1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo THỰC tập kỹ THUẬT tại NHÀ máy TINH bột sắn QUẢNG NAM

61 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Tại Nhà Máy Tinh Bột Sắn Quảng Nam
Tác giả Nguyễn Duy Tuyến
Người hướng dẫn Trần Quý Hương
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kỹ thuật
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2022
Thành phố Quảng Nam
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY TINH BỘT SĂN QUẢNG NAM (7)
    • 1.1. Quá trình hình thành nhà máy (7)
    • 1.2. Quá trình phát triển của nhà máy (7)
    • 1.3. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của nhà máy (8)
      • 1.3.1. Mục tiêu kinh tế xã hội (8)
      • 1.3.2. Nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh (8)
    • 1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy (9)
      • 1.4.1. Sơ đồ (9)
      • 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban (9)
  • CHƯƠNG 2. CẤU TẠO VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU SẮN. .9 2.1. Đặc điểm cấu tạo củ sắn (11)
    • 2.2. Thành phần hóa học của củ sắn (11)
  • CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN (14)
    • 3.1. Qui trình công nghệ sản xuất tinh bột sắn (14)
    • 3.2. Thuyết minh quy trình sản xuất tinh bột sắn (16)
      • 3.2.1. Nguyên liệu (16)
      • 3.2.2. Phễu nạp liệu (16)
      • 3.2.3. Băng tải nghiêng 1 (16)
      • 3.2.4. Lồng bóc vỏ (16)
      • 3.2.5. Rửa củ (17)
      • 3.2.6. Chặt cùi (17)
      • 3.2.7. Máy băm (17)
      • 3.2.8. Máy mài (18)
      • 3.2.9. Trích ly thô (18)
      • 3.2.10. Sàng cong (18)
      • 3.2.11. Trích ly tận dụng (19)
      • 3.2.12. Trích ly thu hồi (19)
      • 3.2.13. Phân ly (19)
      • 3.2.14. Ly tâm (20)
      • 3.2.15. Sấy và làm nguội (20)
      • 3.2.16. Rây và bao gói (21)
      • 3.2.17. Xử lý bã (21)
  • CHƯƠNG 4. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT BỊ (23)
    • 4.1. Phễu nạp liệu (23)
      • 4.1.1. Cấu tạo (23)
      • 4.1.2. Thông số kĩthuât (23)
      • 4.1.3. Nguyên líhoạt đông (23)
      • 4.1.4. Sự cố vàcách khăc phục (0)
    • 4.2. Băng tải nghiêng (24)
      • 4.2.1. Cấu tạo (24)
      • 4.2.2. Thông số kỹ thuật (24)
      • 4.2.3. Nguyên lý làm việc (24)
      • 4.2.4. Sựự̣ cố, nguyên nhân, cách khắc phục (0)
    • 4.3. Lồng bóc vỏ (25)
      • 4.3.1. Cấu tạo (25)
      • 4.3.2. Thông số kỹ thuật (25)
      • 4.3.3. Nguyên tắc hoạt động (0)
      • 4.3.4. Sựự̣ cố, nguyên nhân và cách khắc phục (0)
    • 4.4. Bể rửa củ (26)
      • 4.4.1. Cấu tạo (26)
      • 4.4.2. Thông số kỹ thuật (27)
      • 4.4.3. Nguyên tắc hoạt động (0)
      • 4.4.4. Sựự̣ cố, cách khắc phục (0)
    • 4.5. Dao băm (27)
      • 4.5.1. Cấu tạo (27)
      • 4.5.2. Thông số hoạt động (28)
      • 4.5.3. Nguyên lí làm việc (28)
      • 4.5.4. Sựự̣ cố và cách khắc phục (0)
    • 4.6. Máy mài (29)
      • 4.6.1. Cấu tạo (29)
      • 4.6.2. Thông số kỹ thuật (29)
      • 4.6.3. Nguyên lí hoạt động (29)
      • 4.6.4. Sựự̣ cố và cách khắc phục (0)
    • 4.7. Trích ly (0)
      • 4.7.1. Cấu tạo (30)
      • 4.7.2. Thông số kỹ thuât (30)
      • 4.7.3. Nguyên tăc hoạt đông (0)
      • 4.7.4. Sự cố và cách khăc phuc ự̣ (0)
    • 4.8. Sàng cong (32)
      • 4.8.1. Cấu tạo (32)
      • 4.8.2. Thông số kỹ thuât (33)
      • 4.8.3. Nguyên lý làm việc (33)
      • 4.8.4. Sựự̣ cố và cách khắc phục (0)
    • 4.9. Máy phân ly (33)
      • 4.9.1. Cấu tạo (33)
      • 4.9.2. Thông số kỹ thuật (33)
      • 4.9.3. Nguyên tắc hoạt động (0)
      • 4.9.4. Sựự̣ cố và cách khắc phục (0)
    • 4.10. Ly tâm (35)
      • 4.10.1. Cấu tạo (35)
      • 4.10.2. Thông số kĩ thuật (35)
      • 4.10.3. Nguyên lý hoạt động (35)
      • 4.10.4. Sựự̣ cố và cách khắc phục (0)
    • 4.11. Hệ thống sấy (36)
      • 4.11.1. Cấu tạo (37)
      • 4.11.2. Thông số kỹ thuật (37)
      • 4.11.3. Nguyên tắc hoạt động (0)
  • CHƯƠNG 5. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG (40)
    • 5.1. Mục đích (0)
    • 5.2. Kiểm soát nguyên liệu đầu vào và bán thành phẩm (40)
      • 5.2.1. Kiểm tra nguyên liệu (40)
      • 5.2.2. Kiểm soát bán thành phẩm (44)
    • 5.3. Kiểm soát Thành phẩm (48)
    • 5.4. Mục tiêu chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm (50)
  • CHƯƠNG 6. AN TOÀN- KỸ LUẬT LAO ĐỘNG (53)
    • 6.1. An toàn lao động (53)
      • 6.1.1. Các nguyên nhân gây ra các tai nạn (53)
      • 6.1.2. Những biện pháp hạn chế tai nạn lao động (53)
      • 6.1.3. Những yêu cầu về an toàn lao động (54)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY TINH BỘT SĂN QUẢNG NAM

Quá trình hình thành nhà máy

Quảng Nam sở hữu diện tích đất nông nghiệp lớn, với sản lượng hoa màu, đặc biệt là củ sắn, chiếm tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp Chất lượng củ sắn tươi tại địa phương được đánh giá cao, nhưng việc chế biến nguyên liệu sắn chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu Do đó, việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn với công nghệ hiện đại tại Quảng Nam là cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.

Lãnh đạo công ty thực phẩm miền Trung, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, đã quyết định thành lập Nhà Máy Tính Bột Sắn Quảng Nam tại xã nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển bền vững trong ngành thực phẩm.

Quế Mỹ - Quế Sơn - Quảng Nam Là một doanh nghiệp nhà nước hoạch toán phụ thuộc.

Tổng công ty theo quyết định số 438/QĐ cấp ngày 01/03/2001, với vốn đầu tư ban đầu là

30 tỷ đồng và 90 công nhân viên phục vụ với công suất ngày đêm.

