1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN CHẤT 2020) hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9

40 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 69,92 KB

Cấu trúc

  • I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀ (2)
  • II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU (3)
  • III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (3)
  • IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (3)
  • IV. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU (3)
  • I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 (0)
    • 1. Khái niệm đoạn văn (4)
    • 2. Kết cấu của đoạn văn (4)
      • 2.1. Câu chủ đề của đoạn văn: ............................ Error! Bookmark not defined. 2.2. Cách trình bày nội dung đoạn văn: Để trình bày nội dung một đoạn văn, người viết cần phải sử dụng các phương pháp lập luận (0)
      • 2.3. Liên kết câu trong đoạn văn (0)
  • II. THỰC TRẠNG HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 9 (8)
  • III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI (9)
    • 1. Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh (9)
      • 1.1. Khái niệm (9)
      • 1.2. Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn thường sử dụng (9)
    • 2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh cách viết đoạn văn (0)
    • 3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập qua các dạng bài tập (17)
      • 3.1. Dạng bài tập nhận biết (17)
      • 3.2. Dạng bài tập thông hiểu và vận dụng (23)
        • 3.2.1. Viết câu chủ đề cho đoạn văn (23)
        • 3.2.2. Viết đoạn văn dựa vào câu chủ đề cho sẵn (26)
        • 3.2.3. Viết đoạn văn không cho sẵn câu chủ đề (28)
        • 3.2.4. Viết đoạn văn, với yêu cầu cụ thể về hình thức, kèm theo các yêu cầu về liên kết câu, ngữ pháp (31)
  • IV. KẾT QUẢ (33)
    • 1/ Đối với học sinh (33)
    • 2/ Đối với giáo viên (34)
    • 1. Kết luận (36)
    • 2. Đề xuất và khuyến nghị.............................................................................. 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO (36)

Nội dung

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀ

Trong bộ sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành, phân môn Tập làm văn đã có những bước tiến đáng kể nhờ vào việc áp dụng lý thuyết văn bản Việc dạy Tập làm văn chú trọng vào kỹ năng tạo lập đoạn văn, vì đoạn văn là thành phần cấu tạo nên toàn bộ văn bản Do đó, để viết một bài văn hoàn chỉnh, học sinh cần phải tập trung vào việc viết từng đoạn một cách hiệu quả.

Văn nghị luận là thể loại văn bản thuyết lý, giúp thể hiện nhận định, tư tưởng và quan điểm cá nhân nhằm thuyết phục người đọc Từ lớp 7, học sinh đã được làm quen với các khái niệm cơ bản về văn nghị luận, và qua từng lớp, kiến thức này được nâng cao Ở lớp 9, học sinh học về nghị luận xã hội và nghị luận văn học, yêu cầu họ phải trình bày nhận xét và đánh giá về các nhân vật, sự kiện hay tác phẩm văn học Để viết tốt văn nghị luận, học sinh cần có quan điểm rõ ràng và tích cực, đồng thời phải biết phân tích luận điểm khái quát thành các luận điểm cụ thể Kỹ năng viết đoạn văn là rất quan trọng, nếu không sẽ dẫn đến bài viết thiếu tính logic và hệ thống.

Cấu trúc đề thi học kỳ và tuyển sinh vào lớp 10 trong những năm gần đây yêu cầu học sinh viết đoạn văn với trọng số điểm cao, từ 3 đến 5 điểm, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng điểm bài thi.

Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9

Việc học sinh không thành thạo kỹ năng viết đoạn văn có thể dẫn đến việc mất điểm trong các câu hỏi, ảnh hưởng đến điểm số tổng thể Dù giáo viên đã hướng dẫn các yêu cầu và cách làm bài nghị luận, nhiều học sinh vẫn gặp khó khăn trong việc viết đoạn, dẫn đến những bài viết thiếu mạch lạc và không rõ ràng Một số em thậm chí không biết cách xây dựng luận điểm, khiến bài làm trở nên sơ sài và lạc đề Trước thực trạng này, nhiều giáo viên cảm thấy trăn trở và mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học văn Do đó, tôi đã thực hiện đề tài “Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9” nhằm cải thiện kỹ năng viết cho học sinh.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề tài này nhằm củng cố kiến thức về đoạn văn và rèn luyện kỹ năng viết văn, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Ngữ văn ở cấp THCS, đặc biệt là lớp 9, nhằm cải thiện kết quả thi vào lớp 10 THPT.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đoạn văn, cách lập luận, trình bày nội dung đoạn văn.

