MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này nhằm củng cố kiến thức về đoạn văn và rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn ở cấp THCS, đặc biệt là lớp 9, góp phần cải thiện kết quả thi vào lớp 10 THPT.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đoạn văn, cách lập luận, trình bày nội dung đoạn văn
- Điều tra khảo sát năm bắt tình hình thực tế
- Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy.
PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1 Phạm vi nghiên cứu: năm học 2015-2016
2 Kế hoạch nghiên cứu: Bắt đầu từ chương trình Ngữ văn 9 đầu học kì
I đến kết thúc năm học.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9
Khái niệm đoạn văn
Đoạn văn là phần của văn bản có chủ đề rõ ràng và cấu trúc hoàn chỉnh, được xác định từ chữ cái đầu tiên viết hoa ở đầu dòng cho đến dấu chấm ở cuối dòng.
Đoạn văn là một đơn vị ngữ nghĩa hoàn chỉnh, thể hiện một ý tưởng cụ thể với logic rõ ràng, giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận Mỗi đoạn văn trong văn bản truyền tải một ý riêng, và các ý này liên kết chặt chẽ với nhau xung quanh chủ đề chung của toàn bộ văn bản.
Đoạn văn hoàn chỉnh về mặt hình thức bao gồm một số câu được ngăn cách bằng dấu chấm xuống dòng, có sự liên kết chặt chẽ thông qua các phép liên kết Mỗi đoạn văn bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và được lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
Kết cấu của đoạn văn
Mở đoạn văn có vai trò quan trọng trong việc thông báo chủ đề một cách chính xác và đầy đủ Thường thì, một đến hai câu trần thuật gọn gàng, rõ ràng sẽ được sử dụng, trong đó nhắc lại các từ ngữ then chốt liên quan đến đề bài.
Trong phần thân đoạn, việc triển khai các ý cụ thể có thể được thực hiện theo hai cách: song hành hoặc móc xích Cách trình bày song hành cho phép các ý cụ thể có vai trò tương đương trong việc thể hiện chủ đề chung, trong khi đó, cách móc xích lại tổ chức các ý một cách liên tục, nối tiếp nhau để dẫn dắt độc giả đến bậc cuối cùng, nơi chủ đề được giải quyết một cách trọn vẹn.
Kết đoạn trong một bài viết có vai trò quan trọng trong việc tóm tắt các ý chính đã trình bày ở phần thân đoạn và nhấn mạnh chủ đề chính Thông thường, kết đoạn sẽ sử dụng một hoặc hai câu khẳng định để củng cố nội dung, nhưng cần tránh việc lặp lại cách diễn đạt đã sử dụng trước đó.
4/26 mở đoạn Vì thế, câu kết đoạn thường biểu lộ sự đánh giá, tỏ thái độ, tình cảm của người viết với chủ đề đó
3 Cách trình bày nội dung đoạn văn: Để trình bày nội dung một đoạn văn, người viết cần phải sử dụng các phương pháp lập luận
Lập luận là quá trình sắp xếp và trình bày các luận cứ để hỗ trợ cho luận điểm Để đoạn văn hay bài viết có sức thuyết phục, lập luận cần phải chặt chẽ và hợp lý.
Trong văn nghị luận, thường xuất hiện các đoạn văn với những kết cấu lập luận phổ biến như diễn dịch, quy nạp và tổng phân hợp Bên cạnh đó, các phương pháp lập luận như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, suy luận tương phản, đòn bẩy và nêu giả thiết cũng được sử dụng để tăng tính thuyết phục và logic cho bài viết.
Đoạn diễn dịch là phương pháp trình bày ý tưởng từ tổng quát đến cụ thể, với câu chủ đề khái quát đặt ở đầu đoạn Các câu tiếp theo sẽ phát triển và làm rõ nội dung chi tiết liên quan đến chủ đề đã nêu.