Quá trình phát triển của nhà máy

Kể từ khi thành lập, nhà máy đã hoạt động ổn định và sản xuất sản phẩm chất lượng cao, được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao Nhà máy không chỉ giải quyết vấn đề đầu ra cho nông sản sắn của người dân tại khu vực miền Trung Tây Nguyên, mà còn góp phần nâng cao đời sống của họ Bên cạnh đó, nhà máy cũng tạo ra hàng trăm công việc cho người lao động địa phương.

Nhà máy đang mở rộng quy mô để nâng cao hiệu quả kinh doanh, không chỉ sản xuất tinh bột sắn phục vụ con người mà còn chế biến bã thành thức ăn cho gia súc Đặc biệt, nhà máy tận dụng năng lượng biogas từ nước thải, giúp giảm thiểu tối đa việc sử dụng dầu diesel trong quá trình sấy, đồng thời giải quyết vấn đề mùi hôi khó chịu.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Mục tiêu hoạt động kinh doanh của nhà máy

1.3.1 Mục tiêu kinh tế xã hội

Tận dụng tối đa đất trồng, đồi trọc và đất màu để trồng sắn không chỉ giúp gia tăng sản phẩm hàng hóa cho xã hội mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước.

1.3.2 Nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh

Xây dựự̣ng và tổ chức thựự̣c hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là kế hoạch nguyên liệu.

Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý chính xác, phát triển vốn và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên nhà máy.

Mở rộng thị trường kinh doanh hàng năm không chỉ mang lại tỉ suất lợi nhuận cao mà còn nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên Điều này giúp bổ sung nguồn vốn, tạo điều kiện cho nhà máy chủ động hơn trong việc quản lý tài chính.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN QU

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức quản lý nhà máy 1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban a) Giám đốc

Ban giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất của nhà máy, có trách nhiệm tổng thể về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Họ có quyền hạn lớn và phải chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên về kết quả hoạt động của đơn vị.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com b) Phó giám đốc

Phó giám có nhiệm vụ chịu trách nhiệm các vấn đề kĩĩ̃ thuật, sản xuất. c) Phòng tài chính kế toán

Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức và hoạch toán toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh của nhà máy, đồng thời hỗ trợ ban giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế để xác định kết quả kinh doanh.

Phòng KCS – môi trường có nhiệm vụ tư vấn cho ban giám đốc về việc bồi dưỡng và quy hoạch sử dụng đội ngũ nhân viên Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm ban hành quy chế hoạt động cho nhà máy và người lao động.

Ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát và đánh giá tổ chức thực hiện các hoạt động trong doanh nghiệp.

• Công tác quản lý số lượng, chất lượng nguyên liệu, chất lượng sản phẩm.

• Công tác giám sát dây chuyền công nghệ sản xuất tinh bột sắn.

Tổ chức quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến công tác kiểm tra chất lượng và môi trường cần tuân thủ đúng nguyên tắc để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình kiểm tra.

• Quản lý giám sát chất lượng sản phẩm, đảm bảo mục tiêu, tránh thất thoát trong quá trình sản xuất để đạt hiệu suất thu hổi.

• Thựự̣c hiện công tác hiệu chỉnh bảo dưỡng các thiết bị đo lường để đảm bảo chất lượng thành phẩm.

• Thựự̣c hiện công tác xử lý môi trường, hồ biogas và công tác giám trường hằng năm theo quy định của nhà nước.

Phòng kỹ thuật sản xuất có nhiệm vụ điều hành ba ca sản xuất, đồng thời lên kế hoạch bảo dưỡng và giám sát sửa chữa các sự cố thiết bị Bên cạnh đó, phòng cũng xin ý kiến chỉ đạo và tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề mới phát sinh.

Xin ý kiến chỉ đạo va tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề phát sinh.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN QU

CẤU TẠO VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU SẮN .9 2.1 Đặc điểm cấu tạo củ sắn

Thành phần hóa học của củ sắn

Bang 2.1 Thành phần hóa học của của sắn tươi

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Nước chiếm một phần lớn trong củ săn tươi, nhưng trong quá trình thu hoạch và vận chuyển, lượng nước có thể bị mất đáng kể do hô hấp và sự bay hơi từ lớp vỏ gỗ bị bong ra.

Tinh bột trong săn bao gồm hai dạng chính là amylose và amylopectin với tỉ lệ khoảng 1:4, mang lại tính dẻo cao cho tinh bột săn Hạt tinh bột có kích thước từ 5 đến 40μm, thường có hình tròn và bề mặt nhẵn Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột săn dao động từ 58,5 đến 70 độ C, tạo ra hồ tinh bột có độ trong suốt cao, và khi làm nguội, nó hình thành cấu trúc gel khá bền.

Củ săn chứa khoảng 0.4% lipid, bao gồm nhiều loại acid béo không no như acid oleic và acid linoleic, cùng với một số acid béo no như acid palmitic Bên cạnh đó, củ săn còn có các ester của stiron như monoglyxerit, tryglyxerit và một số ester tự do khác.

Lá sắn chứa hàm lượng protein cao hơn củ sắn, nhưng mức độ protein trong lá có thể thay đổi tùy thuộc vào từng loại và giai đoạn sinh trưởng của cây Ngoài ra, lá sắn cũng cung cấp nhiều axit amin quan trọng như lysine và tryptophan, tuy nhiên lại thiếu hụt methionine.

Hợp chất này có trong săn 0,1-0,3%, hợp chất này rất dễ chuyển màu do enzyme

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Tinh bột Sắn cho thấy rằng enzyme polyphenoloxydase có thể gây ra hiện tượng mau đen khi khoai mì bị bóc vỏ mà không áp dụng biện pháp kỹ thuật thích hợp.

Các polyphenol bị oxy hóa có thể gây ra hiện tượng chảy mủ và làm giảm tốc độ thoát hơi nước trong quá trình làm khô Khi chế biến, các hợp chất polyphenol này tương tác với sắt (Fe), tạo ra hợp chất màu xám đen, ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột nếu không tách dịch bào kịp thời.

Trong nhựa củ sắn chứa hợp chất phazeolunatin (C10H17NO6), mặc dù bản thân hợp chất này không độc hại, nhưng khi gặp enzyme hoặc môi trường acid, nó sẽ phân hủy thành glucose, acetone và giải phóng acid HCN, một hợp chất rất độc khi hít phải hoặc tiêu thụ.

Hệ enzyme trong săn hoạt động yếu trước khi được chế biến, nhưng sau khi được chế biến, hệ enzyme này hoạt động mạnh mẽ, ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm.

Enzyme polyphenol oxydase đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa polyphenol thành octoquinone, sau đó kết hợp với các hợp chất acid amin hoặc amin để hình thành các polymer có màu, gây ra hiện tượng sẫm màu cho thịt săn Điều này dẫn đến tình trạng thịt săn có màu đen, thường được gọi là săn chảy nhựa Các enzyme này tập trung chủ yếu trong mủ ở vỏ cùi, do đó, các vết đen xuất hiện trong thịt củ bắt đầu từ lớp ngoại vi.

Vitamin trong củ săn chủ yếu thuộc nhóm B, trong đó vitamin B1 khoảng 0,03mg;

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN

Qui trình công nghệ sản xuất tinh bột sắn

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN download by : skknchat@gmail.com

Thuyết minh quy trình sản xuất tinh bột sắn

Nguyên liệu la củ săn tươi được thu mua từ các hộ dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Săn nguyên liệu được xe chở đến nhà máy và được xếp theo thứ tự xe đến trước sẽ xếp trước, xe đến sau sẽ xếp sau Trước khi vào bãi nhập liệu, xe vận chuyển săn sẽ qua cân điện tử để xác định khối lượng Sau đó, nguyên liệu sẽ được tháo xuống bãi nhờ công nhân và hệ thống cao bằng động cơ.

Tại bãi nguyên liệu, nhân viên KCS thực hiện kiểm tra tạp chất và lấy mẫu từ mỗi xe để phân tích hàm lượng tinh bột, nhằm xác định giá trị mua.

Mục đích của hệ thống này là chứa nguyên liệu và điều tiết lượng nguyên liệu cấp lên băng tải một cách hợp lý, giúp việc cấp liệu trở nên dễ dàng hơn Điều này tạo điều kiện cho dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục và chủ động.

Xe xúc sẽ đưa nguyên liệu vào phễu nạp liệu, được thiết kế với đáy hình côn và cửa thoát ở dưới Dưới cửa thoát có bộ phận sàng rung, chuyển động tịnh tiến nhờ động cơ, với tần suất dao động 5 giây một lần Điều này giúp phân phối nguyên liệu đều đặn lên băng tải nghiêng với khối lượng phù hợp.

Mục đich:: vận chuyển săn từ phễu nạp liệu đến lồng bóc vỏ.

Băng tải được lắp đặt nghiêng để kết nối phễu nạp liệu với lồng bóc vỏ, hoạt động nhờ động cơ truyền động cho tang dẫn động và tang căng, giúp vận chuyển nguyên liệu lên lồng bóc vỏ một cách hiệu quả.

Mục đích của quá trình này là loại bỏ lớp vỏ gỗ chứa chủ yếu cellulose và hemicellulose, những thành phần không có giá trị trong sản xuất tinh bột, cùng với đất đá và tạp chất bám trên củ săn Điều này nhằm nâng cao hiệu quả của công đoạn rửa và cải thiện chất lượng tinh bột thành phẩm.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN

Băng tải chuyển được lắp đặt từ phễu nạp liệu đến lồng bóc vỏ, với thiết kế khe hở nhỏ hơn củ săn nhằm loại bỏ tạp chất nhỏ Lồng bóc vỏ có hình trống và bên trong được trang bị cánh xoắn, hoạt động nhờ động cơ quay.

Trong quá trình bóc vỏ, một phần vỏ lụa được tách ra khỏi củ săn nhờ lực ma sát giữa các củ và giữa củ với thành lồng bóc vỏ cũng như các cánh xoăn bên trong Vỏ lụa cùng với tạp chất sẽ rơi qua thành lồng và rơi xuống máng chứa tạp chất Sau khi hoàn thành quá trình này, củ săn được làm sạch đạt 40 – 45% vỏ lụa.

Mục đích: tách phần vỏ lụa còn sót lại, làm sạch củ săn, loại những tạp chất còn sót lại trên nguyên liệu

Sau khi được lột vỏ, sắn được đưa vào bể rửa để làm sạch Tại đây, quá trình khuấy đảo của cánh khuấy kết hợp với nước giúp tạo ra lực ma sát, loại bỏ vỏ lụa còn sót lại và các tạp chất Nước được cung cấp liên tục và các vòi phun nước được bố trí phía trên, tăng cường hiệu quả làm sạch Kết quả, sau khi qua máy rửa, sắn loại bỏ được 85% vỏ gỗ và hầu hết các tạp chất.

Mục đích của việc loại bỏ những phần cùi cứng và tạp chất lớn trong củ săn là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của máy băm, đồng thời giảm thiểu tình trạng hư mòn của dao mài.

Sau khi được rửa sạch, săn được đưa lên băng tải nghiêng 2 Trên băng tải này, hai công nhân ngồi bên cạnh để chặt bỏ cùi săn và loại bỏ các tạp chất còn sót lại.

Mục đích của việc làm nhỏ củ săn là để tạo điều kiện thuận lợi cho các công đoạn chế biến tiếp theo, giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn trong quá trình mài, đồng thời giúp tiết kiệm năng lượng đáng kể và nâng cao hiệu suất hoạt động của máy mài.

Thực hiện: nguyên liệu được chuyển đến máy băm nhờ băng tải nghiêng 2.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Tại đây, nguyên liệu được băm thanh những đoạn ngăn khoảng 5cm nhờ hệ thống dao tinh va dao động của máy băm.

Mục đích của quá trình này là phá vỡ cấu trúc củ sắn để giải phóng tinh bột vào nước, tạo ra hỗn hợp gồm tinh bột, nước và bã Hiệu suất của quá trình mai càng cao thì lượng tinh bột thu hồi càng lớn Ngoài ra, trong công đoạn này, dung dịch Na2S2O5 được bổ sung nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật, giúp bảo quản tinh bột lâu hơn.

Sau khi qua máy băm, mai được săn trong hệ thống 4 máy mai nhờ ma sát với trục mai Để tránh sự cố và giảm trở lực, cần bổ sung nước, chủ yếu là dịch trích ly tận dụng và trích ly thu hồi Lượng nước bổ sung phải cân đối để dịch sữa không quá đặc hay quá loãng; nếu quá ít, dịch sữa đặc sẽ gây nghẽn bơm và mất tinh bột theo bã, còn nếu quá nhiều, thùng chứa của máy mai sẽ quá tải và tiêu tốn năng lượng để loại bỏ nước ở công đoạn sau.

CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT BỊ

Phễu nạp liệu

Công suất của động cơ: 3-7 Kw/h

Năng suất làm việc: 10-20 tấn/h

Phễu được thiết kế hình côn với đáy có sangg̀ rung và cửa tháo liệu, giúp nguyên liệu săn được đưa vào một cách hiệu quả Khi động cơ hoạt động, sangg̀ rung sẽ tạo ra chuyển động, điều tiết nguyên liệu ra cửa tháo liệu một cách đều đặn và đưa vào băng tải Tại băng tải, một phần đất đá cũng được tách ra nhờ vào sangg̀ rung này.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

4.1.4 Sự cố vàcách khắc phục

Sự cố: lượng đất đá nhiều lamg̀ măc tại sangg̀ rung, không điều tiết được lượng sắn

Cách khắc phục: cần dừng máy lamg̀ sạch đất đá và kiểm tra hoạt động của sangg̀ rung.

Băng tải nghiêng

Băng tải gồm một băng bằng cao su được măc vào hai tang ở hai đầu là tang dẫn

(5) va tang căng (4) Tang dẫn được nối với động cơ nhờ hộp giảm tốc và gối trục.

Băng tải được hỗ trợ bởi các con lăn đỡ, giúp duy trì độ căng và tránh hiện tượng chùng khi mang tải Được lắp đặt trên một khung thép vững chắc, băng tải được đặt nghiêng so với mặt đất, cho phép vận chuyển nguyên liệu từ phễu nạp liệu dưới đất lên lồng bóc vỏ ở độ cao hơn 3m.

Nguyên liệu được đưa vào băng tải từ phễu nạp liệu qua bộ phận sàng rung tại đầu tang căng (4) Khi hoạt động, động cơ điện truyền động qua hộp giảm tốc đến các gối trục, khiến tang dẫn (5) quay và tạo ra lực ma sát giữa tấm băng và tang dẫn Lực ma sát này giúp băng tải di chuyển trên các trục lăn (2), mang theo nguyên liệu đến cửa tháo liệu ở đầu tang dẫn (5).

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN

4.2.4 Sựự̣ cố, nguyên nhân, cách khắắ́c phục a) Sự cố

Băng tải không chuyển động được.

Nguyên liệu bị rớt ra ngoài.

Băng tải bị chùng. b) Nguyên nhân

Bộ phận truyền động không hoạt động Nguyên liệu trên băng tải quá nhiều.

Bộ phận tang căng có sự cố. c) Cách khăc phục

Kiểm tra động cơ bộ phận truyền động Kiểm tra lượng nguyên liệu trên băng tải. Điều chỉnh mức cấp liệu cho hợp lí.

Kiểm tra bộ phận tang căng.

Lồng bóc vỏ

1 Khung giá đỡ 5 Thanh thép.

2 Trục lăn, con lăn 6 Cửa tháo liệu.

3 Bánh răng 7 Cửa nạp liệu.

Năng suất làm việc 10-20 tấn/h.

Lồng bóc vỏ được cấu tạo từ các thanh thép ghép lại với nhau, có khe hở cho phép tạp chất rơi ra ngoài Thanh trong của lồng được thiết kế với cánh xoăn, giúp tăng ma sát với củ để loại bỏ vỏ hiệu quả hơn, đồng thời cánh xoăn cũng hỗ trợ trong việc chuyển nguyên liệu về phía máy rửa củ.

Nguyên liệu được đưa vào lồng bóc vỏ cửa nạp liệu (7) Khi hoạt động, động cơ truyền động cho lồng bóc vỏ thông qua hộp giảm tốc bánh vít, giúp lồng bóc vỏ 22 hoạt động hiệu quả.

Nguyễn Duy Tuyến, MSV: 1911507310136, đã nghiên cứu quá trình chuyển động trên trục nhờ vào bánh răng và dây xích Lực ma sát giữa sắn và các bộ phận như thanh lồng và rãnh xoăn giúp bóc tách phần vỏ lụa của sắn Qua quá trình này, sắn được làm sạch khoảng 40-45% vỏ lụa, và từ đầu lồng bóc vỏ, sắn dần được chuyển đến cửa tháo liệu.

4.3.4 Sựự̣ cố, nguyên nhân và cách khắắ́c phục a) Sự cố

Tỷ lệ vỏ sót cao. b) Nguyên nhân Động cơ bị hỏng.

Lượng săn vào lồng quá nhiều Đất bám vào thanh săt quá nhiều Thanh do lưc ma sát nên bị mài mòn. c) Cách khắc phục

Giám soát lượng săn trong bể.

Vệ sinh các khe bên trong máng để nước và tạp chất thoát ra dễ dàng.

Kiểm trang các cánh khuấy, thành máng có thể bị ăn mòn do va đạp mạnh với săn.

Bể rửa củ

1 Máng rửa củ 3 Cánh khuấy

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN

Vận tốc quay trục dẫn: 6 vòng/phút.

Bể rửa củ được thiết kế với hai ngăn, mỗi ngăn có một trục dẫn động và cánh khuấy nghiêng 45° Khi động cơ hoạt động, bộ giảm tốc truyền động làm cho trục dẫn động quay, tạo ma sát giữa cánh khuấy và củ, giúp loại bỏ tạp chất và vỏ lụa nhờ nước Cánh khuấy không chỉ rửa sạch củ mà còn vận chuyển củ từ đầu máng đến cuối máng và đẩy củ ra ngoài Nước rửa củ thoát ra ngoài qua các cửa và khe bên trong của máng.

4.4.4 Sựự̣ cố, cách khắắ́c phục a) Sự cố

Nước không thoát ra ngoai được.

Săn không sạch, có thể săn bị vỡ nhiều. b) Nguyên nhân

Trục bị hỏng c) Cách khắc phuc ự̣

Giám soát lượng săn trong bể.

Vệ sinh các khe bên trong máng để nước, tạp chất thoát dễ.

Kiểm tra các cánh khuấy, thành máng có thể bị ăn mòn do va đập mạnh với săn.

Dao băm

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Vận tốc vòng quay: 250 vòng/phút.

Máy băm được trang bị hệ thống dao tinh và dao động, với dao động gắn trên trục quay được truyền động bởi động cơ Nguyên liệu được cho vào cửa nạp liệu, và trục số (2) quay với tốc độ 250 vòng/phút Khi động cơ hoạt động, bộ phận truyền động (3) sẽ làm cho trục (2) quay, khiến các thanh dao hoạt động Trên trục, các dao được lắp đặt cách nhau 2-3 cm, với thanh dao thứ nhất lệch 60° so với thanh dao thứ hai và thanh dao thứ ba.

120° va được gọi là các thanh dao động (4) gồm có 21 thanh dao Các thanh dao tinh

Đặt xen kẽ giữa thanh dao động và các đoạn dài 5cm là một kỹ thuật quan trọng Khi kết nối hai dao này, cần phải chặt chúng thành các đoạn 5cm trước khi phân phối xuống máy mài để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.

4.5.4 Sựự̣ cố và cách khắắ́c phục a) Sự cố

Kích thước sau khi băm không đạt yêu cầu Gãy dao do các đá, kim loại cứng.

Dao bị mòn do thời gian sử dụng ự̣ b) Cách khắắ́c phục

Kiểm tra và vệ sinh thiết bị.

Giảm sát nguyên liệu trước khi cho vào máy.

Khi có vấn đề thì dừng hoạt động để kiểm tra.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN

Kiểm tra và thay dao băm khi bị ăn mòn.

Máy mài

4.Trục máy 9 Lưỡi dao trục mài.

Công suất động cơ P = 120 HP.

Vận tốc quay: 1000-2000 vòng/phút.

Trục maìcó đường kính: 600 mm.

Số lưỡi dao răng cưa: 182 lưỡi.

Năng suất làm việc: Q = 10-15 tấn củ/h.

Nguyên liệu được đưa vào cửa (8) và khi động cơ (6) hoạt động, bộ phận truyền động (3) cũng hoạt động qua đai truyền Trục mài (2) quay nhờ kết nối với trục máy (4), trên đó có lưỡi dao (9) Khoảng cách giữa trục mài và đệm mài nhỏ hơn nhiều so với kích thước của nguyên liệu, dẫn đến việc nguyên liệu bị mài sát dưới tác dụng của lực ép và lực ma sát lớn Trong quá trình mài, nước được bổ sung để giảm trở lực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra hỗn hợp dịch sữa, được tháo ra qua cửa (7) Ngoài ra, thùng chứa còn được bổ sung Na2S2O5 để chống oxy hóa.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Trích ly

a) Sựự̣ cố Máy bị nghẽn.

Kich thước bột mai không đạt yêu cầu Các lưỡi dao mài bị ăn mòn. b) Cách khắc phục

Kiểm tra lượng nước vào máy mái cho hợp lí.

Kiểm tra lưỡi dao mài.

Kiểm tra lượng nguyên liệu vào.

1 Đường dịch sữa vào.7 Dây curoa truyền động.

3 Đường nước sạch 9.Đĩĩ̃a phân phối.

5 Pét phun 11.Cửa tháo dịch sữa.

Hinh 4.7 May trích ly

Tốc độ 600 vòng/ phút Kichh́ thước lỗ lưới:

+ Máy trích ly thô 0,4mm.

+ Máy trích ly thu hồi 0.6 mm.

+ Máy trích ly tận dụng (A2) 0,6 mm.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Dịch sữa từ thùng chứa của máy maì được bơm đến máy trích ly qua cửa nạp liệu (1), trong khi nước và Na2S2O5 được thêm vào qua các cửa (3) và (2) Khi máy hoạt động, động cơ (6) quay trục với tốc độ 600 vòng/phút, tạo ra lực ly tâm mạnh mẽ Kết quả là, các chất lỏng nhỏ sẽ được tách ra qua các lỗ lưới và chảy xuống thùng chứa dịch qua cửa tháo dịch sữa (11), trong khi các hạt tinh bột lớn hơn sẽ trượt trên thành và thoát ra ngoài qua cửa tháo bả (12) về máng chứa bã.

4.7.4 Sự cố và cách khắc phuc ự̣ a) Sựự̣ cố

Nghẹt bơm thường xảy ra do dịch sữa từ máy mai quá đặc, dẫn đến việc cần điều tiết lượng dung dịch sữa bột Hỏng bi có thể xảy ra do ổ bi bị nóng và ma sát lớn, trong khi đứt dây đai truyền curoa cũng là một vấn đề phổ biến cần lưu ý.

Bị rách lưới. b) Cách khắắ́c phục Điều chỉnh lượng nước trong máy mài hoặc tháo bơm vệ sinh Dừng máy thay ổ bi.

Kiểm tra lưới và thay hoặc han lưới.

Sàng cong

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN

1 Thân sàng cong với màng lưới

2 Ống tiếp liệu với vòi phun áp lựự̣c

3 Ống dẫn phân phối chính

4 Ống dẫn phân phối đầu ra

5 Bảng ngăn nước bắn ra ngoài

Kich thước lỗ sang cong 1: 0.55 μm

Kich thước lỗ sàng cong 2: 0.75 μm

Dịch sữa sẽ được bơm từ thùng chứa trích ly thô, nơi mà lực phun và kích thước lỗ lưới quyết định việc phân loại hạt Những hạt nhỏ hơn sẽ đi qua lỗ lưới để tiếp tục vào giai đoạn tiếp theo, trong khi phần không đạt yêu cầu sẽ được đưa trở lại máy mài để xử lý thêm.

4.8.4 Sựự̣ cố và cách khắắ́c phục

Do lựự̣c phun quá mạnh nên một thời gian sẽ bị rách lưới: cần dừng máy thay lưới.

Năng suất làm việc không cao Vì thế, cần vệ sinh lưới sạch.

Máy phân ly

1 Cửa nạp liệu 4 Đĩĩ̃a hình nón.

2 Cửa thoát pha nhẹ 5 kênh dẫn.

3 Cửa thoát pha nhẹ 6 Cửa thoát pha nặng.

4.9.2 Thông số kỹ thuật Công suất: 37 kw.

Vận tốc quay: 4500-5200 vòng/phút

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com Đồng hồ đo lưu lượng phân ly 1: 10000 lít/h Đồng hồ đo lưu lượng phân ly 2: 9000-10000 lít/h

8 lỗ béc thiết bị phân ly 1: ϕ =2,0mm; thiết bị phân ly 2:

Dịch sữa được bơm từ thùng chứa của sàng cong cấp 2 qua phân ly 1 nhờ vào bơm vận chuyển vào cửa nạp, trong khi công nhân điều chỉnh lưu lượng sữa và nước bằng các van Thùng quay với tốc độ 4500 vòng/phút cho phân ly 1 và 5200 vòng/phút cho phân ly 2, nhờ động cơ điện và đai truyền động Bên trong thùng có các đĩa xếp chồng, tạo ra các kênh dẫn, cho phép dịch sữa được phân phối vào các kênh dẫn và thực hiện quá trình phân ly trong không gian của đĩa.

Khi thùng quay hoạt động, dòng nguyên liệu ở dạng huyền phù sẽ chuyển động xoay tròn, tạo ra lực ly tâm Lực này khiến pha nhẹ di chuyển qua các khe của chồng đĩa vào phía trong trống lọc và được xả ra qua vòng thu hồi năng lượng, trong khi pha nặng tích tụ ở phía ngoại biên và được xả ra ngoài qua các vòi phun Nước rửa được cung cấp tới các vòi phun qua các lỗ rỗng trong trục đứng, với hệ thống ống phân phối dẫn nước rửa từ khoang đặc biệt tới khu vực vòi phun, giúp rửa sạch các phần tử rắn khỏi các chất hòa tan và lơ lửng Cuối cùng, pha nhẹ được thải ra ngoài vào mương nước thải, chảy vào hồ kị khí.

4.9.4 Sựự̣ cố và cách khắắ́c phục a) Sựự̣ cố

Dịch sữa không đạt yêu cầu.

Hamg̀ lượng bột còn xót trong nước thải. b) Cách khắắ́c phục

Kiểm tra độ đặc của phân ly thường xuyên.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN

Vệ sinh thiết bị, lỗ béc thường xuyên.

Ly tâm

Tốc độ: 880 vòng/phút. Độ ẩm bột ra: 32-36%.

Dịch sữa từ thùng chứa của phân ly được bơm vận chuyển vao ống dẫn nguyên liệu

Trong quá trình quay với tốc độ 880 vòng/phút, dịch sữa được điều chỉnh qua van tại ống dẫn để đảm bảo lượng vừa đủ vào thùng ly tâm Trên bề mặt thùng có các lỗ, được lắp thêm một tấm vải với kích thước nhỏ, giúp tách tinh bột trong dịch hiệu quả.

Sữa trong thùng quay ly tâm sẽ không thoát ra ngoài cùng với nước tách Khi quá trình quay diễn ra, nước sẽ được lọt qua lưới vải, trong khi tinh bột sẽ được giữ lại bởi lưới Để tránh hiện tượng rung mạnh, cần đảm bảo lượng sữa đưa vào vừa đủ và các tấm lưới phải được làm sạch, không bị gấp nếp.

Sau khoảng 3 – 5 phút, bộ phận thủy lực hoạt động làm cho dao cao bột nâng lên, cho phép bột rơi xuống máng chứa Giữa dao và lưới có khoảng cách nhất định để cao bột ra khỏi bề mặt vải mà không bị rách Chế độ làm việc của bơm thủy lực có thể được điều khiển tự động hoặc bằng tay, tùy thuộc vào độ đặc hay loãng của sữa và thời gian lưu bột trong thùng ly tâm Tại máng chứa bột ẩm, có bộ phận vít tải để hỗ trợ quá trình vận chuyển.

Vận chuyển bột ẩm diễn ra qua cửa thoát liệu và được băng tải nghiêng đưa đến công đoạn tiếp theo Thùng ly tâm được quay nhờ động cơ điện kết hợp với bộ phận truyền động Để tiết kiệm thời gian thay vải, hệ thống có bộ phận phanh tự động khi máy ngừng hoạt động Nước sau khi ly tâm sẽ được chuyển về thùng chứa phân ly 1 hoặc thùng chứa sang cong 1 nếu thùng chứa phân ly 1 quá tải.

4.10.4 Sựự̣ cố và cách khắắ́c phục

Vải lọc bị thủng: dừng máy thay vải.

Bị hổng bi do nóng: dừng máy thay ổ bi.

Rơi vật lạ ( săt, thép ) trong máy: dừng máy nhặt vật thể lạ va kiểm tra các bộ phận bên trong, nếu thủng lưới inox thì han lại.

Trong khi hoạt động rung mạnh: dừng lại va kiểm xem vải có cọ xát vao thanh thùng không.

Tăt điện: đóng van cấp, hãm phanh cao bột mang đi hồi lưu.

Hệ thống sấy

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN 4.11.1 Cấu tạo

6 Ống dẫn bột 12 Vít vung bột.

Công suất quạt hút không khi nóng- bột khô: P0 Hp.

Công suất quạt hút không khi nóng- bột nguội :P` Hp.

Nhiệt độ hỗn hợp bột khô- không khi nóng: 55,5-55,8°C.

Nhiệt độ không khi sấy : t= 160-190°C.

Nhiệt độ sấy vao: 170- ℃ Áo suất vao: 0,5 bar. Áp suất ra: 0,2 bar.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com Độ ẩm bột trước khi sấy: 31 – 35% Độ ẩm bột ra sau khi sấy: 12.5%.

Công suất vit đánh tơi: 15Hp Công suất vít cấp: 20Hp

Công suất quạt vung bột: 40Hp

4.11.3 Nguyên tắắ́c hoạt động a) Giai đoạn nung nóng dầu sơ bộ

Dầu dẫn nhiệt được đun nóng bằng hệ thống lò đốt sử dụng khí biogas, sau đó bơm tuần hoàn sẽ bơm dầu vào hệ thống ống xoắn bên trong lò Trước khi khởi động lò đốt, cần khởi động bơm hút không khí nóng để loại bỏ khí gas còn sót lại trong ống thoát khí, nhằm ngăn ngừa nguy cơ cháy nổ, sau đó mới đóng quạt hút lại.

Mở van bơm để khí gas từ bình phân phối vào lò đốt, sau đó mở cửa lò và mồi lửa Khi khí cháy, nhiệt độ đạt khoảng 270 o C, bật quạt hút để thải không khí nóng ra ngoài và đảm bảo nhiệt độ phân phối đều trong lò Hệ thống nước làm mát giữ nhiệt độ ổn định ở 270 o C, giúp không khí nóng trao đổi nhiệt với dầu dẫn nhiệt, làm dầu nóng lên và được bơm tuần hoàn đến calorife (1) để trao đổi nhiệt với không khí vào cột sấy.

Bột ẩm sau khi được ly tâm sẽ được vận chuyển vào thùng chứa bằng băng tải và được cánh vít đánh tơi Tiếp theo, bột được đưa vào máy vung thông qua vít tải, đảm bảo lượng bột được cấp vào là phù hợp Máy vung có nhiệm vụ phân tán bột trong cột sấy, kết hợp với không khí nóng được bơm vào Khi bột và không khí nóng tiếp xúc, quá trình trao đổi nhiệt diễn ra, giúp độ ẩm của bột giảm xuống.

Quá trình sấy diễn ra nhanh chóng chỉ trong vài giây, sau đó, quạt hút sẽ đưa hỗn hợp không khí nóng và bột qua hệ thống Cyclone để tách bột ra khỏi không khí nóng.

Khi bột va chạm với thành cyclone ở nhiệt độ cao, hạt tinh bột nặng sẽ mất động năng và rơi xuống Chúng được vít gom lại ở đáy hệ thống, giúp thu hồi hiệu quả bột.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Tinh bột Sắn cho thấy quy trình sản xuất bao gồm giai đoạn làm nguội và đóng bao Sau khi tinh bột được xử lý, nó được hút qua cột làm nguội, trong khi không khí nóng nhẹ được thải ra ngoài môi trường thông qua quạt hút.

Quạt hút không khí lọc không khí qua bộ phận lọc, cuốn theo bột khô được vít gom tại đường ống dưới đáy hệ thống cyclone Không khí nguội đã được lọc sẽ trao đổi nhiệt với bột nóng, giúp làm nguội bột Hỗn hợp này được quạt hút đến hệ thống Cyclone để tách bột làm nguội; bột có kích thước lớn sẽ va chạm vào thanh và trượt xuống, trong khi không khí nhẹ hơn sẽ bay lên và tiếp tục qua một cyclone khác để thu hồi các hạt tinh bột còn sót lại Cuối cùng, bột rơi xuống được vít tải gom và đưa xuống bộ phận rây để đóng bao, mỗi bao có trọng lượng nhất định.

50kg hoặc 20kg tùy theo yêu cầu.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG

Kiểm soát nguyên liệu đầu vào và bán thành phẩm

Khi xe vào sân bãi, nhân viên KCS và bảo vệ sẽ giám sát và hướng dẫn việc xuống hàng Nhân viên KCS cần ghi số phiếu lên sơ đồ nhập liệu để theo dõi Chỉ được xóa số ký hiệu trên bảng đối với những lô hàng đã đưa vào sản xuất Cuối ngày, cần kiểm tra các lô hàng đã nhập để xác định thứ tự đưa vào sản xuất Không để lô hàng đã nhập trên sân nhập liệu quá 3 giờ mà chưa lấy mẫu để xác định HLTB và TC, đồng thời hạn chế tình trạng thối, dập nát và vương vãi nguyên liệu trên sân bãi.

* Phương pháp lấy mẫu, kiểm tra

Mẫu được thu thập trong suốt quá trình xuống hang và được chọn ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau trong lô hàng, đảm bảo rằng mẫu này đại diện cho toàn bộ lô hàng.

Quy định số mẫu của một lô hang:

 Dưới 3 tấn thì lấy 1mẫu.

 Từ 3 tấn đến 5 tấn thì lấy 2 mẫu

 Xe ba gác thì không cần lấy mẫu và tính độ tinh bột là 18 độ

Khi khách hàng không chấp nhận sản phẩm, nhân viên KCS có thể tiến hành lấy thêm một mẫu nữa để kiểm tra Kết quả sẽ được tính bằng giá trị trung bình, với tối đa 4 mẫu cho mỗi lô hàng.

* Tiến hành xác định hàm lượng tinh bột Phương pháp: Thựự̣c hiện bằng cân chuyên dụng.

Cách tiến hành: Củ săn phải được loại bỏ tạp chất Sau đó, được chặt thành từng

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Tinh bột Sắn yêu cầu chuẩn bị mẫu khoảng 5cm, sau đó cho vào giỏ cân khô đạt 5kg Khi màn hình máy tính bàn cân hiển thị “cân nước”, nhẹ nhàng đổ giỏ mẫu xuống giỏ cân ướt, tránh đè mạnh để không làm sai lệch kết quả Cuối cùng, đọc giá trị cân ướt, so sánh với giá trị độ bột trên máy tính bàn cân và ghi lại vào sổ bột của mẫu.

*Cách xác định lượng tạp chất, hư thối, chạy chỉ đổi màu

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Khi xe hàng được dỡ, nhân viên KCS sẽ tiến hành đánh giá tạp chất của lô hàng bằng cảm quan Nếu khách hàng không chấp nhận chất lượng, quy trình sẽ tiếp tục bằng việc đo hàm lượng tạp chất theo phương pháp đã được quy định.

Để kiểm tra chất lượng lô hàng, cần lấy ngẫu nhiên 3 vị trí cách nhau khoảng một mét với khối lượng mẫu từ 20-30kg, sau đó loại bỏ tạp chất và cân lại để xác định phần tạp chất Theo quy định của Bộ Nông Nghiệp, phần tạp chất sẽ tính thêm 3,5% cho lượng tạp chất có sẵn trong củ săn như tim săn và vỏ lụa Nếu lô hàng có nhiều cùi, gốc, rễ, chủ hàng phải làm sạch và tách riêng trước khi vận chuyển ra khỏi công ty để thực hiện thủ tục nhập hàng.

Khi phát hiện có hư thối trong lô hàng, cần xác định lượng hư thối bằng cách lấy ngẫu nhiên 3 mẫu ở các vị trí cách nhau trên 1m, mỗi mẫu khoảng 20 - 30 kg (đã làm sạch đất, cát, cùi, rễ) Sau đó, chặt bỏ toàn bộ phần hư thối và cân lại để tính phần trăm hư thối, từ đó trừ vào tạp chất của lô hàng.

 Xác định chạy chỉ đổi màu

Săn chạy chỉ đổi màu gây ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên liệu, ảnh hưởng đến quá trình bảo quản, chế biến, chất lượng sản phẩm.

Khi lô hàng xác định có hiện tượng chạy chỉ đổi mau, cần thực hiện các bước sau: Cân từ 30 đến 100 kg củ tươi tại nhiều vị trí khác nhau trong lô hàng Sau đó, chặt củ thành 5 đoạn nhỏ; nếu phát hiện củ nào bị chạy chỉ đổi mau, hãy để riêng và cân để xác định lượng cụ thể.

(%) chạy chỉ đổi màu của lô hang đó, rồi tiến hành trừ tạp chất của lô hàng theo lượng săn chạy chỉ đổi màu:

Bang 5.1 Lượng sắn chạy chỉ đổi màu trừ vào HLTB Chạy chỉ đổi màu của lô hàng (%)

38 download by : skknchat@gmail.com

5.2.2 Kiểm soát bán thành phẩm:

* Đo pH nước công nghệ

Trong quá trình sản xuất, thực hiện 8 lần lấy mẫu từ giờ đầu tiên tại đầu vào dây chuyền Mẫu nước được đưa vào cốc thủy tinh 250 ml và đo pH bằng máy đo, với giới hạn cho phép nằm trong khoảng 6,5-8,5.

* Đo bonme Dịch sữa bột

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, cần thường xuyên kiểm tra các đường ống dẫn và thùng chứa dịch sữa bột Nếu phát hiện có mủ nhựa, cặn bẩn hoặc bất kỳ dấu hiệu ô nhiễm nào, hãy ngay lập tức thông báo cho trưởng ca sản xuất để tiến hành vệ sinh kịp thời.

Dùng Bôme kế để đo dịch sữa bột tại các vị trí với mức giới hạn như sau:

 Phân ly 1: Be từ 7 đến 14.

 Phân ly 2: Be từ 17 đến 21.

 Dịch sữa đặc: Be từ 17 đến 21 Tiến hành 8 lần/ca.

* Đo độ pH Dung dịch Na2S2O5

Trong quy trình lấy mẫu, tiến hành 4 lần/ca tại van nước để thu thập mẫu từ mấy trích ly thô Sử dụng giấy quỳ và thang đo pH để xác định độ pH của mẫu Giới hạn pH cho phép nằm trong khoảng từ 3 đến 4.

* Đo độ pH dịch sữa đặc

Trong quá trình sản xuất, thực hiện 8 lần lấy mẫu bắt đầu từ giờ thứ nhất tại đầu vào dây chuyền Mẫu nước được lấy vào cốc thủy tinh 250 ml và được đo pH bằng máy đo, với giới hạn cho phép nằm trong khoảng từ 5 đến 6.5.

* Đo độ pH dịch sữa máy phân ly 2

Trong quá trình sản xuất, thực hiện 8 lần kiểm tra bắt đầu từ giờ thứ nhất tại đầu vào dây chuyền Mẫu nước được lấy và cho vào cốc thủy tinh 250 ml, sau đó đo pH bằng máy đo, với giới hạn cho phép từ 5.4 đến 6.7.

* Đo độ ẩm của bột ướt

Tiến hành 4 lần/ca, tại băng tải bột ẩm Xác định độ ẩm có 2 cách:

Sử dụng máy xác định độ ẩm OHAUS-MB25 để đo độ ẩm của mẫu, với lượng mẫu cần thiết từ 3-5g Giới hạn độ ẩm cho phép tối đa là 36%, và kết quả sẽ được ghi lại trên bảng.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN theo dõi.

Cách 2: Thựự̣c hiện bằng phương pháp thủ công:

 Bước 2: Sấy ở nhiệt độ 105 o c trong vòng 40 phút.

 Bước 3: Cân mẫu sau khi sấy(m2).

 Bước 4: Tính độ ẩm của bột ước bằng công thức X=(( m1-m2) / m) *100 = ((m1-m2) / 3) *100

X: Là độ ẩm bột ước. m1: Là khối lượng mẫu + vật chứa mẫu trước khi sấy. m2: Là khối lượng mẫu + vật chứa mẫu sau khi sấy. m : là khối lượng mẫu ban đầu mang đi sấy.

* Xác định tinh bột sót trong nước thải

Tiến hành 1giờ/ lần tại các van xả của các máy phân ly Dùng máy ly tâm

Kiểm soát Thành phẩm

* Đo pH của tinh bột thành phẩm

Tiến hành 16 lần/ca, trong trường hợp pH lên xuống đột ngột cần tăng tần suất nhiều 16 lần/ca.

Phương pháp thực hiện: Dùng máy đo pH để đo.

Để thực hiện thí nghiệm, bạn cần cân 25g tinh bột và cho vào cốc thuỷ tinh sạch đã được tráng qua nước cất Tiếp theo, thêm khoảng 75ml nước cất vào cốc (cốc có dung tích 200ml), sau đó khuấy đều hỗn hợp và tiến hành đo.

Giới hạn cho phép của pH là từ 5 đến 7 Nếu kết quả kiểm tra nằm ngoài giới hạn này, cần tách riêng bột thành phẩm để tái chế và thông báo cho trưởng ca nhằm có biện pháp khắc phục Tăng cường tần suất kiểm tra cho đến khi đạt yêu cầu.

* Đo độ ẩm tinh bột thành phẩm

Trong quá trình sản xuất, cần thực hiện 16 lần kiểm tra độ ẩm cho mỗi ca làm việc, với tần suất kiểm tra tại vị trí đóng bao là 15-20 phút/lần Độ ẩm được xác định bằng cân phân tích độ ẩm Sartorius – MA150, với giới hạn cho phép tối đa là 13% Theo quy định hiện hành, mức độ ẩm đạt yêu cầu nằm trong khoảng từ 12.4% đến 12.8% Nếu kết quả kiểm tra vượt quá giới hạn cho phép, cần ngay lập tức thông báo cho trưởng ca hoặc công nhân vận hành sấy để có biện pháp khắc phục, bao gồm tách bột thành phẩm có độ ẩm cao để sấy lại và tăng cường tần suất kiểm tra cho đến khi đạt yêu cầu.

Để đo độ ẩm bột, sử dụng cốc nhựa lấy bột từ khu đóng bao thanh phẩm và đậy nắp kỹ sau khi lấy để tránh ẩm Khởi động máy đo độ ẩm, nhấn nút Enter để thiết bị trở về giá trị 0, sau đó cho khoảng 3-5g bột vào, trải mỏng trên cân, đậy nắp và nhấn nút bắt đầu đo.

* Xác định Tạp chất- xơ trong tinh bột thành phẩm

Mỗi khi khởi động dây chuyền sản xuất hoặc thanh toán cho mỗi đợt, nhân viên hóa nghiệm và kỹ thuật ca sản xuất tiến hành kiểm tra liên tục để phân loại số bột một cách riêng biệt.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN không đạt yêu cầu về tạp chất- xơ va cho tái chế lại.

Trong quy trình sản xuất, mẫu được lấy tại khâu đóng bao với tần suất 8 lần mỗi ca Giới hạn cho phép cho mẫu là tối đa 0,15% Nếu kết quả vượt quá giới hạn này, cần thông báo ngay cho trưởng ca, tách riêng bột để tái chế và tăng cường tần suất kiểm tra cho đến khi đạt yêu cầu.

Cân chính xác 100g tinh bột thành phẩm vào cốc thuỷ tinh, thêm nước vừa đủ và khuấy đều, sau đó lọc qua rây 200 micromet Phần còn lại trên rây được cho vào phểu lọc và lọc bằng giấy lọc đã sấy khô ở 105oC để đạt khối lượng không đổi, ghi nhận trọng lượng a Giấy lọc có tạp chất-xơ sau đó được sấy trong tủ sấy tự động đến khối lượng không đổi ở 105oC và ghi nhận trọng lượng b Tạp chất-xơ được xác định bằng công thức.

Thực hiện quy trình tách bột thành phẩm với chỉ tiêu Axit Factor phù hợp cho khách hàng, có thể tiến hành 1 lần/ca Nếu cần thiết, tăng tần suất thực hiện lên hơn 1 lần/ca để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Giới hạn cho phép: max= 2,5 ml HCl 0,1N Nếu chỉ số Axit Factor lớn hơn 2,5 ml thì vẫn nhập bột loại 1 nhưng tách riêng cho nhập kho riêng.

Để tiến hành kiểm tra pH, đầu tiên, cân chính xác 25g bột thành phẩm từ khâu đóng bao và cho vào cốc thuỷ tinh sạch (đã rửa bằng nước cất) có dung tích 100ml Tiếp theo, thêm 50ml nước cất vào cốc và khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh Cuối cùng, cho đầu dò pH vào cốc, vừa khuấy vừa nhỏ từ từ dung dịch.

HCl 0,1N (được hút bằng pipet 1 ml có vạch chia 0,1ml) cho đến khi dung dịch có pH

=3 thì dừng Chỉ số axit Factor chính là số ml dung dịch HCl 0,1N đã tiêu tốn để đưa dung dịch bột về pH=3.

* Xác định độ mịn của bột thành phẩm

Trong quá trình sản xuất, mẫu được lấy tại khâu đóng bao với tần suất 8 lần mỗi ca Giới hạn cho phép là tối thiểu 99% Nếu kết quả kiểm tra vượt quá giới hạn cho phép, cần thông báo ngay cho trưởng ca, sau đó tách bột và tiến hành tái chế lại.

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Cân chính xác 100g bột thành phẩm rây qua lưới rây 140 micromet, phần còn lại trên rây đem đi cân rồi tính tỷ lệ phần trăm.

* Kiểm tra đóng bao thành phẩm

Kiểm tra liên tục tại vị tri đóng bao khi cần thiết, kiểm tra khối lượng đóng bao

Giới hạn sai số cho phép về khối lượng: ±0,005 kg đối với loại bao 25kg, 50kg,

Giới hạn sai số cho phép về khối lượng: ± 0,2 kg đối với loại bao 500kg đến 1000 kg.

Kiểm tra chỉ may, nhãn in, vệ sinh an toàn thưc phẩm… của bao bì.

Để kiểm tra 100% số bao thành phẩm đã đóng gói trong 1 giờ, cần đảm bảo rằng tỷ lệ bao không phù hợp không vượt quá 2% của lô hàng (khối lượng bột đóng gói có sẵn trong lô) Đồng thời, không có bao thành phẩm nào có lượng thiếu vượt quá 2 lần giới hạn thiếu cho phép.

Mỗi bao thành phẩm phải có đóng dấu kiểm tra trước khi nhập kho theo quy định của công ty.

Định kỳ hàng tháng, chúng tôi tiến hành lấy mẫu tinh bột thành phẩm và gửi đến trung tâm phân tích để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng như hàm lượng SO2, hàm lượng tinh bột, độ nhớt và đo tro.

Mục tiêu chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm

Bang 5.2 Mục tiêu chấấ́t lượng bán thành phẩm

SVTT: NGUYỄN DUY TUYÊN MSV: 1911507310136 download by : skknchat@gmail.com

Bang 5.3 Mục tiêu chấấ́t lượng thành phẩm

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẨN TINH BỘT SẮN

AN TOÀN- KỸ LUẬT LAO ĐỘNG

Ngày đăng: 30/03/2022, 06:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy - BÁO cáo THỰC tập kỹ THUẬT tại NHÀ máy TINH bột sắn QUẢNG NAM
1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy (Trang 9)
5. Bảng ngăn nước bắn ra ngoài - BÁO cáo THỰC tập kỹ THUẬT tại NHÀ máy TINH bột sắn QUẢNG NAM
5. Bảng ngăn nước bắn ra ngoài (Trang 33)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w