1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á

129 70 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á
Tác giả Đinh Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Vân
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • ĐINH THỊ NGỌC ANH

  • 1.2.1. Khái niệm của hoạt động phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại

    • Nguồn: BacABank, Báo cáo ALCO giai đoạn 2013 - 2015

    • Mức dự trữ bắt buộc tính theo trung bình ngày của BacABank giai đoạn 2013-2015 có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là năm 2015 khi giá trị tuyệt đối của tiền gửi khách hàng tăng cao, DTBB trung bình ngày tăng 11,88% so với năm 2014 , gắn liền với mức tăng của chỉ tiêu tiền gửi khách hàng. Trong những năm qua, BacABank luôn duy trì mức dự trữ bắt buộc đảm bảo yêu cầu của NHNN và một phần dự trữ dôi dư để đảm bảo hoạt động thanh toán nên mức tiền gửi tại NHNN luôn có xu hướng nhiều hơn mức cần dự trữ bắt buộc. Tại một số thời điểm xuất hiện căng thằng về thị trường liên ngân hàng khiến mức tiền gửi tại NHNN sụt giảm đáng kể tuy nhiên vẫn đảm bảo không vi phạm quy định về dự trữ bắt buộc của NHNN.

    • Đơn vị: triệu đồng

    • Đơn vị: %

    • Đơn vị: %

    • Hiệu suất sinh lời của VCSH (ROE) BacABank giai đoạn 2013-2015 tăng trưởng khá tốt từ 5,81% năm 2013 lên mức 7,36% năm 2014 và 8,18% năm 2015. ROE BacABank trong cả 3 năm đều cao hơn trung bình ngành ngân hàng thể hiện hiệu quả sinh lời VCSH BacABank khá tốt. Mặt bằng chung ngành ngân hàng giai đoạn này cũng tăng trưởng tốt nhưng ROE ngành năm 2015 sụt giảm một phần nguyên nhân là do bộ phận các ngân hàng yếu kém, rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gây ảnh hưởng chung đến chỉ số của toàn hệ thống.

    • Hiệu suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) BacABank tăng trưởng đều đặn, từ mức 0,38% năm 2013 ( thấp hơn trung bình ngành là 0,49%) lên 0,51% năm 2014 ( ngang trung bình ngành) và đạt mức 0,62% năm 2015 ( vượt xa ROA trung bình ngành là 0,44%). Những con số này thể hiện chất lượng tài sản của BacABank đang tốt lên qua từng năm, hứa hẹn những bước phát triển vượt bậc nâng tầm ngân hàng lên top những ngân hàng TMCP nhóm 1.

    • Nội dung 5: Phân tích rủi ro trong hoạt động

    • Nợ quá hạn ròng tăng vào năm 2014 sau đó giảm mạnh năm 2015 cho thấy mức độ rủi ro tín dụng ngày một giảm.

    • Nguyên nhân: Giai đoạn 2013-2015, hệ thống ngân hàng vẫn tích cực xử lý nợ xấu . Tuy nhiên nợ quá hạn ròng lại tăng vào năm 2014, lý do không phải vì nợ xấu thực tế tăng trở lại mà do Thông tư 02/NHNN ngày 21/1/2013 thay thế Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, có hiệu lực từ tháng 7/2014 đã chấm dứt việc được phép thực hiện điều chỉnh kỳ hạn nợ và các điều kiện phân loại nợ được nâng cao theo tiêu chuẩn phân loại của Thông tư mới nên ảnh hưởng đến số liệu Nợ quá hạn ròng.

    • Nguồn : BacABank, Báo cáo ALCO giai đoạn 2013 – 2015

    • Hầu hết các tỷ lệ trên đều có xu hướng giảm trong giai đoạn 2013-2015. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2015 là 0,82% tổng dư nợ, kể từ năm 2013, mỗi năm tỷ lệ này đều giảm so với năm trước. Tuy nhiên, năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn ròng lại tăng trong khi tỷ lệ nợ quá hạn giảm báo động khả năng bù đắp tổn thất do rủi ro tín dụng của ngân hàng giảm đáng kể so với năm 2013. Theo dõi sự biến động của bốn nhóm nợ quá hạn có thể thấy trong giai đoạn 2013-2015, tỷ lệ cả bốn nhóm nợ và tỷ lệ nợ xấu đều có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, khi Thông tư 02/NHNN ngày 21/1/2013 thay thế Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, có hiệu lực từ tháng 7/2014 đã chấm dứt việc được phép thực hiện điều chỉnh kỳ hạn nợ và các điều kiện phân loại nợ được nâng cao theo tiêu chuẩn phân loại của Thông tư mới nên tỷ lệ nợ xấu năm 2014 tuy có giảm nhưng giảm với tỷ lệ rất nhỏ.