Đoạn quy nạp là phương pháp trình bày ý tưởng bắt đầu từ các chi tiết cụ thể để dẫn dắt đến khái quát tổng thể, với câu chủ đề thường nằm ở cuối đoạn Các câu trong đoạn này được xây dựng thông qua minh họa, lập luận, cảm nhận và cuối cùng là đưa ra nhận xét, đánh giá chung.
Đoạn tổng - phân - hợp là một cấu trúc văn bản kết hợp giữa diễn dịch và quy nạp Mở đầu đoạn văn, câu đầu tiên nêu ra ý khái quát bậc một, sau đó các câu tiếp theo sẽ phát triển và làm rõ ý này Cuối cùng, câu kết đoạn sẽ mang tính chất khái quát bậc hai, nhằm nâng cao và mở rộng nội dung đã đề cập Các câu khai triển có thể được thực hiện thông qua giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, từ đó đưa ra nhận định tổng hợp và khẳng định giá trị của vấn đề Khi viết đoạn văn theo cấu trúc tổng - phân - hợp, cần chú ý đến việc khái quát và nâng cao để tránh sự trùng lặp giữa hai câu chốt trong đoạn.
4 Liên kết câu trong đoạn văn:
Liên kết đề cập đến mối quan hệ ý nghĩa giữa các đơn vị ngôn ngữ, trong đó chúng ta tập trung vào sự liên kết giữa các câu trong một đoạn văn.
Để làm nổi bật chủ đề của đoạn văn, các câu trong đoạn cần có mối quan hệ chặt chẽ về ý nghĩa và liên kết nội dung Để tạo ra sự liên kết này, cần sử dụng các từ ngữ gọi là phương tiện liên kết Liên kết nội dung giữa các câu trong đoạn văn được chia thành hai loại: liên kết chủ đề và liên kết lô-gic.
Liên kết chủ đề là yếu tố quan trọng giúp các câu trong đoạn văn hỗ trợ cho chủ đề chung Mỗi câu cần có mối quan hệ ý nghĩa với câu khác, cho phép ý tưởng của câu trước dẫn dắt và mở ra nội dung cho câu sau Sự liên kết này không chỉ tạo ra sự mạch lạc trong văn bản mà còn giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được thông điệp chính.
5/26 sau tiếp nối, cụ thể thêm ý câu trước, nhờ vậy nội dung cứ thế phát triển theo một chủ đề chung
Liên kết trong đoạn văn là yếu tố quan trọng, yêu cầu các câu phải được sắp xếp hợp lý và phù hợp với trình tự triển khai chủ đề Để đạt được sự liên kết này, các câu cần sử dụng những từ ngữ kết nối, được gọi là phương tiện liên kết Những phép liên kết này thường được sử dụng để tạo ra sự mạch lạc và rõ ràng cho đoạn văn.
- Phép thế : Sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước
Ví dụ : Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện Đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya (Thạch Lam)
+ Thế bằng từ đồng nghĩa:
Ví dụ : Chú bé Lượm đã hi sinh trong một lần làm liên lạc Sự ra đi của Lượm đã gieo vào lòng người đọc bao nỗi xót thương
+ Thế bằng những từ ngữ khác nhau nhưng cùng chỉ một sự vật:
Hồ Xuân Hương là một trong những nữ sĩ xuất sắc của thơ ca Việt Nam, nổi bật với tài năng sử dụng ngôn ngữ dân gian một cách điêu luyện Bà được mệnh danh là "chúa thơ Nôm" nhờ vào những tác phẩm để đời và sự đóng góp to lớn cho văn học nước nhà.
- Phép nối : Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước
+ Nối bằng quan hệ từ:
Mỗi tháng, nhân vật vẫn cho một ít tiền, thường là vài hào, để chi tiêu cho những nhu cầu nhỏ như giặt giũ hay mua sắm Tuy nhiên, dù đã cho đi, họ vẫn cảm thấy tiếc nuối vì những khoản tiền lặt vặt ấy cộng lại có thể lên đến hàng đồng trong một tháng.