- Điều tra khảo sát năm bắt tình hình thực tế.

- Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy.

PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

1 Phạm vi nghiên cứu: năm học 2015-2016

2 Kế hoạch nghiên cứu: Bắt đầu từ chương trình Ngữ văn 9 đầu học kì

I đến kết thúc năm học.

2/26 download by : skknchat@gmail.com

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9

Khái niệm đoạn văn

Đoạn văn là một phần quan trọng của văn bản, thể hiện một chủ đề thống nhất và có cấu trúc hoàn chỉnh Nó được xác định bằng cách bắt đầu bằng chữ cái viết hoa ở đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm khi xuống dòng.

Đoạn văn là một đơn vị ngữ nghĩa hoàn chỉnh, thể hiện một ý tưởng rõ ràng và dễ hiểu Mỗi đoạn trong văn bản truyền đạt một ý riêng, nhưng tất cả các ý này đều liên kết chặt chẽ với nhau xung quanh chủ đề chung của toàn bộ văn bản.

Mỗi đoạn văn phải hoàn chỉnh và có cấu trúc rõ ràng, bao gồm nhiều câu được ngăn cách bởi dấu chấm xuống dòng Các câu trong đoạn văn cần có sự liên kết chặt chẽ về mặt hình thức, thể hiện qua các phép liên kết Ngoài ra, chữ cái đầu tiên của đoạn văn luôn được viết hoa và lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.

Kết cấu của đoạn văn

Đoạn mở có vai trò quan trọng trong việc thông báo chủ đề chính xác và đầy đủ của đoạn văn Thông thường, đoạn mở sẽ sử dụng một hoặc hai câu trần thuật ngắn gọn, rõ ràng, trong đó nhắc lại các từ ngữ then chốt liên quan đến đề bài.

Trong phần thân đoạn, các ý triển khai chủ đề có thể được trình bày theo hai cách: song hành hoặc móc xích Cách trình bày song hành cho phép các ý cụ thể có vai trò ngang nhau trong việc thể hiện chủ đề chung, trong khi cách móc xích lại dẫn dắt người đọc qua các ý liên tiếp, tạo ra một dòng chảy logic để giải quyết trọn vẹn chủ đề.

Kết đoạn trong một đoạn văn tổng – phân – hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tóm tắt các ý chính đã trình bày, đồng thời nhấn mạnh chủ đề chính Để đạt được hiệu quả, kết đoạn thường sử dụng một hoặc hai câu khẳng định, giúp người đọc dễ dàng nhận diện lại nội dung chính mà không lặp lại cách diễn đạt trước đó.

Hướng dẫn viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9 cần chú trọng đến việc mở đoạn Câu kết đoạn thường thể hiện sự đánh giá, thái độ và tình cảm của người viết đối với chủ đề nghị luận.

3 Cách trình bày nội dung đoạn văn: Để trình bày nội dung một đoạn văn, người viết cần phải sử dụng các phương pháp lập luận.

Lập luận là quá trình sắp xếp và trình bày các luận cứ nhằm hỗ trợ cho luận điểm Để đoạn văn hay bài viết có sức thuyết phục, lập luận cần phải chặt chẽ và hợp lý.

Trong văn nghị luận, có nhiều cách lập luận phổ biến như diễn dịch, quy nạp và tổng phân hợp Ngoài ra, các phương pháp suy luận cũng được sử dụng rộng rãi, bao gồm suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, suy luận tương phản, và nêu giả thiết Những cấu trúc này giúp tạo ra sự rõ ràng và mạch lạc cho văn bản.

Đoạn diễn dịch là phương pháp trình bày ý tưởng từ tổng quát đến cụ thể Câu chủ đề, chứa đựng ý nghĩa khái quát, thường được đặt ở đầu đoạn, trong khi các câu tiếp theo sẽ phát triển và làm rõ các nội dung chi tiết liên quan đến chủ đề đó.

Đoạn quy nạp là phương pháp trình bày ý tưởng từ những chi tiết cụ thể đến khái quát, với câu chủ đề thường nằm ở cuối đoạn Các câu trong đoạn được xây dựng thông qua việc minh họa, lập luận, cảm nhận và cuối cùng là đưa ra nhận xét, đánh giá tổng quát.