    • Nguồn : BacABank, Báo cáo ALCO giai đoạn 2013 – 2015

    • Trước ngày 01/02/2015 tình hình thanh khoản của ngân hàng đánh giá thông qua tỷ lệ khả năng chi trả được quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN. Theo Thông tư này tỷ lệ khả năng chi trả được tính cho từng ngày và tỷ lệ tối thiểu là 15% và tỷ lệ khả năng chi trả cho 7 ngày tiếp theo tối thiểu là 1. Đến năm 2015, Thông tư 36 chính thức được ban hành , theo Thông tư này tỷ lệ khả năng chi trả cho 30 ngày tiếp theo tối thiểu là 50% .

    • Trong các năm qua, BacABank luôn đảm bảo đúng các tỷ lệ theo yêu cầu của NHNN. Tỷ lệ khả năng chi trả ngày kế tiếp của BacABank có xu hướng giảm trong năm 2014 nhưng tăng trở lại trong năm 2015 ở mức 31,2% gấp đôi yêu cầu của NHNN. Điều này cho thấy khả năng chi trả ngay trong ngày của BacABank đang ở mức khá cao. Tỷ lệ khả năng chi trả 7 ngày tiếp theo của BacABank cũng có xu hướng tăng và luôn đảm bảo đúng theo quy định của NHNN.

  • 2.3.2.1. Hạn chế

  • 2.3.2.2. Nguyên nhân

Nội dung

QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế Mặc dù có nhiều định nghĩa về ngân hàng, nhưng khái niệm phổ biến nhất được nêu trong sách "Quản trị Ngân hàng thương mại" của Peter S Rose là

Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế.

Theo pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/05/1990, Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền gửi và sử dụng nó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã Trong đó, ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng, với mục tiêu lợi nhuận từ việc thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác.

1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng, chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi từ khách hàng Các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng, giúp họ thực hiện các khoản cho vay có lãi suất cao Để thu hút khách hàng, ngân hàng cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi với cam kết bảo quản an toàn và hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, huy động tiết kiệm và cho vay vốn cho cá nhân, tổ chức với lãi suất chênh lệch Hoạt động cho vay ngày càng phát triển đa dạng với nhiều sản phẩm khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng thương mại hiện nay.

+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác: đây là việc ngân hàng sẽ mua lại những thương phiếu còn trong thời hạn của khách hàng.

Ngân hàng có khả năng thanh toán lớn cho khách hàng nhờ vào việc nắm giữ tiền gửi, từ đó tạo dựng uy tín trong việc bảo lãnh cho khách hàng Điều này bao gồm việc hỗ trợ mua chịu hàng hóa và thiết bị, phát hành chứng khoán, cũng như vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.

Cho thuê tài chính là hình thức mà nhiều ngân hàng cung cấp cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua Trong đó, ngân hàng sẽ mua thiết bị và cho khách hàng thuê, yêu cầu khách hàng trả từ 70% đến 100% giá trị của tài sản cho thuê Vì vậy, cho thuê tài chính của ngân hàng có nhiều điểm tương đồng với cho vay và được phân loại vào tín dụng trung và dài hạn.

+ Hoạt động đầu tư: bao gồm đầu tư chứng khoán và góp vốn đầu tư dài hạn.

Mua bán ngoại tệ là một trong những dịch vụ ngân hàng cơ bản, cho phép khách hàng trao đổi một loại tiền tệ này lấy một loại tiền tệ khác, đồng thời ngân hàng thu phí dịch vụ từ giao dịch này.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo quản tài sản hộ, cho phép khách hàng lưu giữ vàng, giấy tờ có giá và các tài sản khác trong két an toàn Dịch vụ cho thuê két này đảm bảo nguyên tắc an toàn, bảo mật và thuận tiện, giúp khách hàng yên tâm về tài sản tài chính và các giấy tờ quan trọng của mình.

Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ cung cấp tài khoản giao dịch mà còn thực hiện thanh toán cho khách hàng, khác biệt với các trung gian tài chính khác Khi khách hàng gửi tiền, ngân hàng bảo quản và thực hiện các lệnh chi trả, mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt Khách hàng chỉ cần viết giấy chi trả, mang đến ngân hàng để nhận tiền, khuyến khích việc gửi tiền vào ngân hàng Sự phát triển của công nghệ thông tin đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều hình thức thanh toán mới bên cạnh các phương thức truyền thống như séc, ủy nhiệm chi và nhờ thu.