Ví dụ : Em bé khóc Mẹ đã dỗ em nín Bây giờ nó lại khóc
+ Nối bằng từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp:
Kể từ khi xuất hiện chế độ sở hữu riêng, xã hội đã phân chia thành các giai cấp, và không ai có thể thoát khỏi sự phân chia này Mỗi cá nhân đều đại diện cho tư tưởng và lợi ích của giai cấp mà họ thuộc về.
- Phép lặp : Lặp lại ở đầu câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước
+ Lặp ngữ âm: (lặp phần vần Chủ yếu để gieo vần trong thơ)
Ví dụ : Cầu cong như chiếc lược ngà
Sông dài mái tóc cung nga buông hờ
THỰC TRẠNG HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 9
Đầu năm học 2016 - 2017, bài kiểm tra chất lượng đầu năm môn Ngữ văn 9 ở lớp 9A2 có kết quả cụ thể như sau:
Khối lớp Tổng số học sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Đề kiểm tra đã tập trung vào chuẩn kiến thức kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng viết đoạn văn nghị luận Kết quả khảo sát cho thấy nhiều học sinh vẫn chưa có kĩ năng viết đoạn tốt, và số học sinh thành thạo trong kỹ năng này còn hạn chế Hầu hết các bài làm của học sinh cho thấy các em đã nắm được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề, nhưng cách trình bày vẫn còn thiếu rõ ràng.
Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc trình bày đoạn văn một cách mạch lạc và liên kết chặt chẽ về nội dung lẫn hình thức Điều này dẫn đến các bài viết trở nên lủng củng, với lập luận không rõ ràng và các ý tưởng lộn xộn Hơn nữa, việc sắp xếp ý tưởng lớn và nhỏ không theo trình tự hợp lý, cùng với việc không viết hoa ở đầu đoạn và ngắt dòng tùy tiện, càng làm giảm chất lượng bài viết.
Kỹ năng viết đoạn văn của học sinh hiện nay còn nhiều hạn chế, vì vậy cần có những giải pháp hợp lý từ giáo viên để cải thiện tình trạng này và nâng cao chất lượng dạy học.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh
Đoạn văn là đơn vị cơ bản cấu thành văn bản, bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm và xuống dòng Nó thường diễn đạt một ý tưởng tương đối hoàn chỉnh và bao gồm nhiều câu.
Đoạn văn thường bao gồm từ ngữ chủ đề và câu chủ đề Từ ngữ chủ đề là những từ được lặp lại nhiều lần hoặc được dùng làm đề mục, giúp duy trì sự nhất quán về đối tượng biểu đạt Câu chủ đề mang nội dung khái quát, ngắn gọn và thường có hai thành phần chính, xuất hiện ở đầu hoặc cuối đoạn văn Các câu còn lại trong đoạn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề đã được nêu ra.
(SGK Ngữ văn 8 tập I, trang 36)
1.2 Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn thường sử dụng
Cách diễn dịch là phương pháp trình bày ý tưởng từ khái quát đến cụ thể Trong một đoạn văn, câu chủ đề mang tính khái quát thường được đặt ở đầu, tiếp theo là các câu chi tiết phát triển và làm rõ nội dung của chủ đề đó.
Mô hình trình bày đoạn văn diễn dịch:
Câu chủ đề của đoạn văn là sự quan trọng của việc duy trì sức khỏe tinh thần trong cuộc sống hàng ngày Để đạt được điều này, mỗi người cần thực hiện các hoạt động giúp giảm căng thẳng, như tập thể dục thường xuyên và thiền định Ngoài ra, việc duy trì mối quan hệ xã hội tích cực cũng góp phần không nhỏ vào việc cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc Cuối cùng, việc nhận thức và quản lý cảm xúc cá nhân là yếu tố then chốt để xây dựng một tinh thần vững vàng và lạc quan.