Đoạn tổng - phân - hợp là cấu trúc văn bản kết hợp giữa diễn dịch và quy nạp, bắt đầu bằng câu mở đoạn khái quát ý chính Các câu tiếp theo sẽ phát triển và làm rõ ý khái quát này thông qua giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận hoặc nhận xét Cuối cùng, câu kết đoạn sẽ tóm tắt lại ý chính ở mức độ cao hơn, mở rộng và khẳng định giá trị của vấn đề đã trình bày Khi viết đoạn văn theo mô hình này, cần chú ý đến việc khái quát và nâng cao để tránh sự lặp lại giữa hai câu chốt.

4 Liên kết câu trong đoạn văn:

Liên kết giữa các câu trong một đoạn văn là yếu tố quan trọng để tạo ra sự rõ ràng và mạch lạc Để làm nổi bật chủ đề của đoạn văn, các câu cần có mối quan hệ chặt chẽ về ý nghĩa, tức là phải đảm bảo liên kết nội dung Để đạt được điều này, cần sử dụng các phương tiện liên kết, hay còn gọi là liên kết hình thức Liên kết nội dung giữa các câu được chia thành hai loại chính: liên kết chủ đề và liên kết lô-gic, trong đó liên kết chủ đề giúp xác định và làm rõ nội dung chính của đoạn văn.

Liên kết chủ đề là yếu tố quan trọng, yêu cầu mỗi câu trong đoạn văn phải phục vụ cho chủ đề chung Sự liên kết này thể hiện qua mối quan hệ ý nghĩa giữa các câu, trong đó ý của câu trước có khả năng gợi mở cho ý của câu sau, tạo nên một mạch văn liền mạch và logic.

Hướng dẫn viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9 bao gồm việc tiếp nối và cụ thể hóa ý tưởng từ câu trước, giúp nội dung phát triển mạch lạc theo một chủ đề chung Điều này không chỉ tạo sự liên kết giữa các ý mà còn làm nổi bật luận điểm chính, từ đó nâng cao khả năng thuyết phục và sự hấp dẫn của bài viết Học sinh cần chú ý đến cách sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu và cách trình bày để đảm bảo đoạn văn có sự chặt chẽ và rõ ràng.

Liên kết trong đoạn văn là yếu tố quan trọng giúp các câu văn được sắp xếp hợp lý và phù hợp với trình tự triển khai chủ đề Để đảm bảo sự liên kết hình thức, các câu cần được kết nối bằng những từ ngữ cụ thể, gọi là phương tiện liên kết Các phép liên kết này thường được sử dụng để tạo ra sự mạch lạc và dễ hiểu cho người đọc.

- Phép thế : Sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.

Ví dụ : Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện Đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya (Thạch Lam)

+ Thế bằng từ đồng nghĩa:

Ví dụ : Chú bé Lượm đã hi sinh trong một lần làm liên lạc Sự ra đi của Lượm đã gieo vào lòng người đọc bao nỗi xót thương.

+ Thế bằng những từ ngữ khác nhau nhưng cùng chỉ một sự vật:

Hồ Xuân Hương là một nữ sĩ xuất sắc trong nền thơ ca Việt Nam, nổi bật với tài năng sử dụng ngôn ngữ dân gian một cách khéo léo và sáng tạo.

- Phép nối : Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.

+ Nối bằng quan hệ từ:

Mỗi tháng, nhân vật thường cho một ít tiền lẻ, như dăm hào, để chi tiêu cho việc giặt giũ hay mua sắm Tuy nhiên, dù cho đi, họ vẫn cảm thấy tiếc nuối vì những khoản tiền nhỏ bé ấy dần dần tích tụ lại, có thể lên đến hàng đồng trong một tháng.

Ví dụ : Em bé khóc Mẹ đã dỗ em nín Bây giờ nó lại khóc.

