẽ, trong khi sản phẩm có tốc độ tăng thấp lại cho thấy khả năng cạnh tranh yếu hơn.

Doanh số bán ra của sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh số cao không chỉ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần lớn hơn trên thị trường mà còn đảm bảo doanh thu đủ để trang trải chi phí và tạo ra lợi nhuận cho việc tái đầu tư mở rộng sản xuất Hơn nữa, doanh số bán ra lớn thúc đẩy tốc độ vận chuyển hàng hóa và chu chuyển vốn, từ đó đẩy nhanh quá trình mở rộng sản xuất Như vậy, doanh số bán ra càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng được nâng cao.

Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ số quan trọng, phản ánh khả năng cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tỉ suất lợinhuận= Lợi nhuận sản phẩm

Doanh nghiệp với quy mô vốn lớn có lợi thế cạnh tranh vượt trội, nhờ vào khả năng mở rộng sản xuất và đầu tư vào công nghệ mới.

Năng suất lao động được xác định bằng cách tính giá trị sản lượng trên mỗi công nhân Khi năng suất lao động tăng, doanh nghiệp có khả năng giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm đối với doanh nghiệp

Cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, yêu cầu các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển Quá trình này sẽ loại bỏ những doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp còn lại cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và vị thế trên thị trường.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu này, doanh nghiệp cần thường xuyên khảo sát nghiên cứu thị trường và hiểu rõ nhu cầu khách hàng Những doanh nghiệp nào biết nắm bắt và đáp ứng đầy đủ nhu cầu sẽ có lợi thế cạnh tranh Do đó, cạnh tranh không chỉ là cần thiết mà còn là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong thị trường.

Để tồn tại và phát triển trên thị trường, doanh nghiệp cần phải cạnh tranh hiệu quả, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Sự cạnh tranh không chỉ giúp khách hàng tin tưởng vào sản phẩm mà còn khẳng định rằng sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với thị hiếu tiêu dùng Do đó, doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng sẽ có khả năng tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Cạnh tranh là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Khi số lượng hàng hóa và nhà cung cấp gia tăng, cạnh tranh trở nên khốc liệt, dẫn đến việc loại bỏ các công ty hoạt động kém hiệu quả Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng cách sản xuất đa dạng hàng hóa chất lượng với giá cả hợp lý Việc tạo ra sự khác biệt và phát huy ưu thế cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng lòng tin với khách hàng, từ đó gia tăng doanh số và đạt được lợi nhuận cao.

Doanh nghiệp cần xác định mục tiêu rõ ràng trong từng giai đoạn phát triển để đạt được thành công bền vững Trong giai đoạn khởi đầu, mục tiêu chính là khai thác thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng Khi doanh nghiệp trưởng thành, tập trung vào việc tăng doanh thu, lợi nhuận và giảm chi phí trở nên quan trọng hơn Đến giai đoạn gần bão hòa, doanh nghiệp cần tái xây dựng hình ảnh và củng cố niềm tin của khách hàng thông qua trách nhiệm xã hội Cạnh tranh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản phẩm và dịch vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đảm bảo sự tồn tại cũng như phát triển.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GẠCH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn được thành lập vào ngày 26/8/2003, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 22.03.000147 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp Công ty có vốn pháp định 6 tỷ đồng, trong đó 51% vốn thuộc về Nhà nước, đại diện là Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh, và phần còn lại do các cá nhân bên ngoài cùng cán bộ công nhân viên của công ty đóng góp.

- Chức năng, nhiệm vụ của công ty:

Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn hoạt động dưới sự chỉ đạo của Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh Hàng tháng, quý và hàng năm, công ty lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, sau đó trình lên Công ty cổ phần xi măng và xây dựng để được phê duyệt Kế hoạch này bao gồm các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và công tác tài chính của công ty hạch toán độc lập.

Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh chủ yếu sản xuất gạch xây dựng tuy-nel, cam kết thực hiện đúng kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt Đơn vị duy trì công suất tối đa của máy móc thiết bị, nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

- Tổ chức quản lý của công ty:

Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn hoạt động độc lập với 51% vốn thuộc về Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh Công ty có con dấu và tài khoản riêng, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về các hoạt động của mình.

Hội đồng quản trị công ty gồm 7 thành viên trong đó Chủ tịch hồi đồng quản

Thanh Sơn đã phát hành cổ phiếu phổ thông theo vốn đăng ký, với mệnh giá mỗi cổ phiếu là 100.000đ Các cổ đông sẽ nhận được số cổ phiếu tương ứng với giá trị đóng góp của họ và có quyền chuyển nhượng, bán cổ phiếu trên thị trường.

Hình 2.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý công ty

Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

- Đặc điểm địa chất của nhà máy:

Ngày 09 tháng 05 năm 2002 đoàn địa chất Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh đã tiến hành điều tra, khảo sát nguồn đất sét trong khu vực Đông Triều Đại hội đồng cổ đông HĐQT

P TC - HC P KT - TC P KD

Uông Bí có nhiều mỏ sét nằm ở ven các sườn đồi, trong đó mỏ sét của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn cũng thuộc khu vực này Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá tính khả thi và triển khai dự án hoạt động Công tác khảo sát chủ yếu tập trung vào lộ trình địa chất và lấy mẫu điểm để xác định thành phần hoá học của đất sét Kết quả khảo sát cho thấy, các tác giả đã xây dựng được sơ đồ phân bố khoáng sản phần cơ lý hoá trong mỏ sét khu vực Uông Bí, trong đó đất sét Khe Rang được đánh giá là sạch với tỷ lệ sét béo chiếm tỷ trọng cao.

Vào tháng 2/2003, Công ty Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh đã thực hiện khảo sát chi tiết nguồn nguyên liệu sét tại khu vực Bãi Dài - Uông Bí, đặc biệt là mỏ sét Khe Rang, và đã đưa ra những kết luận quan trọng về chất lượng và tiềm năng của nguồn nguyên liệu này.

 Về cấu trúc địa chất: trong mỏ sét Khe Rang thuộc khu mỏ Bãi Dài - Uông

Bí chỉ chủ yếu gặp sét béo với độ dày cao, có cấu trúc khối và kiến trúc hạt tinh vi Sét này thường có sự kết tinh không đồng đều và có thể nằm đơn nghiêng trong khoảng 170-180° và 40-60°.

 Về chất lượng: thành phần hoá đất Khe Rang có thành phần đồng nhất và sạch, hàm lượng CaCO3 MgCO3: 1,91%; Na2O3> K2O : 2,43%; SiO5: 66,10%, AI2O3:

19,75% và Fe2O3 2,26% Tỷ lệ mất khi qua công đoạn nung đốt: 6,64%

 Trữ lượng: toàn bộ mỏ sét Khe Rang - Bãi Dài của Công ty cổ phần gổm xây dựng Thanh Sơn có trữ lượng tính đến cốt khai thác (-5) khoảng: 1.500.000 m 3

Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn hiện sở hữu mỏ sét Khe Rang - Bãi Dài, chuyên khai thác sét để sản xuất gạch xây dựng tuy-nel Công ty áp dụng công nghệ khai thác lộ thiên với phương án khai thác theo lớp xiên tầng nhỏ, sử dụng lao động thủ công ở chân tầng để cậy bẩy đất sét Đất sét sau đó được xúc lên xe vận tải bằng máy xúc thủy lực gầu ngược và vận chuyển về khu vực gia công chế biến Khu vực khai thác được chia thành ba phần: khu vực thăm dò, khu vực bốc xúc và khu vực hoàn nguyên.

Bảng 2.1: Các thông số hệ thống khai thác

TT Các thông số Ký hiệu ĐVT

1 Chiều cao tầng khai thác Ht m 3 10

2 Chiều cao phân tầng khai thác Hpt m - 5

3 Góc nghiêng sườn tang α độ 75 70

4 Gốc dổc bờ công tác β độ 55 53

5 Bề rộng mặt tầng công tác βmin m 3,5 42

7 Chiều dài tuyển công tác L m 150 200

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Công ty CP gốm xây dựng Thanh Sơn

Hệ thống sơ chế ngâm ủ

Kho sét đang tập kết

Kho sét đang đảo trộn Kho sét đang sử dụng sản xuất

Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ khai thác chế biến sét

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Công ty CP gốm xây dựng Thanh Sơn

Phế phẩm gạch mộc khô

Phế phẩm gạch mộc ướt Băng tải bavia

Máy ủi Máy cấp liệu Băng tải cao su Máy cán thô Máy cán mịn Băng tải cao su

Máy nhào đùn liên hợp Máy cắt tự động Băng tải gạch mộc

Xe cải tiến bánh hơi

Gòong sấy Hầm sấy tuy-nel

Xe cải tiến bánh hơi

Công ty hiện đang sử dụng công nghệ khai thác và chế biến tạm thời phù hợp với điều kiện vốn nhỏ, nhưng để phát triển bền vững, cần thay đổi công nghệ khai thác theo đúng thiết kế đã được phê duyệt Việc áp dụng phương pháp khai thác theo lớp bằng sẽ đảm bảo an toàn, nâng cao năng suất và tăng cường tính cạnh tranh cho công ty trong tương lai.

2.1.2 Các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chính của Công ty

Các ngành nghề sản xuất và kinh doanh của Công ty bao gồm:

- Sản xuất gạch xây dựng tuy-nel: chiếm 96,6% tổng doanh thu của toàn Công ty

Kinh doanh vật tư xây dựng tại Thành phố Uông Bí, dưới sự chỉ đạo của Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh, chỉ chiếm 3,4% doanh thu tổng thể, trong đó thị phần tiêu thụ của ngành này khá khiêm tốn, chỉ đạt 2,4%.

2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và gạch xây dựng nói riêng của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn a Tổng doanh thu

Bảng 2.2: Tổng doanh thu qua các năm 2013 đến 2017

Doanh thu từ gạch Tr.đ 1.541 3.360 8.527 11.498 11.838

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD Công ty cổ phần gốm xây dựng

Dựa vào số liệu trên có thể xác định được chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc của doanh thu qua các năm.

Bảng 2.3: Chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc của doanh thu từ năm 2013 đến năm 2017

2 Chỉ sổ biến động cố định (%) 100 130 239 293 303

3 Chi số biển động liên hoàn (%) 100 130 184 122 103

Nguồn: Học viên tổng hợp

Chỉ số định gốc Chỉ số liên hoàn

Nguồn: Học viên tổng hợp

Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu theo chỉ số

Nguồn: Học viên tổng hợp

Hình 2.5: Biểu đồ tăng doanh thu qua các năm Công ty cổ phần gốm xây dựng

Doanh thu của Công ty đã tăng đều qua các năm, đặc biệt trong năm 2015 so với 2014, nhờ vào việc đưa dây chuyền sản xuất mới vào hoạt động, giúp sản lượng gạch tăng mạnh và chất lượng sản phẩm được cải thiện Năm 2017, doanh thu đạt 12.250 triệu đồng, tuy không đạt kế hoạch nhưng vẫn tăng 103,42% so với năm 2016 và 303,14% so với năm 2013, nhờ vào nhu cầu xây dựng nhà ở Tuy nhiên, Công ty đang đối mặt với thách thức từ ngành sản xuất gạch, khi số lượng dự án bất động sản mới giảm và tình trạng bán phá giá xảy ra Để duy trì và mở rộng thị trường, Công ty cần tập trung vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận từ sản xuất gạch xây dựng, đồng thời xem xét phát triển các lĩnh vực khác như cảng và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

Khối lượng sản phẩm sản xuất theo nguồn sản lượng và theo mặt hàng được thể hiện qua hai bảng sau:

Bảng 2.4: Khối lượng sản xuất theo nguồn sản lượng qua các năm 2013 đến 2017

Sản xuất gạch xây dựng tuy-nel Viên 18.900 19.100 23.621 21.845 22.000

Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017

Bảng 2.5: Chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc của khối lượng sản xuất theo nguồn sản lượng từ năm 2013 – 2017

2 Chỉ số biến động cố định (%) 100 101 124 115 116

3 Chỉ số biến động liên hoàn (%) 100 101 123 92 100

Nguồn: Học viên tổng hợp

Chỉ số định gốc Chỉ số liên hoàn

Nguồn: Học viên tổng hợp

Hình 2.6: Biểu đồ biểu diễn tổng sản lượng theo chỉ số

Nguồn: Học viên tổng hợp

Hình 2.7: Biểu đồ tăng sản lượng qua các năm 2013 - 2017

Bảng 2.6: Khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch và thực hiện các năm 2015, 2016 ,2017

Thực hiện năm 2017 So sánh

TH 17/KH16 Số tương đối

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn năm 2015, 2016, 2017

Theo số liệu từ bảng, tổng sản lượng sản xuất gạch của Công ty đã có sự gia tăng liên tục qua các năm Đặc biệt, năm 2015 ghi nhận mức tăng đột biến so với các năm trước, với tỷ lệ tăng 124,98% so với năm 2013 và 123,67% so với năm 2014.

Công ty đã thành công trong việc ứng dụng công nghệ sản xuất gạch xây dựng tuy-nel mới Tuy nhiên, vào năm 2016, thị trường bất động sản và vật liệu xây dựng có dấu hiệu tích cực, nhưng tại Thành phố Uông Bí - thị trường lớn nhất của Công ty - lại gặp khó khăn do điều chỉnh quy hoạch, dẫn đến tiêu thụ giảm mạnh (giảm 92,48% so với năm 2015) Đến cuối năm 2017, Hiệp hội gốm sứ xây dựng Việt Nam đã kiểm soát tình trạng bán phá giá, cùng với các gói kích cầu của Chính phủ, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở tăng trở lại, giúp sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty tăng 100,71% so với năm 2016 Đây là tín hiệu tích cực, Công ty cần có biện pháp để duy trì và phát triển khả năng sản xuất, đặc biệt khi Thành phố Uông Bí đang trong giai đoạn đô thị hóa mạnh mẽ với nhu cầu vật liệu xây dựng gia tăng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công ty Cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn

2.2.1 Các nhân tố bên ngoài

2.2.1.1 Môi trường chính trị, pháp luật

Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường kinh doanh cụ thể, trong đó môi trường pháp lý và các chính sách sản phẩm đóng vai trò quan trọng Nhà nước hiện khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao thông qua hỗ trợ về thị trường và công nghệ, tạo động lực cho Công ty cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm Việc Việt Nam gia nhập WTO đã dẫn đến việc gỡ bỏ các rào cản thương mại, làm gia tăng cạnh tranh từ các công ty trong và ngoài nước Do đó, Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn cần nắm bắt cơ hội kinh doanh, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ để cạnh tranh lành mạnh, giành được niềm tin của khách hàng và tạo ra lợi nhuận cao cho người lao động.

Tăng trưởng kinh tế: Hoạt động kinh tế của nước ta trong 3 tháng đầu năm

Năm 2018, thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thương mại mới, dẫn đến việc một số quốc gia điều chỉnh tốc độ tăng trưởng giảm Thị trường tiêu thụ hàng hóa trở nên hẹp, nhu cầu tiêu dùng giảm sút Trong nước, mặc dù có sự cải thiện trong một số chỉ số vĩ mô vào cuối năm 2017 và đầu năm 2018, nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức Hàng tồn kho cao và số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc giải thể tăng lên trong năm 2017 và đầu năm 2018, trong khi tình trạng nợ xấu vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Trong hai quý đầu năm 2018, GDP ước tính tăng 7,08% so với cùng kỳ năm 2017, đánh dấu mức tăng trưởng cao nhất trong 6 tháng qua.

Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam phân theo 3 nhóm khu vực cho thấy khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,93%, đóng góp 9,7% vào mức tăng trưởng chung Khu vực dịch vụ ghi nhận mức tăng gần 7%, góp phần hơn 41% vào tăng trưởng toàn nền kinh tế Đáng chú ý, khu vực công nghiệp và xây dựng có mức tăng trưởng 9%, đóng góp gần 49% vào tổng tăng trưởng Trong 6 tháng đầu năm 2018, tổng vốn đầu tư xã hội ước đạt 747,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước, tương đương 32,9% GDP Cụ thể, vốn khu vực Nhà nước đạt 249,8 nghìn tỷ đồng (33,4% tổng vốn, tăng 3,3%); khu vực ngoài Nhà nước đạt 308,4 nghìn tỷ đồng (41,3%, tăng 17,5%); và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 189,4 nghìn tỷ đồng (25,3%, tăng 8,5%).

Mặc dù có những biểu hiện tích cực, tình hình đầu tư vẫn cho thấy những tín hiệu khả quan đối với nền kinh tế chung và đặc biệt là ngành công nghiệp xây dựng.

Trong tháng 6/2018, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,61% so với tháng trước, đánh dấu mức tăng cao nhất trong 7 năm qua Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ, có 10 nhóm ghi nhận mức tăng, với nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng mạnh nhất 1,08%, chủ yếu do thực phẩm tăng 1,75% Nhóm giao thông cũng tăng 1,04% do giá xăng dầu tăng 2,38% Giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,65%, nhờ vào giá vật liệu bảo trì tăng và nhu cầu sử dụng điện, nước tăng cao trong thời tiết nắng nóng Các nhóm văn hóa, giải trí và du lịch, giáo dục, đồ uống và thuốc lá, may mặc, thiết bị gia đình, thuốc và dịch vụ y tế đều có mức tăng nhẹ, trong khi nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11%.

Lạm phát và giá cả có tác động tiêu cực đến công ty, đặc biệt do đặc thù các công trình đòi hỏi nguồn vốn lớn và thời gian thi công kéo dài Vì vậy, công ty cần đưa ra những nhận định chính xác để xây dựng các chính sách hợp lý, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng từ vấn đề này.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn, cần đổi mới sản xuất để cạnh tranh hiệu quả Thời đại công nghệ thông tin 4.0 mang đến cơ hội áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh Để cải thiện chất lượng sản phẩm gạch xây dựng, Công ty Thanh Sơn đã đầu tư vào trang thiết bị và máy móc hiện đại với công nghệ sản xuất tiên tiến.

Các yếu tố văn hoá - xã hội của từng khu vực, quốc gia và dân tộc có ảnh hưởng lớn đến các đặc tính chất lượng sản phẩm Yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và thói quen tiêu dùng không chỉ tác động trực tiếp đến thuộc tính chất lượng, mà còn gián tiếp thông qua các quy định bắt buộc sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn phù hợp với truyền thống và văn hoá của cộng đồng Chất lượng được hiểu là tổng thể các đặc tính đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhưng không nhất thiết phải thỏa mãn mọi nhu cầu cá nhân Do đó, chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hoá - xã hội của từng quốc gia.

Ngày nay, nhu cầu tiêu dùng và nhận thức của khách hàng đang gia tăng nhanh chóng Tại các tỉnh và thành phố có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như Hà Nội, Quảng Ninh và Hải Phòng, dân số tăng trung bình từ 1,2-1,5% mỗi năm Sự gia tăng này dẫn đến nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở và sử dụng các sản phẩm gạch xây dựng ngày càng cao.

Sản phẩm gạch xây dựng 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ và gạch đặc của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng với độ bền cao, hình thức đẹp và khả năng chịu đựng thời tiết tốt Điều này khẳng định tính ưu việt của sản phẩm gạch xây dựng của công ty.

2.2.2 Các nhân tố bên trong

2.2.2.1 Tiềm lực tài chính của Công ty

Ngành vật liệu xây dựng đòi hỏi nguồn vốn lớn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Nếu Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn không đảm bảo nguồn lực tài chính, họ sẽ không thể tiến hành hoạt động sản xuất, dẫn đến việc mất niềm tin từ khách hàng và giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

2.2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực Công ty

Hiện nay, tính hết tháng 12/2017 tổng số cán bộ người lao động của Công ty là

Công ty có tổng cộng 256 nhân viên, trong đó 94% cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên làm việc tại các phòng ban quản lý Số lượng nhân viên trong các phòng ban là 56, trong khi đó có 14 cán bộ quản lý, tạo ra tỷ lệ trung bình 1 cán bộ quản lý cho 4 nhân viên Đánh giá từ góc độ quản trị doanh nghiệp, cơ cấu quản lý này được coi là hợp lý, với tỷ lệ 1:4 thấp hơn so với các công ty cạnh tranh như Công ty cổ phần gốm sứ Đông Triều (1:5) và Công ty cổ phần Tân Giếng Đáy (1:6).

Đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm những thành viên có kinh nghiệm từ bộ phận sản xuất, am hiểu về quy trình sản xuất và sản phẩm của Công ty Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số ít cán bộ quản lý thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.

Một trong những điểm yếu của đội ngũ quản lý Công ty là khâu hoạch định chiến lược Mặc dù cổ đông hàng năm nhận được báo cáo về những khó khăn mà Công ty gặp phải, nhưng vẫn còn nhiều câu hỏi chưa được giải đáp về mục tiêu dài hạn và trung hạn cũng như cách thực hiện để khắc phục các vấn đề tồn tại Việc tìm ra giải pháp cho những thách thức này là nhiệm vụ cần ưu tiên trong thời gian tới.

Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của Công

2.5.1 Những kết quả đạt được

Trong bối cảnh nền kinh tế biến động và nhu cầu tiêu dùng đa dạng, Công ty đã áp dụng chính sách định giá linh hoạt cho từng loại gạch, đồng thời duy trì sự ổn định về giá Điều này giúp ngăn chặn tình trạng bán phá giá, từ đó xây dựng uy tín và thương hiệu cho sản phẩm gạch của Công ty trên thị trường địa phương và trong ngành sản xuất gạch xây dựng.

Nhờ vào đầu tư và cải tiến kỹ thuật, chất lượng gạch xây dựng tuy-nel đã được nâng cao đáng kể, với mẫu mã đẹp và thẩm mỹ vượt trội Viên gạch có độ bền chắc cao, khả năng chống thấm tốt và trọng lượng nhẹ, giúp thích ứng tốt với mọi điều kiện thời tiết Sản phẩm này không chỉ nâng cao chất lượng công trình mà còn nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng.

Nhờ vào việc thực hiện dịch vụ sau bán hàng hiệu quả, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường địa phương Hiện tại, sản lượng tiêu thụ của công ty tại Thành phố Uông Bí chiếm tới 75% thị phần của khu vực này.

2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục để cải thiện sức cạnh tranh của sản phẩm gạch xây dựng.

Số lượng chủng loại gạch trên thị trường hiện nay còn hạn chế, với việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chưa được chú trọng đúng mức Phần lớn mẫu mã sản phẩm hiện có là những mẫu cũ, hoặc chỉ xuất hiện khi có đơn đặt hàng mới Hiện tại, công ty chỉ sản xuất bốn loại gạch cơ bản, bao gồm gạch đặc, gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ xây và gạch.

Việc mở rộng sản xuất các loại gạch như gạch 2 lỗ nửa, gạch 2 lỗ không trát, gạch 2 lỗ không trát có gân, gạch 3 lỗ ngang và gạch 4 lỗ quay ngang sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng và sở thích của người tiêu dùng.

Chất lượng sản phẩm hiện tại chưa được kiểm soát chặt chẽ do trách nhiệm chưa được phân định rõ ràng giữa các phân xưởng và cá nhân Điều này dẫn đến tình trạng khi xảy ra sai hỏng, các bộ phận và cá nhân thường đổ lỗi cho nhau, gây khó khăn trong việc khắc phục sự cố.

Công ty tập trung chủ yếu vào hai công cụ cạnh tranh chính là giá cả và chất lượng sản phẩm, nhưng chưa chú trọng đến quảng cáo để nâng cao khả năng cạnh tranh Hoạt động xúc tiến thương mại hiện tại còn đơn giản, chưa tham gia vào các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm, và hình ảnh của Công ty vẫn chưa được quảng bá rộng rãi ra thị trường tiêu thụ ngoài địa phương.

Công ty chưa tổ chức hiệu quả các hoạt động để khẳng định sức mạnh thương hiệu, dẫn đến việc quan hệ với giới truyền thông chưa được chú trọng, hạn chế khả năng ảnh hưởng và độ phủ sóng sản phẩm Điều này là một trong những nguyên nhân khiến thị phần gạch xây dựng của công ty chỉ chiếm khoảng 20% trên toàn tỉnh.

Công ty vẫn chủ yếu huy động vốn thông qua các phương thức truyền thống như vay ngân hàng và trả chậm, bên cạnh sự đóng góp từ các cổ đông, bao gồm cả cổ đông sáng lập là Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh.

- Việc liên doanh, liên kết của công ty còn yếu, hạn chế.

Khả năng cung ứng sản phẩm của công ty đôi khi không kịp tiến độ giao hàng Hệ thống phân phối của công ty chủ yếu bao gồm ba hình thức: đại lý trung gian cấp 1, phân phối đến các khách hàng công nghiệp như doanh nghiệp thi công công trình xây dựng và nhà thầu, cùng với việc phân phối trực tiếp tới khách hàng lẻ.

 Nguyên nhân gây nên những hạn chế của công ty:

Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và hoạt động quảng cáo của Công ty còn yếu kém, cần được chú trọng hơn Các hoạt động Marketing – Mix chưa thực sự hiệu quả, trong khi thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh vẫn còn hạn chế.

Công ty chưa tận dụng hiệu quả thương mại điện tử và các kênh thông tin trong kinh doanh, dẫn đến việc thiếu một website để cung cấp thông tin nhanh chóng cho những ai muốn tìm hiểu về nhà cung cấp và sản phẩm.

Do khả năng dự báo và công suất sản xuất còn hạn chế nên chưa dự báo được nhu cầu sử dụng gạch xây dựng của khách hàng.

Sản phẩm của công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các thương hiệu gạch lớn trong tỉnh như Viglacera Hạ Long, Tân Giếng Đáy và Gốm sứ Đông Triều Đồng thời, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, dẫn đến chất lượng lao động chưa được tiêu chuẩn hóa Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động của công ty.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GẠCH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG THANH SƠN

Ngày đăng: 30/03/2022, 10:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Business Edge, 2006. Nghiên cứu thị trường - Giải mã nhu cầu khách hàng. TP HCM: NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường - Giải mã nhu cầu khách hàng. 
Nhà XB: NXB Trẻ
2. Michael E. Poter, 1998. Competitive Strategy, s.l.: The Three Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitive Strategy, 
3. Anon., không ngày tháng Các báo cáo của Vụ vật liệu xây dựng, Bộ xây dựng về vật liệu đất sét nung; vật liệu không nung, không biết chủ biên: không biết tác giả Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo của Vụ vật liệu xây dựng, Bộ xây dựng về vật liệu đất sét nung; vật liệu không nung, 
5. Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn, không ngày tháng Báo cáo kết  quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, không biết chủ biên: không biết tác giả Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 
6. Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn, không ngày tháng Báo cáo liên  quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, khôngbiết chủ biên: không biết tác giả Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 
7. Chu Văn Cấp, 2003. Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, không biết chủ biên: NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, 
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
8. Diễn đàn kinh tế thế giới WEF, 1997. Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu, không biết chủ biên: không biết tác giả Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu, 
9. Diễn đàn kinh tế thế giới WEF, 1997. Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể, không biết chủ biên: không biết tác giả Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể, 
10. Dương Ngọc Dũng, 2005. Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Michael Porter. không biết chủ biên:NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Michael Porter. 
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh
11. Đặng Đức Thành, 2010. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thờikỳ hội nhập, không biết chủ biên: NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thờikỳ hội nhập, 
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
12. Đỗ Thị Phương, 2014. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm phân bón của công ty TNHH Baconco trên thị trường. không biết chủ biên:Luận văn Thạc sỹ kinh tế - Trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm phân bón của công ty TNHH Baconco trên thị trường. 
13. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn, 2005. Từ điển bách khoa Việt Nam. Hà Nội: NXB Từ điển Bách Khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa Việt Nam. 
Nhà XB: NXB Từ điển Bách Khoa
14. Hội đồng Trung Ương chỉ đạo giáo trình quốc gia, 2014. Giáo trình Kinh tế  học chính trị Mác - Lê Nin. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lê Nin. 
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
16. Krugman, 1994. Competitiveness: A Dangerous Obsession, Foreign Affair, March. s.l.:s.n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitiveness: A Dangerous Obsession, Foreign Affair, March. 
17. Michael Baker, 2009. Product Strategy and Management. s.l.:s.n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Product Strategy and Management. 
18. Michael E. Porter (Dịch giả Nguyễn Phúc Hoàng), 2008. Lợi thế cạnh tranh -  Tạo lập và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh. không biết chủ biên:NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh - Tạo lập và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh. 
Nhà XB: NXB Trẻ
19. Nguyễn Bách Khoa, 2004. Phương pháp luận xác định năng lực cạnh trnah vàhội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp. không biết chủ biên:Tạp chí Khoa học thương mại số 4 +5, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận xác định năng lực cạnh trnah vàhội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp. 
20. Nguyễn Hữu Lam, 1998. Quản trị chiến lược: vị thế cạnh tranh. không biết chủ biên:NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược: vị thế cạnh tranh. 
Nhà XB: NXB Giáo dục
21. Nguyễn Phúc Hiền, 2008. Nation Competitive of Vietnam: determinations, emergering key issues and recommendations. s.l.:Luận án tiến sĩ Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nation Competitive of Vietnam: determinations, emergering key issues and recommendations. 
22. Nguyễn Tuyết Nhung, 2013. Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của công ty cổ phần Viglacera Hạ Long. khôngbiết chủ biên:Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại học Mỏ - Địa chất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch ốp lát của công ty cổ phần Viglacera Hạ Long. 

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Hình 2.1 Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý công ty (Trang 42)
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ khai thác chế biến sét - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ khai thác chế biến sét (Trang 44)
Bảng 2.1: Các thông số hệ thống khai thác - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.1 Các thông số hệ thống khai thác (Trang 44)
Hình 2.5: Biểu đồ tăng doanh thu qua các năm Công ty cổ phần gốm xây dựng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Hình 2.5 Biểu đồ tăng doanh thu qua các năm Công ty cổ phần gốm xây dựng (Trang 47)
Bảng 2.3: Chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc của doanh thu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.3 Chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc của doanh thu (Trang 47)
Bảng 2.4: Khối lượng sản xuất theo nguồn sản lượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.4 Khối lượng sản xuất theo nguồn sản lượng (Trang 48)
Bảng 2.5: Chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc của khối lượng sản xuất theo - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.5 Chỉ số liên hoàn và chỉ số định gốc của khối lượng sản xuất theo (Trang 49)
Bảng 2.6: Khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch và thực hiện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.6 Khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch và thực hiện (Trang 50)
Hình 2.7: Biểu đồ tăng sản lượng qua các năm 2013 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Hình 2.7 Biểu đồ tăng sản lượng qua các năm 2013 - 2017 (Trang 50)
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty cổ phần gốm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.7 Tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty cổ phần gốm (Trang 52)
Bảng 2.8: Kết quả SXKD và hiệu quả SXKD qua các năm 2016, 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.8 Kết quả SXKD và hiệu quả SXKD qua các năm 2016, 2017 (Trang 53)
Bảng 2.9. Các loại máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.9. Các loại máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty (Trang 58)
Bảng 2.10. Ma trận EFE - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Bảng 2.10. Ma trận EFE (Trang 62)
Hình 2.8: Các sản phẩm gạch của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gạch xây dựng của công ty cổ phần gốm xây dựng thanh sơn
Hình 2.8 Các sản phẩm gạch của Công ty cổ phần gốm xây dựng Thanh Sơn (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w