Cách qui nạp là phương pháp trình bày thông tin từ các ý cụ thể đến khái quát, với câu chủ đề thường nằm ở cuối đoạn Trong cách này, các câu trên được xây dựng thông qua minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra những nhận xét, đánh giá tổng quát.
Mô hình trình bày đoạn quy nạp:
Câu n: Câu chủ đề, đứng cuối đoạn văn
Câu 1, 2, 3, 4,… là những câu mang ý cụ thể có tác dụng hướng tới làm nổi bật ý ở câu chủ đề
Cách tổng hợp - phân tích - tổng hợp (tổng – phân – hợp) là phương pháp kết hợp giữa diễn dịch và quy nạp Đoạn văn bắt đầu với một câu mở nêu ra ý khái quát bậc một, tiếp theo là các câu phát triển ý khái quát đó, và kết thúc bằng câu khái quát bậc hai, mang tính nâng cao và mở rộng.
Mô hình trình bày đoạn tổng – phân – hợp:
1 ’ Câu 1: Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn
Câu 2, 3, 4: Câu mang ý chi tiết
Câu 1 ’ : Câu mang ý tổng hợp, khái quát (không được trùng lặp ý với câu chủ đề), đứng ở cuối đoạn văn
2 Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh thực hành viết đoạn văn
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề
Để viết một đoạn văn nghị luận hiệu quả, trước tiên cần xác định rõ nội dung cần trình bày theo yêu cầu của đề bài Đối với thơ, cần thể hiện cảm nhận và đánh giá về cái hay, cái đẹp của bài thơ thông qua phân tích ngôn từ, hình ảnh và giọng điệu Còn với truyện, cần chú ý đến yêu cầu bàn về nhân vật, nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm Việc tuân thủ các yêu cầu về hình thức và ngữ pháp cũng rất quan trọng để đảm bảo đoạn văn mạch lạc và dễ hiểu.
- Ví dụ: Đề 1 : Viết một đoạn văn ngắn để nêu lên suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con qua khổ thơ sau:
Người đồng mình mang trong mình vẻ đẹp thô sơ và mạnh mẽ, thể hiện sự kiên cường và tự lập Họ không chỉ xây dựng quê hương bằng sức lao động của chính mình mà còn gìn giữ và phát huy những phong tục tập quán độc đáo, tạo nên bản sắc văn hóa riêng Quê hương là nguồn cảm hứng và là nền tảng vững chắc cho cuộc sống của họ.
Trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép lặp (gạch chân và có chú thích)
- Nội dung: nêu lên suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con qua khổ thơ
- Hình thức: đoạn văn ngắn
Bốn câu đầu của đoạn trích “Cảnh ngày xuân” mang đến hình ảnh tươi đẹp và sống động của mùa xuân Những câu thơ này không chỉ khắc họa cảnh sắc thiên nhiên mà còn thể hiện tâm hồn của con người trong những ngày đầu năm mới Qua đó, người đọc cảm nhận được không khí vui tươi, tràn đầy sức sống của đất trời Hình ảnh hoa lá đua nở, tiếng chim hót líu lo như hòa quyện cùng niềm vui của con người Sự lặp lại trong ngôn ngữ tạo nên nhịp điệu du dương, khiến người đọc như lạc vào một bức tranh sống động Từ đó, ta thấy được cái đẹp giản dị nhưng sâu sắc của cuộc sống, gợi lên cảm giác yêu thương và gắn bó với quê hương Những câu thơ này không chỉ là sự miêu tả mà còn là một bản giao hưởng của cảm xúc, khơi dậy trong lòng người đọc những kỷ niệm đẹp về mùa xuân Chính vì vậy, bốn câu thơ này xứng đáng được trân trọng và ghi nhớ trong lòng mỗi người.