Ngân hàng sẽ đảm nhận việc quản lý ngân quỹ cho các công ty kinh doanh bằng cách thu và chi tiền, đồng thời đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn Điều này diễn ra cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán.

Chính phủ hiện nay kiểm soát và cấp phép hoạt động cho các ngân hàng, yêu cầu họ phải cam kết thực hiện các chính sách của mình Các ngân hàng được cấp giấy phép phải tài trợ cho Chính phủ thông qua việc mua trái phiếu hoặc cung cấp các khoản vay ưu đãi cho các doanh nghiệp nhà nước.

+ Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn

+ Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán

+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm

+ Cung cấp các dịch vụ đại lý

Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) được coi là một doanh nghiệp, do đó, báo cáo tài chính (BCTC) của NHTM cũng phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp Theo “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính” của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, BCTC là hệ thống báo cáo lập theo chuẩn mực kế toán hiện hành, cung cấp thông tin kinh tế và tài chính chủ yếu của đơn vị BCTC bao gồm những thông tin tổng hợp về tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình tổ chức tín dụng và báo cáo tài chính (BCTC) của NHTM phải tuân thủ quy định về BCTC của các tổ chức tín dụng Theo Khoản 3 Điều 2 Chương I về chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tín dụng, BCTC của tổ chức tín dụng được lập bởi pháp nhân trên cơ sở tổng hợp số liệu từ toàn bộ hệ thống, bao gồm trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc BCTC phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của pháp nhân tổ chức tín dụng, đồng thời thể hiện các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp và hoạt động tổng thể của tổ chức ngân hàng.

1.1.2.2 Hệ thống báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại Để thuận lợi cho việc nghiên cứu và sử dụng BCTC doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại và hệ thống BCTC Phân loại BCTC là việc sắp xếp BCTC theo những tiêu thức nhất định Do có nhiều BCTC khác nhau, được lập vào những thời gian khác nhau, số lượng và nội dung thông tin phản ánh không giống nhau nên BCTC thường được phân theo nội dung phản ánh, theo thời gian lập, theo tính bắt buộc của BCTC Hệ thống BCTC của các NHTM cũng tương tự như hệ thống BCTC của các doanh nghiệp và có thêm một số BCTC đặc thù khác như Báo cáo về nguồn vốn và sử dụng vốn, Báo cáo về vốn chủ sở hữu,… Các báo cáo này thường được các nhà quản lý ngân hàng và các tổ chức phân tích tín dụng xem xét khi đánh giá những thay đổi trong hoạt động của một ngân hàng. Trong khuôn khổ của luận văn, phân loại BCTC theo nội dung phản ánh được tập trung trình bày Theo chế độ báo cáo tài chính hiện hành đối với TCTD do Thống đốc NHNN và Bộ tài chính quy định, BCTC bao gồm: a Bảng cân đối kế toán Để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng, kế toán sử dụng “Bảng cân đối kế toán” (Bảng CĐKT) Bảng này được lập trên cơ sở tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp và được lập vào một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) Bảng CĐKT cần tập hợp các tài sản và nợ theo tính chất luôn đảm bảo tính cân đối kế toán TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN, và các khoản mục thuộc tài sản (hoặc nguồn vốn) đều được sắp xếp theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản giảm dần.

Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam, Bảng Cân đối kế toán (CĐKT) của Ngân hàng Thương mại (NHTM) được trình bày theo mẫu B02/TCTD, bao gồm các khoản mục chủ yếu như tài sản, nguồn vốn, và các khoản mục liên quan khác.

Tài sản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

- Tiền mặt, vàng bạc đá quý

- Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác

-Các khoản nợ Chính phủ và NHNN -Tiền gửi của khách hàng

-Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính khác

-Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà doanh

- Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

- Góp vốn, đầu tư dài hạn

- Bất động sản đầu tư

-TCTD chịu rủi ro -Phát hành GTCG -Các khoản nợ khác

Bảng Cân đối kế toán là công cụ quan trọng cung cấp thông tin về giá trị tài sản hiện có của ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm cơ cấu tài sản, nguồn vốn và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo Từ bảng Cân đối kế toán, có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của NHTM, bao gồm cơ cấu tài sản, năng lực hoạt động, cơ cấu nguồn vốn, khả năng tự chủ tài chính và khả năng thanh toán nợ.

Ngoài ra, với sự đa dạng trong các dịch vụ ngân hàng, ngày càng xuất hiện nhiều giao dịch tạo phí mà không được ghi chép trên Bảng Cân Đối Kế Toán của ngân hàng.

- Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo việc hoàn trả khoản vay của khách hàng cho một bên thứ ba.

- Hợp đồng cam kết cho vay: trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối đa tới một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực.

- Hợp đồng về tỷ giá hối đoái: trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận một loại ngoại tệ nhất định.

Cần chú ý đến các giao dịch ngoài Bảng Cân đối kế toán, vì chúng có thể làm tăng rủi ro cho ngân hàng, mặc dù không được phản ánh trong báo cáo tài chính thông thường Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng.

Sau một thời gian hoạt động, ngân hàng cần tổng hợp chi phí và kết quả theo từng lĩnh vực để đánh giá hiệu quả kinh doanh Tất cả thông tin này được thể hiện trong Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), giúp người sử dụng có cái nhìn tổng quát về quy mô chi phí, thu nhập và kết quả từ các hoạt động kinh doanh, cũng như lợi nhuận thuần trước và sau thuế.

BCKQKD là báo cáo tài chính tóm tắt thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của ngân hàng trong một năm kế toán cụ thể Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD Việt Nam, BCKQKD được trình bày theo mẫu B03/TCTD, bao gồm các khoản mục chính.

- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ

- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

- Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

- Lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

- Lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác

- Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

- Tổng lợi nhuận trước thuế

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Dựa trên thông tin từ BCKQKD, nhà phân tích có thể đánh giá kết quả kinh doanh của NHTM theo từng mảng hoạt động, xác định mảng nào mang lại lợi nhuận cao nhất và xem xét tính hợp lý của chi phí hoạt động Tuy nhiên, BCKQKD chỉ phản ánh lợi nhuận trong kỳ mà chưa thể hiện hiệu quả kinh doanh tổng thể của NHTM Để đánh giá hiệu quả hoạt động, cần xem xét lợi nhuận cùng với các thông tin từ các BCTC khác, bao gồm quy mô tài sản và mức độ rủi ro của NHTM.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá trình hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo của ngân hàng thương mại (NHTM) BCLCTT được xây dựng theo chuẩn mực VAS 24 và cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá sự thay đổi trong tài sản thuần, cấu trúc tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, và khả năng thanh toán của ngân hàng BCLCTT cũng giúp nâng cao khả năng đánh giá khách quan về hoạt động kinh doanh của NHTM và cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng, nhờ việc loại trừ ảnh hưởng từ các phương pháp kế toán khác nhau.

BCLCTT theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Hệ thống Kế toán các TCTD được trình bày theo mẫu B04/TCTD, bao gồm các khoản mục chủ yếu như sau:

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh dòng tiền ra và vào liên quan trực tiếp đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh Đây là thước đo mức độ tạo ra tiền mặt từ các hoạt động thường nhật của ngân hàng, bao gồm việc trả cổ tức và đầu tư mà không cần huy động nguồn tài chính từ bên ngoài.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, thanh lý và nhượng bán tài sản dài hạn cùng các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền Chỉ số này phản ánh chi phí cho các nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập và dòng tiền trong tương lai.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh dòng tiền vào và ra liên quan đến việc thay đổi quy mô và cấu trúc của vốn chủ sở hữu cũng như vốn vay của ngân hàng Đây là một chỉ số quan trọng giúp dự đoán nhu cầu về tiền trong tương lai từ các nhà cung cấp vốn cho ngân hàng.

BCLCTT có thể lập theo phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp:

Hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm của hoạt động phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra và so sánh số liệu tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hiện tại với các kỳ trước Đây là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của công ty thông qua các báo cáo tài chính do công ty đó cung cấp, theo Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fullbright niên khóa 2003-2004 bộ môn Phân tích tài chính.

Phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của NHTM thông qua các báo cáo tài chính do chính ngân hàng lập Việc này sử dụng các phương pháp phân tích nhằm xác định hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính trong một khoảng thời gian nhất định Qua phân tích, người sử dụng có thể nhận được thông tin quan trọng về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và các rủi ro tài chính có thể xảy ra trong tương lai của NHTM.

1.2.2 Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính (BCTC) tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và mối quan hệ trong và ngoài ngân hàng Phân tích này giúp đánh giá tình hình hoạt động tài chính thông qua các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết và đặc thù Các phương pháp lý thuyết phổ biến trong phân tích BCTC tại NHTM bao gồm phương pháp chi tiết, so sánh, tỷ lệ, loại trừ, tương quan và hồi quy bội Trong khuôn khổ luận văn này, chỉ các phương pháp cơ bản và thường được áp dụng trong phân tích tài chính ngân hàng sẽ được giới thiệu.

So sánh là một phương pháp quan trọng trong việc nghiên cứu và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích trong báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại Để áp dụng phương pháp này, cần xác định số gốc cho việc so sánh, tùy thuộc vào mục đích phân tích cụ thể, có thể là gốc theo thời gian hoặc không gian Kỳ phân tích có thể là kỳ thực hiện, kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước, và giá trị so sánh có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân Để đảm bảo tính chính xác của việc so sánh qua thời gian, cần thỏa mãn các điều kiện như sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, phương pháp tính toán và đơn vị tính của các chỉ tiêu.

Mục tiêu của việc so sánh trong phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là để xác định mức độ biến động tuyệt đối và tương đối, cũng như xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Mức biến động tuyệt đối là chỉ số được tính bằng cách so sánh giá trị của một chỉ tiêu giữa hai thời kỳ khác nhau, chẳng hạn như giữa kỳ thực tế và kỳ kế hoạch, hoặc giữa kỳ thực tế và kỳ kinh doanh trước đó.

Mức biến động tương đối được xác định bằng cách so sánh trị số của chỉ tiêu tại thời điểm hiện tại với trị số của chỉ tiêu tại kỳ gốc, đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu liên quan Hệ số này có vai trò quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.

Nội dung so sánh bao gồm:

So sánh số thực tế trong kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước giúp xác định rõ xu hướng thay đổi trong hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại Qua đó, đánh giá được tốc độ tăng trưởng hoặc giảm sút của các hoạt động tài chính tại ngân hàng.

So sánh số thực tế trong kỳ phân tích với số kế hoạch giúp đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ tài chính của ngân hàng thương mại Việc này không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động mà còn xác định các lĩnh vực cần cải thiện để đạt được mục tiêu đề ra.

So sánh số liệu của ngân hàng thương mại (NHTM) với số liệu trung bình tiên tiến của ngành và các NHTM khác giúp đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM một cách hiệu quả Qua đó, có thể xác định được mức độ tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan của hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện phù hợp.

Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình thức:

So sánh theo chiều ngang trên các báo cáo tài chính (BCTC) của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình đối chiếu tình hình biến động về số tuyệt đối và số tương đối của từng chỉ tiêu Mục tiêu chính là phân tích sự thay đổi quy mô của các khoản mục trên từng BCTC, từ đó xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích và ảnh hưởng của các yếu tố đến chỉ tiêu đó.

So sánh theo chiều dọc trên BCTC của ngân hàng thương mại (NHTM) là việc sử dụng các tỷ lệ và hệ số để thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính khác nhau của NHTM Mục tiêu của việc này là phân tích sự biến động về cơ cấu và các mối quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của NHTM.

Việc so sánh và xác định xu hướng cũng như tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng Các chỉ tiêu riêng biệt hoặc tổng cộng cần được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung Điều này cho phép phân tích rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính tại ngân hàng thương mại (NHTM) qua nhiều kỳ.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng và phổ biến trong phân tích hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM).

1.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ số

Vai trò của công tác phân tích báo cáo tài chính đối với các đối tượng sử dụng thông tin

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại một thời điểm mà còn cung cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định Các đối tượng như hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng và người lao động đều có nhu cầu khác nhau về thông tin liên quan đến ngân hàng Do đó, mỗi đối tượng sẽ tập trung vào những khía cạnh riêng của "bức tranh tài chính" của ngân hàng để phục vụ cho mục đích của mình.

1.3.1 Với Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo NHTM

Phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại là cần thiết để đảm bảo các quyết định của ban lãnh đạo, như đầu tư, tài trợ và phân chia lợi tức, phù hợp với thực tế và đạt hiệu quả cao Ngành ngân hàng phải đối mặt với áp lực lớn từ việc đáp ứng mục tiêu của cổ đông, nhân viên, người gửi tiền và khách hàng vay vốn, đồng thời phải tuân thủ yêu cầu của các nhà lập pháp về sự lành mạnh của danh mục cho vay và đầu tư, cũng như chính sách hoạt động của ngân hàng.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) tại ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quan trọng để dự báo và tăng cường khả năng sinh lời, đồng thời là cơ sở cho các kế hoạch tài chính trong tương lai Mục tiêu hoạt động của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận, chủ yếu dựa vào vốn của người khác, do đó uy tín và mối quan hệ lâu dài với khách hàng là rất cần thiết Ngân hàng không chỉ phải đảm bảo khả năng thanh toán mà còn phải đáp ứng nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng, trong đó có khoản tiền gửi không kỳ hạn Thu nhập chính của NHTM đến từ hoạt động cho vay, bên cạnh việc quản lý lãi suất và an toàn vốn, việc thu hồi nợ cũng là mối quan tâm hàng đầu Sự gia nhập thị trường mở để huy động vốn khiến BCTC của ngân hàng trở thành đối tượng được nhà đầu tư và công chúng xem xét kỹ lưỡng Cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng trong hoạt động cho vay và gửi tiền ngày càng gia tăng, buộc ngân hàng phải thường xuyên phân tích và đánh giá BCTC để điều chỉnh chính sách huy động vốn, cho vay và các kế hoạch mở rộng, tăng trưởng, đồng thời đánh giá mối quan hệ giữa thu nhập và rủi ro trong môi trường cạnh tranh.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là một công cụ quan trọng giúp ngân hàng hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nơi chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro Một số rủi ro có thể được ngân hàng chủ động phòng ngừa, trong khi những rủi ro khác chỉ có thể kiểm soát trong phạm vi nhất định Việc phân tích BCTC không chỉ tăng cường khả năng chống đỡ với rủi ro mà còn giúp phát hiện các sai sót trong quản lý, vấn đề lừa đảo và những bất ổn trong nền kinh tế có thể dẫn đến tình trạng phá sản ngân hàng.

1.3.2 Với nhà đầu tư và khách hàng

Nhà đầu tư cần đánh giá các yếu tố như rủi ro, bảo toàn vốn, lãi cổ phần và giá trị gia tăng của đầu tư trước khi quyết định đầu tư hoặc rút vốn khỏi ngân hàng Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) giúp nhà đầu tư hiểu rõ cơ cấu vốn hiện tại và các chính sách duy trì cơ cấu vốn, đồng thời đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng Các yếu tố tác động đến sự gia tăng giá trị cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng và khả năng tăng trưởng của ngân hàng trong tương lai là rất quan trọng.

1.3.3 Với các cơ quan quản lý

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và lợi ích của cá nhân cũng như tổ chức Tình hình tài chính của NHTM không chỉ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến tâm lý công chúng Do đó, ngân hàng luôn nhận được sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý nhà nước, những tổ chức này thường xuyên phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của NHTM để kiểm tra tình hình tài chính và nhanh chóng phát hiện khó khăn Việc này giúp kịp thời ban hành các chính sách ứng phó, đảm bảo cho hệ thống NHTM hoạt động hiệu quả và lành mạnh.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) tại ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong quản trị ngân hàng, không chỉ cho bản thân ngân hàng mà còn cho các bên liên quan khác Hoạt động này giúp quản trị ngân hàng nhận diện và khắc phục những thiếu sót, phát huy những điểm mạnh, đồng thời dự đoán tình hình phát triển trong tương lai Dựa trên kết quả phân tích, ngân hàng có thể đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm lựa chọn phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh.

Các tiêu chí phản ánh chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính

Do chưa có bộ chỉ tiêu chính thức về chất lượng phân tích BCTC, bài viết dựa vào định nghĩa và tiêu chuẩn ISO để xác định một số tiêu chí chính phản ánh chất lượng công tác này.

Tổ chức phân tích BCTC cần xây dựng quy trình phân tích một cách hệ thống, bao gồm lập kế hoạch, trình tự phân tích và hoàn thành công tác phân tích Đây là bước đầu tiên để đảm bảo quá trình phân tích BCTC diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và đầy đủ, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác phân tích.

Bộ phận kiểm soát chất lượng yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính (BCTC) và kiểm soát nội dung báo cáo phân tích Việc kiểm tra kỹ lưỡng trước khi cung cấp báo cáo cho người dùng giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình phân tích, từ đó nâng cao chất lượng của báo cáo phân tích.

Chất lượng nội dung báo cáo phân tích được đánh giá qua tính chính xác và độ đầy đủ, đảm bảo không bỏ sót thông tin quan trọng và chi tiết Ngoài ra, cách trình bày rõ ràng và dễ hiểu cũng là yếu tố quan trọng để người đọc tiếp cận và nắm bắt thông tin một cách hiệu quả.