+ Nối bằng từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp:

THỰC TRẠNG HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 9

Đầu năm học 2016 - 2017, bài kiểm tra chất lượng đầu năm môn Ngữ văn

9 ở lớp 9A2 có kết quả cụ thể như sau:

Đề kiểm tra đã bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, trong đó kĩ năng viết đoạn văn nghị luận là rất quan trọng Kết quả khảo sát cho thấy nhiều học sinh vẫn chưa thành thạo kĩ năng viết đoạn, với số lượng học sinh có kĩ năng viết tốt còn ít Hầu hết các em thể hiện sự mơ hồ về khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề, cũng như cách trình bày đoạn văn.

Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc trình bày đoạn văn một cách liên kết và mạch lạc, dẫn đến những bài viết thiếu sự rõ ràng và logic Các ý tưởng thường bị xáo trộn, không được sắp xếp theo thứ tự hợp lý, với những luận điểm lớn và nhỏ không có sự phân định rõ ràng Ngoài ra, việc không viết hoa chữ cái đầu dòng và ngắt dòng một cách tùy tiện cũng làm giảm tính chuyên nghiệp của bài viết.

Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9

Kĩ năng viết đoạn của học sinh hiện vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy cần có những giải pháp hợp lý để cải thiện tình hình này Để nâng cao chất lượng dạy học, giáo viên cần áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả nhằm phát triển kĩ năng làm văn cho học sinh.

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh

Đoạn văn là đơn vị cơ bản cấu thành văn bản, bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm và xuống dòng Nó thường thể hiện một ý tưởng tương đối hoàn chỉnh và thường được tạo thành từ nhiều câu.

Đoạn văn bao gồm từ ngữ chủ đề và câu chủ đề, trong đó từ ngữ chủ đề là những từ được sử dụng làm đề mục hoặc lặp lại nhiều lần để duy trì sự nhất quán trong nội dung Câu chủ đề thường mang nội dung khái quát, ngắn gọn và có đầy đủ hai thành phần chính, thường xuất hiện ở đầu hoặc cuối đoạn Các câu còn lại trong đoạn văn có nhiệm vụ phát triển và làm rõ chủ đề đã được nêu.

(SGK Ngữ văn 8 tập I, trang 36)

1.2 Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn thường sử dụng

Cách diễn dịch là phương pháp trình bày thông tin từ khái quát đến cụ thể, bắt đầu bằng một câu chủ đề mang ý nghĩa tổng quát Các câu tiếp theo sẽ phát triển và làm rõ các nội dung chi tiết liên quan đến ý tưởng chính của câu chủ đề.

Mô hình trình bày đoạn văn diễn dịch:

Câu chủ đề của đoạn văn cần phải rõ ràng và súc tích, thể hiện ý chính mà bạn muốn truyền đạt Các câu tiếp theo sẽ bổ sung thông tin cụ thể, giải thích và làm rõ hơn cho ý tưởng chính Những câu này có thể đưa ra ví dụ, số liệu hoặc lý do để tăng tính thuyết phục và minh bạch cho nội dung Việc sắp xếp các câu một cách hợp lý sẽ giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung mà bạn muốn truyền tải.

Cách qui nạp là phương pháp trình bày ý tưởng từ các chi tiết cụ thể đến khái quát, với câu chủ đề thường nằm ở cuối đoạn Trong cách này, các câu được xây dựng thông qua minh họa, lập luận, cảm nhận và cuối cùng là đưa ra nhận xét, đánh giá tổng quát.

Mô hình trình bày đoạn quy nạp:

1 2 3 4… n 7/26 download by : skknchat@gmail.com

Câu n: Câu chủ đề, đứng cuối đoạn văn.

Câu 1, 2, 3, 4,… là những câu mang ý cụ thể có tác dụng hướng tới làm nổi bật ý ở câu chủ đề

Cách tổng hợp - phân tích - tổng hợp (tổng – phân – hợp) là phương pháp diễn đạt kết hợp giữa diễn dịch và quy nạp Mở đầu đoạn văn bằng một câu khái quát bậc một, sau đó phát triển ý tưởng này trong các câu tiếp theo, và kết thúc bằng một câu khái quát bậc hai nhằm nâng cao và mở rộng nội dung đã trình bày.

Mô hình trình bày đoạn tổng – phân – hợp:

1 ’ Câu 1: Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn.

Câu 2, 3, 4: Câu mang ý chi tiết.

Câu 1 ’ : Câu mang ý tổng hợp, khái quát (không được trùng lặp ý với câu chủ đề), đứng ở cuối đoạn văn.

2 Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh thực hành viết đoạn văn Bước 1: Xác định yêu cầu của đề

Để viết đoạn văn nghị luận hiệu quả, trước tiên cần xác định rõ nội dung cần trình bày theo yêu cầu của đề bài Đối với thơ, cần thể hiện sự cảm thụ và đánh giá về cái hay, cái đẹp qua phân tích ngôn từ, hình ảnh và giọng điệu Còn với truyện, cần chú ý đến yêu cầu cụ thể, có thể bàn về nhân vật, nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm Việc tuân thủ các yêu cầu về hình thức và ngữ pháp cũng rất quan trọng để đảm bảo tính mạch lạc và hấp dẫn của đoạn văn.

- Ví dụ: Đề 1 : Viết một đoạn văn ngắn để nêu lên suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con qua khổ thơ sau:

“Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục.”

Trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép lặp (gạch chân và có chú thích)

- Nội dung: nêu lên suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con qua khổ thơ download by : skknchat@gmail.com

- Hình thức: đoạn văn ngắn.

Bốn câu đầu của đoạn trích “Cảnh ngày xuân” thể hiện vẻ đẹp tinh khôi và sống động của mùa xuân Qua những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, tác giả khéo léo gợi lên không khí vui tươi, tràn đầy sức sống Cảnh vật được mô tả với sự hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, tạo nên một bức tranh xuân rực rỡ Đặc biệt, những chi tiết như hoa nở, chim hót không chỉ mang lại cảm giác thanh bình mà còn thể hiện niềm vui và hy vọng Từ đó, người đọc cảm nhận được sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên trong ngày xuân Những câu thơ không chỉ đơn thuần là mô tả mà còn chứa đựng tình cảm sâu sắc của tác giả đối với quê hương Sự lặp lại trong cấu trúc câu tạo nên nhịp điệu êm đềm, làm tăng thêm sức hấp dẫn cho bài thơ Nhờ vậy, bốn câu thơ này không chỉ gây ấn tượng mạnh mẽ mà còn khắc sâu trong tâm trí người đọc về vẻ đẹp của mùa xuân.

* Yêu cầu cần đạt: a.Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK. b Viết đoạn văn.

- Nội dung: cảm nhận của em về cái hay của bốn câu thơ

- Hình thức: Đoạn quy nạp, độ dài từ 9 đến 12 câu.

Bước 2: Xác định câu chủ đề của đoạn văn

Câu chủ đề là yếu tố then chốt trong một đoạn văn, vì nó nêu rõ ý chính Để xác định câu chủ đề, cần đọc kỹ đề bài và hiểu yêu cầu của nó Một số đề có sẵn câu chủ đề, trong khi những đề khác yêu cầu sửa một câu sai thành câu đúng để làm câu chủ đề Ngoài ra, có những đề có phần dẫn ý, giúp xác định câu chủ đề dễ dàng hơn Đối với những đề không có câu chủ đề sẵn, việc nắm vững nội dung đoạn văn là rất quan trọng để xác định câu chủ đề chính xác.

* Dạng 1: Những đề không cho câu chủ đề. Đề 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Giữa dòng sông xanh, một bông hoa tím biếc nở rộ, thu hút sự chú ý của con chim chiền chiện đang hót vang trời Những giọt sương long lanh rơi xuống, tạo nên vẻ đẹp tinh khôi của thiên nhiên, khiến tôi không khỏi đưa tay ra để hứng lấy.

(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

Để làm tốt dạng đề này, học sinh cần hiểu rõ nội dung đoạn trích và các thông tin cơ bản về tác giả cùng tác phẩm Một câu chủ đề có thể được viết như sau: “Trong khổ thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, chỉ bằng vài nét chấm phá, Thanh Hải đã thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của mình trước mùa xuân của đất trời.”

-Đề 2 : Cho câu thơ sau:

Bài thơ "Bỗng nhận ra hương ổi" mang đến những cảm xúc sâu sắc và chân thật về kỷ niệm tuổi thơ Trong khổ thơ, tác giả khéo léo gợi nhớ hương vị của ổi, biểu tượng cho những ký ức ngọt ngào và giản dị Cảm nhận về khổ thơ này khiến người đọc như sống lại trong không gian quen thuộc, nơi có những tình cảm trong trẻo và yêu thương Những câu thơ không chỉ là hình ảnh mà còn là cảm xúc, tạo nên một bức tranh sống động về tuổi thơ đầy ắp kỷ niệm.

Trong khổ thơ đầu của bài thơ "Sang thu," tác giả khéo léo truyền tải những cảm nhận tinh tế về những tín hiệu của mùa thu đang đến gần trong không gian xung quanh Những hình ảnh và âm thanh đặc trưng của mùa thu được khắc họa sống động, tạo nên một bức tranh thiên nhiên tĩnh lặng nhưng đầy sức sống Qua đó, người đọc cảm nhận được sự chuyển mình của thời gian và không gian, gợi nhớ về những kỷ niệm và cảm xúc gắn liền với mùa thu.

Bức tranh mùa xuân hiện ra trong khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thật sinh động, tươi đẹp, tràn đầy sức sống và cảm xúc Mùa xuân được khắc họa qua hình ảnh những bông hoa nở rộ, khoe sắc thắm dưới ánh nắng vàng rực rỡ Tiếng chim hót líu lo vang vọng khắp không gian, tạo nên bản giao hưởng của thiên nhiên Những cơn gió nhẹ nhàng thổi qua, mang theo hương thơm của đất trời mới mẻ Cảnh vật như bừng tỉnh sau giấc ngủ đông dài, mọi thứ đều trở nên tươi mới và đầy sức sống Con người cũng hòa mình vào không khí vui tươi ấy, cảm nhận được niềm hạnh phúc và hy vọng Ánh nắng ấm áp chiếu rọi, xua tan đi cái lạnh giá của mùa đông Mùa xuân không chỉ là thời điểm của sự đổi mới mà còn là biểu tượng của tình yêu và sự sống Tất cả tạo nên một bức tranh hoàn mỹ, khiến lòng người thêm rạo rực, yêu đời hơn Mùa xuân thật sự là mùa của những khởi đầu mới, mang lại niềm tin và khát vọng cho mỗi chúng ta.

Tổng hợp, phân tích và tổng hợp là những bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu và viết lách Đầu tiên, việc tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau giúp tạo ra một cái nhìn toàn diện về vấn đề Sau đó, phân tích các dữ liệu thu thập được sẽ giúp làm rõ những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó rút ra những kết luận chính xác Cuối cùng, tổng hợp lại những thông tin và phân tích sẽ tạo ra một bài viết mạch lạc, dễ hiểu Điều này không chỉ giúp người đọc tiếp cận thông tin một cách hiệu quả mà còn nâng cao giá trị của bài viết Việc áp dụng phương pháp này trong viết lách sẽ giúp người viết trình bày ý tưởng một cách logic và thuyết phục Hơn nữa, việc sử dụng từ khóa phù hợp trong quá trình tổng hợp và phân tích cũng góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa SEO Như vậy, tổng hợp, phân tích và tổng hợp không chỉ là một quy trình mà còn là nghệ thuật trong việc truyền đạt thông điệp một cách rõ ràng và hấp dẫn.

“Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên là người con gái thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.”

Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập qua các dạng bài tập

3.1 Dạng bài tập nhận biết:

Bài tập này nhằm giúp học sinh nhận diện các dạng đoạn văn cụ thể, từ đó hiểu rõ mô hình cấu trúc, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề Học sinh cũng sẽ học cách trình bày luận cứ một cách hiệu quả để phát triển luận điểm Tùy thuộc vào trình độ của từng đối tượng học sinh, bài tập sẽ được điều chỉnh để yêu cầu nhận biết các đoạn văn theo cách phổ biến hoặc nâng cao.

Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9

Bài tập 1: Đoạn văn sau là đoạn phân tích tâm trạng của Kiều khi ở Lầu

Ngưng Bích Hãy xác định câu chủ đề, các từ ngữ chủ đề của đoạn văn? Nội dung đoạn văn được triển khai như thế nào?

Sáu câu thơ đầu của tác phẩm miêu tả hoàn cảnh cô đơn và tội nghiệp của Kiều khi bị giam ở lầu Ngưng Bích, với hai chữ “khóa xuân” thể hiện tình trạng giam lỏng Nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông, hoang vắng, tạo cảm giác rợn ngợp qua câu thơ “Bốn bề bát ngát xa trông” Cảnh “non xa”, “trăng gần” gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa trời nước mênh mang Từ đây, Kiều chỉ thấy những dãy núi mờ xa và cồn cát bụi bay mù mịt, phản ánh thân phận trơ trọi của nàng, không có bóng người hay sự giao lưu nào Hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” không chỉ là cảnh thực mà còn mang tính ước lệ, diễn tả sự mênh mông và tâm trạng cô đơn của Kiều Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi lên thời gian tuần hoàn, khép kín, làm nổi bật thêm nỗi lòng của nhân vật.

Thời gian và không gian đã giam hãm Kiều trong sự cô đơn tuyệt đối Sớm và khuya, ngày và đêm, nàng chỉ biết sống lặng lẽ, cô đơn, làm bạn với "mây sớm, đèn khuya".

Mô hình đoạn văn phân tích về Kiều thường bắt đầu bằng một câu chủ đề rõ ràng, nêu bật ý chính của đoạn Sau đó, các câu tiếp theo sẽ phát triển và làm rõ ý nghĩa của câu chủ đề, tạo thành một kết cấu diễn dịch mạch lạc Từ ngữ chủ đề như "Kiều" và "nàng" sẽ được sử dụng để nhấn mạnh những đặc điểm, tính cách và số phận của nhân vật, giúp người đọc hiểu sâu hơn về nội dung và giá trị của tác phẩm.

Ngưng Bích, hoàn cảnh, tâm trạng, cảnh, hình ảnh

Bài tập 2: Đoạn văn sau trình bày nội dung theo cách nào? Chỉ rõ cách trình bày nội dung đoạn văn?

Chính Hữu khép lại bài thơ bằng hình tượng "Đêm nay rừng hoang sương muối, đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới, đầu súng trăng treo" Trong khoảnh khắc đêm khuya chờ giặc, trăng đã xế ngang tầm súng, tạo nên một phát hiện thú vị: "Đầu súng trăng treo" Câu thơ mang đến niềm vui hồn nhiên nhưng cũng chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc Sự tương phản giữa súng và trăng cho thấy mối gắn bó gần gũi, trong đó súng biểu trưng cho tinh thần quyết chiến chống lại kẻ thù xâm lược, còn trăng đại diện cho cuộc sống thanh bình và yên vui Hình tượng khẩu súng và vầng trăng là biểu tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, thể hiện tinh thần bất khuất và hào hùng.

Hướng dẫn viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9 về tác phẩm "Hoa muôn thuở" tập trung vào việc phân tích sự kết hợp giữa chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng, tạo nên hình tượng thơ tuyệt tác Sự hòa quyện này không chỉ thể hiện vẻ đẹp của cuộc sống mà còn phản ánh sâu sắc tâm tư, tình cảm của con người, góp phần làm nổi bật giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

Trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, hình tượng thơ được phân tích sâu sắc qua tám câu đầu, từ đó khái quát vấn đề trong câu chủ đề Đoạn văn này thể hiện ý chính về việc đánh giá hình tượng thơ, cho thấy sự kết nối và tình đồng chí mạnh mẽ giữa những người lính Nội dung phân tích mang tính quy nạp, làm nổi bật giá trị nghệ thuật và ý nghĩa nhân văn của tác phẩm Hình ảnh và cảm xúc trong thơ đã khắc họa rõ nét tình yêu quê hương, đất nước và tình đồng đội.

Bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh mở đầu bằng những hình ảnh tinh tế, gợi lên không khí chuyển giao giữa mùa hè và mùa thu Qua việc phân tích khổ thơ đầu, ta thấy tác giả sử dụng cách lập luận tổng - phân - hợp để thể hiện sự thay đổi của thiên nhiên và cảm xúc con người Những chi tiết cụ thể như ánh sáng, màu sắc và âm thanh được nêu ra giúp người đọc cảm nhận rõ nét vẻ đẹp mùa thu đang dần đến Đồng thời, sự kết hợp giữa cảm xúc và hình ảnh thiên nhiên tạo nên một bức tranh hài hòa, phản ánh tâm trạng của nhân vật trữ tình trước sự chuyển mình của thời gian.

Ngay từ khổ thơ đầu, Hữu Thỉnh đã mang đến cho người đọc những tín hiệu riêng của mùa thu, không phải là hình ảnh quen thuộc như rừng phong sắc đỏ hay ao sen tàn lạnh Tín hiệu của mùa thu này chính là làn hương ổi “phả vào trong gió se”, mà chỉ có “gió se” mới mang lại hương thơm nồng đậm ấy Làn gió heo may trong mát, thoáng chớm lạnh đầu mùa, như biết thanh lọc và chắt chiu để tạo nên mùi hương đặc trưng, đưa làn hương đi khắp nẻo.

Mùa thu đang đến, mang theo tín hiệu vui cho đất trời và con người Nhà thơ đã khéo léo tái hiện vẻ đẹp tinh tế và mơ hồ của khoảnh khắc giao mùa chỉ bằng vài nét vẽ.

Mô hình đoạn văn : Đoạn văn gốm tám câu:

Bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh mở ra một cái nhìn sâu sắc về mùa thu, mang đến cho người đọc những tín hiệu đặc trưng của thời khắc giao mùa này Những hình ảnh và cảm xúc trong tác phẩm khắc họa rõ nét sự chuyển mình của thiên nhiên, gợi lên những suy tư về cuộc sống và thời gian Mùa thu không chỉ là sự thay đổi của cảnh vật mà còn là khoảnh khắc gợi nhớ, khiến ta cảm nhận được vẻ đẹp bình dị và sâu lắng của cuộc sống.

- Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng minh những tín hiệu riêng đó

Nhà thơ đã khéo léo tái hiện vẻ đẹp mơ hồ và tinh tế của khoảnh khắc giao mùa chỉ bằng vài nét vẽ, khẳng định sự sâu sắc trong cảm nhận của mình.

Bài tập nhận biết mô hình viết đoạn văn nghị luận là một dạng bài vừa sức với học sinh, giúp rèn luyện kỹ năng viết Khi nắm vững các dạng mô hình này, học sinh có thể dễ dàng áp dụng vào các bài tập nâng cao hơn.

Một số bài tập củng cố:

Bài 1: Chỉ rõ cách lập luận trong đoạn văn sau:

Hai câu cuối của “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” thể hiện hình ảnh tuyệt đẹp của người chiến sĩ lái xe trên con đường Trường Sơn, thể hiện tinh thần kiên cường và lòng dũng cảm của họ trong cuộc chiến.

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim

Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9

Những chiếc xe bị tàn phá nặng nề bởi bom đạn chiến tranh, tưởng chừng không thể lăn bánh, nhưng các chiến sĩ lái xe vẫn kiên cường tiếp tục vận chuyển lương thực, thuốc men và đạn dược vào miền Nam Hình ảnh tương phản này không chỉ thể hiện sự dũng cảm và ý chí giải phóng miền Nam, mà còn khẳng định tinh thần thống nhất đất nước Hình ảnh “một trái tim” tượng trưng cho lòng yêu nước nồng nàn và sự nhiệt tình cứu nước của người lính lái xe Cấu trúc câu “vẫn – chỉ cần” làm nổi bật sức mạnh vượt khó khăn và tinh thần hiên ngang, tự tin trong cuộc chiến, tạo nên sức mạnh giúp họ chiến đấu và giành chiến thắng.

Bài 2: Chỉ rõ cách lập luận trong đoạn văn sau:

KẾT QUẢ

Ngày đăng: 30/03/2022, 09:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn 8, Bộ GDĐT- NXB Giáo dục 2006 Khác
2. Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn 9, Bộ GDĐT- NXB Giáo dục 2006 Khác
3. Dạy và học Tiếng Việt trong chương trình THCS, Tô Thị Hải Yến, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010 Khác
4. Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn, Nguyễn Thị Nương – Chu Thị Lý – Trần Thị Loan, NXB Giáo dục Việt Nam 2014 Khác
5. Ôn tập kiến thức thi vào lớp 10 Môn Ngữ Văn, Phan Ngọc Anh (Chủ biên), NXB Đại học Sư Phạm 2013 Khác
6. Luyện tập cách lập luận trong đoạn văn nghị luận cho học sinh phổ thông, Nguyễn Quang Ninh, Nguyễn Thị Ban, Trần Hữu Phong, NXB Giáo dục Việt Nam 2014 Khác
7. Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh THCS, Nguyễn Quang Ninh (Chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam 2015 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w