* Yêu cầu cần đạt: a Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK b Viết đoạn văn
- Nội dung: cảm nhận của em về cái hay của bốn câu thơ
- Hình thức: Đoạn quy nạp, độ dài từ 9 đến 12 câu
Bước 2: Xác định câu chủ đề của đoạn văn
Câu chủ đề là yếu tố quan trọng, nêu rõ ý chính của đoạn văn Để xác định câu chủ đề, người viết cần đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu Có những đề bài cung cấp sẵn câu chủ đề, trong khi những đề khác yêu cầu sửa chữa một câu sai thành câu đúng để làm câu chủ đề Một số đề còn có phần dẫn ý, giúp xác định câu chủ đề dễ dàng hơn Đối với những đề không có câu chủ đề sẵn, việc nắm vững nội dung đoạn trích là cần thiết để viết ra câu chủ đề chính xác.
* Dạng 1: Những đề không cho câu chủ đề Đề 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Để làm tốt dạng đề này, học sinh cần nắm vững nội dung của đoạn trích và thông tin cơ bản về tác giả cũng như tác phẩm Câu chủ đề có thể được khái quát như sau: “Trong khổ thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, chỉ bằng vài nét chấm phá, Thanh Hải đã thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của mình trước mùa xuân của đất trời.”
- Đề 2 : Cho câu thơ sau:
“Bỗng nhận ra hương ổi”
10/26 a Chép thuộc 3 câu thơ tiếp để hoàn thiện khổ thơ b Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên
Trong khổ thơ đầu của bài thơ "Sang thu", tác giả đã tinh tế khắc họa những tín hiệu mùa thu đang dần hiện hữu trong không gian gần gũi và hẹp Những cảm nhận sâu sắc này không chỉ phản ánh sự chuyển mình của thiên nhiên mà còn gợi lên những suy tư về thời gian và cuộc sống.
Bức tranh mùa xuân hiện ra trong khổ thơ đầu bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" thật sinh động, tươi đẹp, tràn đầy sức sống và cảm xúc Những hình ảnh rực rỡ của hoa lá, cỏ cây như hòa quyện trong ánh nắng vàng ấm áp, tạo nên một không gian tràn ngập niềm vui Âm thanh của tiếng chim hót líu lo vang vọng khắp nơi, như lời chào đón mùa mới Cảm giác tươi mới, phấn chấn lan tỏa trong lòng người, khiến ai cũng muốn hòa mình vào thiên nhiên Mùa xuân không chỉ là thời điểm chuyển giao của thời tiết, mà còn là biểu tượng của sự tái sinh, hy vọng và khát khao sống Qua đó, tác giả đã khéo léo gửi gắm tình yêu quê hương, đất nước trong từng câu chữ Những cảm xúc ấy không chỉ đơn thuần là niềm vui, mà còn là nỗi nhớ về những kỷ niệm đẹp trong cuộc sống Từ đó, bức tranh mùa xuân trở nên gần gũi, thân thuộc hơn bao giờ hết Chính vì vậy, mùa xuân luôn mang đến cho con người nguồn cảm hứng bất tận trong sáng tác nghệ thuật.
“Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên là người con gái thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.”
Với những dạng đề này, chúng ta không cần phải viết câu chủ đề mà chỉ cần phát triển ý tưởng và trình bày thành các câu phát triển để làm rõ nghĩa cho câu chủ đề đã có.
* Dạng 3: Đề yêu cầu sửa một câu có lỗi thành câu đúng và dùng câu đó làm câu chủ đề
- Đề 1: Khi viết đoạn văn phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm:
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, một bạn học sinh đã viết câu mở đoạn như sau:
Nhân vật Vũ Nương trong "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ thể hiện hình ảnh người phụ nữ thuỳ mị, nết na, với tư dung tốt đẹp Cô không chỉ là con dâu hiếu thảo, mà còn là người vợ thuỷ chung và người mẹ hiền của con chồng.
Chỉ ra các lỗi trong câu văn trên? Hãy viết câu văn sau khi đã sửa lại cho đúng ?