- Tính thực tiễn của nội dung các chỉ tiêu phân tích : cần đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng và cần thiết cho người sử dụng.

- Tác dụng của kết quả phân tích: kết quả phân tích phục vụ hiệu quả cho hoạt động điều hành, kinh doanh của ngân hàng.

- Sự kịp thời của báo cáo phân tích : báo cáo cần được cung cấp đúng thời điểm, thể hiện sự chuyên nghiệp trong công tác phân tích.

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng thương mại

1.5.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng

Về phía ngân hàng, chất lượng công tác phân tích BCTC bị ảnh hưởng bởi:

Chất lượng phân tích báo cáo tài chính (BCTC) phụ thuộc vào chất lượng tài liệu thu thập được BCTC là nguồn dữ liệu chính cho việc phân tích, và khi các thông tin đầu vào có độ chính xác cao, sản phẩm đầu ra sẽ đảm bảo độ chính xác cao hơn Hiện nay, các BCTC của ngân hàng thương mại (NHTM) đều được kiểm toán đầy đủ, tăng cường độ tin cậy của nội dung Ngoài ra, việc thu thập các thông tin liên quan như giá cả thị trường, tiền tệ và tài liệu từ báo cáo quản trị là cần thiết để cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng báo cáo phân tích.

Quy trình phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của ngân hàng là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự xây dựng khoa học, tỉ mỉ và chi tiết để đảm bảo chất lượng kết quả phân tích Bên cạnh đó, công tác kiểm tra và kiểm soát báo cáo phân tích đóng vai trò là bộ lọc cuối cùng, giúp đảm bảo tính chính xác của các báo cáo trước khi gửi tới người sử dụng.

Trình độ của cán bộ phân tích là yếu tố quyết định đến hiệu quả và chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) ngân hàng Để đảm bảo tính xác thực và toàn diện của báo cáo, ngân hàng cần có nguồn nhân lực chất lượng cao Việc xác định tầm quan trọng của phân tích BCTC là cần thiết, nhưng nếu thiếu nhân lực có năng lực, ngân hàng chỉ dừng lại ở kế hoạch mà không thể triển khai thực tế Do đó, ngân hàng cần tuyển dụng những chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ để xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên có kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ phân tích.

- Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác phân tích: Các giải pháp kỹ thuật công nghệ được lựa chọn phù hợp (các phần mềm phân tích

BCTC là hệ thống Corebanking tối ưu hóa việc tổng hợp số liệu nhanh chóng và chính xác, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghệ ngân hàng Hệ thống này không chỉ tăng cường tốc độ xử lý thông tin mà còn nâng cao khả năng phân tích BCTC Nhờ đó, các báo cáo phân tích được cung cấp kịp thời, đảm bảo độ chính xác cao.

Chính sách của Ban quản trị Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phân tích Báo cáo Tài chính (BCTC) Nếu lãnh đạo ngân hàng nhận thức rõ tầm quan trọng của phân tích BCTC, họ sẽ chú trọng phát triển lĩnh vực này, từ đó thúc đẩy sự cải tiến hệ thống công nghệ thông tin và nâng cao năng lực đội ngũ phân tích.

1.5.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài

- Quy định của Nhà nước:

Hoạt động phân tích tài chính và báo cáo tài chính (BCTC) đang trở nên quan trọng hơn với sự phát triển của ngân hàng và nền kinh tế Các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về BCTC ngày càng chặt chẽ, yêu cầu lập báo cáo thuyết minh tài chính và thực hiện BCTC theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời bắt buộc kiểm toán độc lập để đảm bảo tính chính xác Điều này giúp nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính, từ đó cải thiện kết quả phân tích tài chính cho người sử dụng Tuy nhiên, việc thay đổi quy định lập BCTC có thể dẫn đến sự không đồng nhất trong số liệu do áp dụng các chuẩn mực khác nhau, gây ra thiếu chính xác theo thời gian và ảnh hưởng đến phân tích, đặc biệt là trong dự báo.

Các quy định về giới hạn chỉ số tài chính ngân hàng, như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ cho vay/huy động, được thiết lập theo yêu cầu của NHNN Mặc dù có nhiều chỉ tiêu bắt buộc, nhưng thực tế ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều rủi ro, do đó việc áp dụng thêm các giới hạn tham chiếu không bắt buộc sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc phân tích báo cáo tài chính hiệu quả hơn.

Mức độ phổ biến của thông tin và số liệu ngành trong hoạt động phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng, vì nó không chỉ dừng lại ở việc xem xét các chỉ số tài chính của ngân hàng mà còn cần so sánh với dữ liệu ngành chung Mặc dù các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán thường cung cấp đầy đủ BCTC, nhưng phần lớn ngân hàng còn lại chỉ công bố một số chỉ tiêu chính Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có những báo cáo tổng hợp về hoạt động và tình hình tài chính của toàn hệ thống ngân hàng, nhưng thiếu các báo cáo chi tiết cho từng nhóm ngân hàng Để có được phân tích chính xác, cần thiết phải thực hiện so sánh cả trong hệ thống và với các ngân hàng có quy mô tương đương.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á

Ngày đăng: 30/03/2022, 10:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Andre Barbier - Jacques Proutat (1993), Phân tích tài chính dành cho chủ ngân hàng, Viện khoa học ngân hàng, Hà Nội Khác
2. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
3. Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
4. Lê Thị Xuân (2011), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1996), Phân tích tình hình hoạt động tài chính Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam, Tài liệu tập huấn –– Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học ngân hàng Khác
6. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, PGS.TS., Nhà xuất bản Giao thông vận tải Khác
7. Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Năng Phúc (2012), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 Khác
10. Hội đồng nhà nước Việt Nam (1990), Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 37-LCT/HDDNN8 Khác
11. Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) Khác
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số 1627/2001/QĐ-NHNN Khác
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quy định về việc phân loại nợ, trích Khác
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Quy định về việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Tổ chức tín dụng số 379/2009/QĐ-NHNN Khác
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Quy định về việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng số 1925/2011/QĐ-NHNN Khác
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng số 13/2010/TT-NHNN Khác
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với các Tổ chức tín dụng số 15/2009/TT-NHNN Khác
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Quy định về trạng thái ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng số 07/2012/TT-NHNN Khác
19. Ngân hàng TMCP Bắc Á, Báo cáo tài chính đã kiểm toán của Ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2013-2015 Khác
20. Ngân hàng TMCP Bắc Á (2015), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2014 và phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2015 Ngân hàng TMCP Bắc Á Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Cân đối kế toán cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của NHTM theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
ng Cân đối kế toán cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của NHTM theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản (Trang 21)
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BacABank - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của BacABank (Trang 53)
Bảng 2.1.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản BacABank năm 2016. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản BacABank năm 2016 (Trang 57)
Hình 2.2: Quy trình phân tích BCTC - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Hình 2.2 Quy trình phân tích BCTC (Trang 60)
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2011 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2011 - 2015 (Trang 69)
Bảng 2.3 Tăng trưởng GDP và CPI Việt Nam 2011 - 2015 (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Bảng 2.3 Tăng trưởng GDP và CPI Việt Nam 2011 - 2015 (%) (Trang 69)
Hình 2.3 Số doanh nghiệp thành lập và đóng cửa giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Hình 2.3 Số doanh nghiệp thành lập và đóng cửa giai đoạn 2011-2015 (Trang 70)
Hình 2.4 : Tổng dư nợ tín dụng nền kinh tế 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Hình 2.4 Tổng dư nợ tín dụng nền kinh tế 2011-2015 (Trang 72)
Hình 2.5: Tổng Huy động vốn giai đoạn 2011-2015 BacABank - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Hình 2.5 Tổng Huy động vốn giai đoạn 2011-2015 BacABank (Trang 74)
Bảng 2.6 : Lộ trình tăng vốn điều lệ BacABank giai đoạn 2010-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Bảng 2.6 Lộ trình tăng vốn điều lệ BacABank giai đoạn 2010-2015 (Trang 75)
Hình 2.6 : Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản BacABank giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Hình 2.6 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản BacABank giai đoạn 2011-2015 (Trang 76)
Bảng 2.9:Tình hình tăng trưởng dự trữ của BacABank giai đoạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Bảng 2.9 Tình hình tăng trưởng dự trữ của BacABank giai đoạn (Trang 78)
Bảng 2.8: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các NHTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Bảng 2.8 Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các NHTM (Trang 78)
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng BacABank giai đoạn 2010-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Bảng 2.10 Cơ cấu dư nợ tín dụng BacABank giai đoạn 2010-2015 (Trang 79)
Hình 2.7: Tốc độ tăng trưởng tín dụng BacABank giai đoạn 2010-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
Hình 2.7 Tốc độ tăng trưởng tín dụng BacABank giai đoạn 2010-2015 (Trang 81)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w