- Đề 2: a Chép lại câu viết dưới đây, sau khi đã sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp:
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập qua các dạng bài tập
3.1 Dạng bài tập nhận biết:
Bài tập này nhằm giúp học sinh nhận diện các dạng đoạn văn cụ thể, từ đó hiểu rõ mô hình cấu trúc, từ ngữ chủ đề và câu chủ đề Ngoài ra, nó còn hướng dẫn cách trình bày luận cứ để phát triển luận điểm Tùy theo đối tượng học sinh, bài tập sẽ được điều chỉnh với yêu cầu nhận biết đoạn văn theo cách phổ biến hoặc nâng cao hơn.
Bài tập 1: Đoạn văn sau là đoạn phân tích tâm trạng của Kiều khi ở Lầu
Ngưng Bích Hãy xác định câu chủ đề, các từ ngữ chủ đề của đoạn văn? Nội dung đoạn văn được triển khai như thế nào?
Sáu câu thơ đầu tiên miêu tả hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều khi bị giam ở lầu Ngưng Bích, thể hiện qua hai chữ “khóa xuân” cho thấy nàng bị giam lỏng Nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông, hoang vắng, với câu thơ sáu chữ gợi lên sự rợn ngợp: “Bốn bề bát ngát xa trông” Cảnh “non xa”, “trăng gần” tạo nên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa trời nước mênh mang Từ lầu nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa và cồn cát bụi bay mù mịt, giam giữ một thân phận trơ trọi, không một bóng người, không có sự giao lưu giữa người với người Hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng” càng làm nổi bật sự cô đơn của Kiều.
"Bụi hồng" không chỉ là hình ảnh thực mà còn mang tính ước lệ, thể hiện sự mênh mông và cảm giác cô đơn của Kiều Cụm từ "mây sớm đèn khuya" gợi lên vòng tuần hoàn của thời gian, tạo nên cảm giác khép kín.
Thời gian và không gian đã giam hãm Kiều, khiến nàng sống trong cô đơn Sớm khuya, ngày đêm, Kiều chỉ còn lại một mình nơi quê người, làm bạn với “mây sớm, đèn khuya” Nàng đã rơi vào hoàn cảnh tuyệt đối cô độc.
Mô hình đoạn văn phân tích về nhân vật Kiều, đặc biệt là nàng Ngưng Bích, thể hiện rõ hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm Câu chủ đề mở đầu nêu bật ý chính, sau đó là 11 câu triển khai làm rõ các khía cạnh như cảnh vật xung quanh, hình ảnh biểu trưng cho nỗi đau và sự mất mát của Kiều Qua đó, người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về tâm trạng phức tạp và sự bi thương của nàng trong bối cảnh đầy thử thách.
Bài tập 2: Đoạn văn sau trình bày nội dung theo cách nào? Chỉ rõ cách trình bày nội dung đoạn văn?
Chính Hữu khép lại bài thơ với hình tượng ấn tượng: "Đầu súng trăng treo", thể hiện sự chờ đợi giặc đến trong đêm khuya Câu thơ không chỉ đơn thuần là một phát hiện thú vị mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về sự tương phản giữa súng và trăng Súng đại diện cho tinh thần quyết chiến chống kẻ thù, trong khi trăng biểu trưng cho cuộc sống bình yên Hình ảnh khẩu súng và vầng trăng là biểu tượng cho cuộc chiến đấu kiên cường của dân tộc Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
14/26 hoa muôn thuở (8) Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ tuyệt tác để đời (9).”
Trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí” của Chính, hình tượng thơ được phân tích một cách sâu sắc, thể hiện tình đồng chí keo sơn và gắn bó giữa những người lính Tám câu đầu của đoạn văn tập trung vào việc làm nổi bật ý nghĩa của hình tượng này, từ đó khái quát vấn đề trong câu chủ đề cuối cùng Đoạn văn không chỉ đánh giá về hình tượng thơ mà còn thể hiện tâm tư, tình cảm của tác giả đối với tình đồng đội trong kháng chiến Sự kết hợp giữa nội dung và hình thức nghệ thuật đã tạo nên sức mạnh biểu cảm, làm nổi bật giá trị nhân văn trong tác phẩm Phân tích này giúp người đọc cảm nhận rõ hơn về ý nghĩa sâu xa của tình đồng chí, là nguồn động lực cho những người chiến sĩ.
Bài tập 3 yêu cầu phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh theo cách lập luận tổng - phân - hợp Đoạn văn sẽ trình bày tổng quát về không khí mùa thu, sau đó phân tích các hình ảnh và cảm xúc cụ thể trong khổ thơ, cuối cùng là kết nối các ý tưởng để làm nổi bật vẻ đẹp và ý nghĩa của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.
Ngay từ khổ thơ đầu, Hữu Thỉnh đã mang đến cho người đọc những tín hiệu riêng của mùa thu, không phải là những hình ảnh quen thuộc như rừng phong sắc đỏ hay ao sen tàn Tín hiệu của mùa thu trong thơ ông chính là làn hương ổi “phả vào trong gió se”, thể hiện sự kết hợp giữa gió heo may và mùi hương nồng đậm Làn gió trong mát, thoáng chớm lạnh đầu mùa như biết thanh lọc, chắt chiu để mang đến hương thơm đặc trưng của mùa thu, khiến cho không gian thêm phần quyến rũ.
Mùa thu đang đến, mang theo tín hiệu vui cho đất trời và lòng người Nhà thơ đã khéo léo tái hiện vẻ đẹp tinh tế của khoảnh khắc giao mùa chỉ bằng vài nét vẽ.
Mô hình đoạn văn : Đoạn văn gốm tám câu:
Bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh mở đầu bằng những nhận định sâu sắc về mùa thu, mang đến cho người đọc những tín hiệu đặc trưng của thời khắc giao mùa Những hình ảnh và cảm xúc được thể hiện tinh tế, giúp người đọc cảm nhận rõ nét sự chuyển mình của thiên nhiên và tâm hồn trong mùa thu.
- Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng minh những tín hiệu riêng đó
Nhà thơ đã khéo léo tái hiện vẻ đẹp mơ hồ và tinh tế của khoảnh khắc giao mùa chỉ bằng vài nét vẽ, khẳng định tài năng nghệ thuật và sự nhạy cảm với thiên nhiên.
Bài tập nhận biết này là một phương pháp hiệu quả giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn nghị luận Khi nắm vững các mô hình, học sinh có thể áp dụng kiến thức để thực hiện các bài tập ở mức độ cao hơn một cách dễ dàng.
Một số bài tập củng cố:
Bài 1: Chỉ rõ cách lập luận trong đoạn văn sau:
Hai câu cuối của “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” đã khắc họa hình ảnh đẹp đẽ và mạnh mẽ của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn, thể hiện tinh thần kiên cường và sự hy sinh của họ trong cuộc chiến.
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim
Những chiếc xe bị tàn phá nặng nề bởi bom đạn chiến tranh, tưởng chừng không thể lăn bánh, nhưng các chiến sĩ vẫn không ngừng lái xe vận chuyển lương thực, thuốc men và đạn dược vào miền Nam Công cuộc giành độc lập tự do vẫn tiếp diễn, thể hiện sự ngoan cường và dũng cảm của họ Hình ảnh “một trái tim” tượng trưng cho lòng yêu nước và sự nhiệt tình cứu nước, kết hợp với cấu trúc câu “vẫn – chỉ cần” khẳng định sức mạnh vượt khó khăn và tinh thần hiên ngang của người lính lái xe Điều này tạo nên sức mạnh để họ chiến đấu và giành chiến thắng trước kẻ thù.
Bài 2: Chỉ rõ cách lập luận trong đoạn văn sau: