1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Soát xét tín dụng khoản mục cho vay khách hàng NHTMCP công thương việt nam do công ty TNHH ERNST YOUNG việt nam thực hiện khoá luận tốt nghiệp 662

101 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 408,18 KB

Cấu trúc

  • 1. Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng (14)
    • 1.1. Nội dung nghiệp vụ tín dụng (14)
    • 1.2. Đặc điểm nghiệp vụ tín dụng (15)
    • 1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng (16)
  • 2. Kiểm toán khoản mục cho vay khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính 17 1. Quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng (19)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM DO CÔNG TY (38)
    • 1. Khái quát về công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (38)
      • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triền (38)
      • 1.2. Cơ cấu tổ chức và các dịch vụ chính của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (38)
    • 2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (43)
      • 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển (43)
      • 2.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty (44)
      • 2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh (46)
    • 3. Thực trạng soát xét khoản vay khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế trong kiểm toán BCTC Ngân hàng TMCP Công thưong Việt Nam do Công ty TNHH Ernst & (50)
      • 3.1. Quy trình kiểm toán soát xét khoản vay khách hàng cá nhân trong kiểm toán BCTC Ngân hàng TMCP Công thưong Việt Nam do Công ty TNHH Ernst & (50)
      • 3.2. Những vấn đề thực tế sau khi thực hiện quy trình soát xét tín dụng (66)
      • 3.3. Nhận xét công tác soát xét tín dụng trong Kiểm toán BCTC Ngân hàng (71)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM (77)
    • 1. Nhừng thời co và thách thức trong kiểm toán Ngân hàng thưong mại của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam trong thời gian tới (0)
      • 1.1. Thời co (77)
      • 1.2. Thách thức (79)
    • 2. Giải pháp hoàn thiện công tác soát xét tín dụng trong kiểm toán BCTC Ngân hàng thưong mại cho công ty TNHH Ernst & Young (81)
      • 2.1. Đánh giá khoản vay dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau ngoài Báo cáo thẩm định tín dụng (81)
      • 2.1. Sắp xếp thống nhất giấy tờ làm việc (85)
      • 2.3. Áp dụng thủ tục thay thế khi cần thiết (86)
      • 2.4. Một số giải pháp khác (88)

Nội dung

Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng

Nội dung nghiệp vụ tín dụng

Ngân hàng thương mại, giống như các tổ chức kinh tế khác, cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ cho người tiêu dùng Tuy nhiên, với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực thị trường tiền tệ, các dịch vụ của ngân hàng chủ yếu bao gồm nhận tiền gửi, tín dụng, bảo lãnh, trung gian thanh toán và chuyển tiền Trong số đó, tín dụng ngân hàng nổi bật như một dịch vụ đặc trưng, đóng góp chính vào doanh thu và lợi nhuận của các ngân hàng hiện nay.

Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tín dụng tư bản chủ nghĩa bao gồm tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng, trong đó tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn qua ngân hàng làm trung gian Đây là hình thức tín dụng giữa ngân hàng với các nhà tư bản và tầng lớp dân cư, giúp kết nối họ Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà tư bản mở rộng sản xuất, giảm chi phí lưu thông và tăng tốc độ quay vòng của đồng tiền.

Hoạt động tín dụng trong xã hội hiện đại có bản chất tương tự như khái niệm đã phân tích, với sự khác biệt chủ yếu ở hình thức cấp tín dụng và các điều kiện ràng buộc Theo Khoản 14 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hoạt động cho vay, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng Ngân hàng hiện nay được hiểu là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (bên cho vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay theo thỏa thuận trong một khoảng thời gian nhất định Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán Hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại thể hiện qua nhiều phương thức như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, nhưng chủ yếu vẫn là cho vay đối với cá nhân và doanh nghiệp.

Đặc điểm nghiệp vụ tín dụng

Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của tín dụng Ngân hàng như sau:

Các khoản cho vay tín dụng là tài sản chính của Ngân hàng thương mại, được chuyển nhượng tạm thời cho người vay với cam kết hoàn trả gốc và lãi Đây là khoản phải thu hồi trong tương lai, nhưng không được niêm yết và khó có biện pháp bảo hiểm, phụ thuộc vào khả năng quản lý và quản trị rủi ro của Ngân hàng Do đó, quản lý rủi ro tín dụng là ưu tiên hàng đầu để giảm thiểu tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh Giá trị khoản cho vay thường xuyên thay đổi và có thể suy giảm khi khách hàng chuyển sang nợ xấu, trong khi việc đánh giá giá trị lại rất phức tạp và dễ xảy ra sai phạm do nhiều yếu tố tác động từ bên ngoài.

Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm khác biệt so với khái niệm tín dụng thông thường, bao gồm mối quan hệ ba bên giữa người có vốn nhàn rỗi, ngân hàng và người vay Ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay, sử dụng nguồn vốn chủ yếu từ tiền gửi của khách hàng Điều này tạo ra rủi ro thanh khoản lớn, vì nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn, ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với người gửi tiền Khi đó, ngân hàng có thể phải sử dụng vốn của mình để trả nợ, dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngân quỹ và tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán, thậm chí là phá sản nếu rủi ro kéo dài.

Hoạt động tín dụng trong ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, với doanh thu từ cho vay và chi phí huy động vốn được thể hiện rõ trong báo cáo kết quả hoạt động Đây là yếu tố quan trọng để xác định lợi nhuận của ngân hàng Hàng năm, ngân hàng cần lập khoản dự phòng rủi ro tín dụng, và giá trị trích lập này được tính vào chi phí trong kỳ, phản ánh mức độ quan trọng của nghiệp vụ tín dụng trong tổng thể báo cáo tài chính.

Phân loại tín dụng Ngân hàng

Tín dụng Ngân hàng thương mại có sự đa dạng rõ rệt, và việc phân loại tín dụng có thể dựa trên nhiều tiêu chí như thời hạn, hình thức và điều kiện bảo đảm Trong Báo cáo tài chính, các kiểm toán viên thường áp dụng những tiêu chí này để phân tích và phân loại các khoản cho vay khách hàng trong nghiệp vụ tín dụng.

1.3.1 Phân loại theo thời hạn vay Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về “Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng” đã quy định về thời hạn cho vay như sau:

Cho vay ngắn hạn là hình thức vay có thời gian tối đa một năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, công ty hoặc doanh nghiệp.

Cho vay trung hạn là hình thức vay vốn có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được khách hàng lựa chọn khi cần đầu tư vào xe ô tô hoặc dây chuyền máy móc thiết bị.

Cho vay dài hạn là hình thức vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng cho các mục đích đầu tư dài hạn như xây dựng công trình, phát triển thủy điện, và mua quyền sử dụng đất cũng như bất động sản.

1.3.2 Phân loại theo đối tượng khách hàng vay và loại hình doanh nghiệp

Người sử dụng thông tin từ Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại sẽ chú trọng đến đối tượng mà Ngân hàng cho vay, cũng như hình thức sở hữu doanh nghiệp của những đối tượng này.

Tỷ trọng dư nợ theo từng nhóm đối tượng vay phản ánh uy tín và chiến lược cho vay của ngân hàng, đồng thời cho thấy mức độ rủi ro tín dụng tùy thuộc vào cơ cấu cho vay Ví dụ, cho vay doanh nghiệp Nhà nước dựa trên thông tin chính xác và đáng tin cậy hơn so với các doanh nghiệp khác Đối với các công ty thuộc tập đoàn lớn, khả năng thu hồi nợ được đảm bảo hơn nhờ có bảo lãnh từ phía tập đoàn Các đối tượng vay được phân loại rõ ràng để ngân hàng có thể quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn trên một thành viên với vốn nhà nước trên 50%

- Công ty trách nhiệm hữu hạn khác

- Công ty cổ phần vốn Nhà nước trên 50%

- Công ty cổ phần khác

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

- Hợp tác xã và liên hợp tác xã

- Hộ kinh doanh, cá nhân

- Đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và hiệp hội

1.3.3 Phân loại theo đơn vị tiền tệ

Khách hàng có thể chọn loại tiền vay dựa trên mục đích sử dụng, với lãi suất vay khác nhau tùy thuộc vào từng ngân hàng và thời điểm Việc phân loại theo đơn vị tiền tệ giúp đánh giá rủi ro tín dụng liên quan đến biến động tỷ giá.

1.3.4 Phân loại theo ngành kinh tế

Dư nợ vay cũng được phân loại dựa theo ngành Một số ngành kinh tế chính được sử dụng để phân tích các khoản cho vay như:

- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước

- Sản xuất và gia công chế biến

- Nông, lâm, thủy hải sản

- Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc

Phân loại cho vay theo ngành giúp ngân hàng xác định rõ lĩnh vực ưu tiên trong hoạt động cho vay, đồng thời đảm bảo sự phù hợp với các chính sách và định hướng phát triển kinh tế Việc này không chỉ hỗ trợ ngân hàng trong việc quản lý rủi ro mà còn mang lại lợi ích cho người sử dụng khi tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính phù hợp hơn.

Báo cáo tài chính có cái nhìn tổng quát về rủi ro hoạt động cho vay phụ thuộc vào rủi ro từng ngành.

1.3.5 Phân loại theo chất lượng khoản vay

Chất lượng khoản vay là tiêu chí quan trọng nhất để phân loại tình hình cho vay tín dụng của Ngân hàng trong năm tài chính Việc phân loại dư nợ theo các nhóm nợ không chỉ giúp xác định tỷ trọng nợ xấu mà còn phản ánh khả năng hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng.

Có 5 nhóm nợ được phân tích là:

- Nợ có khả năng mất vốn

Kiểm toán khoản mục cho vay khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính 17 1 Quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng

2.1 Quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng

Quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng là một bước quan trọng trong kiểm toán Ngân hàng thương mại, vì khoản cho vay khách hàng là một mục tiêu trọng yếu trong bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính Thông qua quy trình này, kiểm toán viên có thể phát hiện sai sót và gian lận, từ đó đảm bảo tính trung thực và hợp lý của từng khoản vay dựa trên các quy định của nhà nước và nội bộ Ngân hàng.

Sơ đồ 1: Quy trình kiểm toán khoản mục cho vay khách hàng í ậ ế

(nguồn: Kế hoạch kiểm toán của Ernst & Young)

2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước quan trọng không chỉ để đáp ứng yêu cầu của cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong quy trình kiểm toán Điều này giúp chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc kiểm toán các khoản vay, đồng thời đảm bảo các kiểm toán viên tuân thủ các chuẩn mực đã được quy định, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác kiểm toán.

Kiểm toán viên cần lập kế hoạch kiểm toán cho mọi cuộc kiểm toán một cách chi tiết và hợp lý Kế hoạch này phải bao quát các khía cạnh quan trọng của công tác kiểm toán, giúp phát hiện gian lận, rủi ro và các vấn đề tiềm ẩn Đồng thời, kế hoạch cũng cần đảm bảo rằng công tác kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn đã được phân bổ cho từng khoản mục.

Kế hoạch kiểm toán hỗ trợ kiểm toán viên và các chuyên gia trong quá trình kiểm toán khoản mục cho vay Mục đích chính của việc lập kế hoạch này là đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các thông tin tài chính liên quan đến khoản cho vay.

Việc thu thập đầy đủ và có giá trị các bằng chứng là rất quan trọng để đưa ra những ý kiến chính xác về kết luận liên quan đến khoản mục vay, từ đó giúp giảm thiểu sai sót liên quan đến khoản mục này.

Việc phối hợp hiệu quả với các khoản mục khác là yếu tố quan trọng giúp kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã đề ra, đồng thời đảm bảo các chi phí được phân bổ hợp lý cho từng khoản mục.

Theo kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có khả năng kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán các khoản mục vay Điều này giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán khoản vay cũng gồm ba (3) bộ phận:

Chiến lược kiểm toán là yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán hiệu quả Giám đốc kiểm toán và kiểm toán viên cao cấp thường xây dựng chiến lược này theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Kế hoạch chiến lược không chỉ định hướng cơ bản mà còn xác định nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán, được thiết lập dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là quá trình cụ thể hóa chiến lược và phương pháp kiểm toán, bao gồm nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán Mục tiêu của kế hoạch này là đảm bảo thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả và đúng thời gian dự kiến.

Chương trình kiểm toán các khoản vay cung cấp hướng dẫn chi tiết cho kiểm toán viên và trợ lý trong quá trình kiểm toán, đồng thời là công cụ ghi chép và theo dõi tình hình thực hiện kiểm toán Nó chỉ rõ mục tiêu kiểm toán, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể, cũng như thời gian ước tính cần thiết cho từng khoản mục.

Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán cụ thể gồm 3 bước công việc sau:

Sơ đồ 2:Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán cho khoản mục vay

(nguồn: Kế hoạch kiểm toán của Ernst & Young) a Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán các khoản vay:

Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần xem xét và đánh giá các yếu tố sau:

Để hiểu rõ tình hình kinh doanh của khách hàng, cần tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động Đặc biệt, cần chú trọng đến động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh, cùng với các yếu tố liên quan đến sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng.

Xác định các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính bao gồm chế độ kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán áp dụng, yêu cầu lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty.

Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp là bước quan trọng nhằm đánh giá ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài chính Quá trình này bao gồm việc thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, giúp doanh nghiệp nhận diện các yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính Việc hiểu rõ các rủi ro này không chỉ hỗ trợ trong việc lập kế hoạch quản lý rủi ro mà còn nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính.

- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán;

Để xác định nhu cầu hợp tác của các chuyên gia, cần xem xét sự tham gia của các chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác, cùng với các chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật như kỹ sư xây dựng và kỹ sư nông nghiệp Việc này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả trong các dự án.

- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;

Giám đốc phê duyệt kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán, từ đó trưởng nhóm xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán tổng thể Đồng thời, nhóm cũng tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán liên quan đến các khoản vay.

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM DO CÔNG TY

Khái quát về công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

1.1 Lịch sử hình thành và phát triền

Năm 1989, sự sáp nhập giữa hai công ty Ernst & Whinney và Arthur Young đã hình thành thương hiệu Ernst & Young, một trong những công ty kiểm toán hàng đầu thế giới Ernst & Young nổi tiếng với sự chuyên nghiệp, các chiến lược kinh doanh sáng tạo và sự năng động trong dịch vụ Ngoài kiểm toán, công ty còn phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực tư vấn thuế, bảo hiểm và quản lý rủi ro, giữ vững vị trí trong nhóm Big 6 công ty kiểm toán toàn cầu vào cuối thế kỷ 20 Phạm vi dịch vụ của Ernst & Young đã được mở rộng ra toàn cầu.

Sau khi sáp nhập vào năm 1989, Ernst & Young đã mở văn phòng đại diện đầu tiên tại Việt Nam và chính thức hoạt động vào năm 1992 Là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn được cấp giấy phép tại Việt Nam, Ernst & Young đã tiên phong khai thác thị trường này Trong 25 năm qua, công ty đã không ngừng mở rộng thị phần và quy mô, trở thành một trong những công ty kiểm toán lớn và uy tín nhất trong nhóm Big 4 tại Việt Nam.

1.2 Cơ cấu tổ chức và các dịch vụ chính của công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam là một thành viên trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, thuộc tiểu khu vực Đông Nam Á của Ernst & Young toàn cầu Ban quản trị tiểu khu vực ASEAN là cơ quan quyết định cao nhất, có trách nhiệm thực thi các chiến lược quản trị như kiểm soát chất lượng, quản trị rủi ro, phát triển thị trường, và đảm bảo tăng trưởng nguồn nhân lực cho các công ty trong khu vực, bao gồm cả Ernst & Young Việt Nam.

- Tên tổ chức kiểm toán được chấp nhận: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

- Trụ sở chính: Số 2, Đường Hải Triều, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

- Chi nhánh: tầng 8 tòa nhà Corner Stone, 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Đình Cường, Chức vụ: Giám đốc

Ban Tổng Giám đốc của Ernst & Young Việt Nam hiện nay gồm Tổng Giám đốc Trần Đình Cường và 22 Phó Tổng Giám Đốc.

Ernst & Young Việt Nam hiện có 68 kiểm toán viên được Bộ Tài chính cấp giấy phép hành nghề Trong số đó, có 34 kiểm toán viên làm việc tại trụ sở chính và 34 kiểm toán viên tại chi nhánh Hà Nội.

Công ty có cơ cấu tổ chức rõ ràng với ba bộ phận chính trong khối nghiệp vụ: Kiểm toán, Tư vấn doanh nghiệp và Tư vấn thuế, như được thể hiện trong sơ đồ 2.1 Đây là những bộ phận nòng cốt, trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty Mỗi bộ phận quy tụ các chuyên gia xuất sắc với trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm Sự hình thành của các bộ phận này dựa trên các mảng cung cấp dịch vụ chủ yếu của công ty.

Bộ phận kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập báo cáo tài chính cho đa dạng khách hàng, bao gồm đơn vị lợi ích công chúng, công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức ngân hàng thuộc nhiều lĩnh vực Bộ phận này được chia thành hai mảng chính: Audit Core, chuyên kiểm toán các doanh nghiệp sản xuất thương mại, và Audit FSO, chuyên kiểm toán các tổ chức tài chính.

Sơ đồ 5:Cơ cấu tổ chức công ty Ernst & Young Việt Nam

K ah nố ti ổi ng gI á iệ áp m v đụ ố

(Nguồn: https://text.123doc.org/document/623979-tong-quan-ve-cong-ty-kiem-toan-ernst-young-viet- nam.htm)

Bộ phận tư vấn tài chính doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn về hoạt động của công ty, xây dựng mô hình quản lý rủi ro, tư vấn về sáp nhập hoặc giải thể doanh nghiệp, cùng với việc tư vấn về các khoản đầu tư hiệu quả.

Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn thuế Dịch vụ tư vấn giao dịch tài chính _

- Kiểm toán và kế toán

- Điều tra gian lận và giải quyết tranh chấp

- Nâng cao hiệu quả hoạt động

- Tư vấn rủi ro và bảo mật trong công nghệ thông tin (ITRA)

- Tư vấn thuế trong hoạt động kinh doanh

- Tư vấn thuế gián thu

- Tư vấn thuế quốc tế

- Tư vấn thuế các giao dịch M&A

- Hỗ trợ giao dịch tài chính

- Định giá và lập mô hình kinh doanh

- Tái cơ cấu doanh nghiệp

- Giao dịch bất động sản _

Bộ phận tư vấn thuế chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn về áp dụng chính sách thuế Việt Nam và quốc tế, giúp khách hàng đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu pháp luật về thuế.

Ernst & Young cung cấp bốn mảng dịch vụ chính: Kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp, với cam kết về chất lượng và sự chuyên nghiệp Để đảm bảo điều này, công ty chú trọng áp dụng và tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, bao gồm chuẩn mực kiểm soát chất lượng quốc tế ISQC1 do IAASB ban hành và chuẩn mực kiểm soát chất lượng kiểm toán Việt Nam VSQC1.

Chương trình soát xét chất lượng kiểm toán toàn cầu AQR được Ernst & Young Việt Nam triển khai hàng năm nhằm đảm bảo hệ thống kiểm soát chất lượng phù hợp và tuân thủ trong quá trình kiểm toán Chương trình này cung cấp sự bảo đảm hợp lý về việc tuân thủ các chính sách, thủ tục, chuẩn mực nghề nghiệp và yêu cầu quản lý AQR được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ cao và được giám sát bởi mạng lưới quản lý chất lượng và rủi ro toàn cầu, từ đó khẳng định uy tín dịch vụ của công ty với các đối tác.

Doanh nghiệp sản xuât thương mại _ Ngân hàng, tô chức tín dụng _

1.2.3 Vị thế trên thị trường Việt Nam hiện nay

Theo báo cáo xếp hạng chỉ tiêu hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập được công bố vào ngày 26/06/2016 bởi Bộ Tài chính và Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), Ernst & Young Việt Nam luôn nằm trong top đầu các công ty trong bảng xếp hạng này.

- Xếp hạng 1 các doanh nghiệp kiểm toán có doanh thu cao nhất đến từ đơn vị có lợi ích công chúng

- Xếp hạng 1 các doanh nghiệp kiểm toán có doanh thu kiểm toán BCTC cao nhất

- Xếp hạng 1 các doanh nghiệp kiểm toán có doanh thu cao nhất đến từ công ty cổ phần niêm yết

- Xếp hạng 2 các doanh nghiệp kiểm toán có số lượng khách hàng lớn nhất

- Xếp hạng 7 các doanh nghiệp kiểm toán có doanh thu cao nhất từ khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước

- Xếp hạng 4 các doanh nghiệp kiểm toán có doanh thu lớn nhất

- Xếp hạng 4 các doanh nghiệp kiểm toán có số kiểm toán viên hành nghề lớn nhất

Ernst & Young đã xây dựng được một thị phần đáng kể tại Việt Nam với một lượng khách hàng phong phú và đa dạng Qua nhiều năm hoạt động, công ty không ngừng mở rộng quy mô, doanh thu và lĩnh vực dịch vụ Khách hàng của Ernst & Young bao gồm nhiều tập đoàn lớn và ngân hàng uy tín.

Bảng 4:Một số khách hàng lớn của Ernst & Young Việt Nam

- Công ty cổ phần Kinh Đô

- Công ty cổ phần kỹ nghệ lạnh Searefico

- Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc

- Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai

- Công ty chứng khoán Ngân hàng SHB

- Công ty chứng khoán AAA, Rồng Việt, Kenanga,.

( Nguồn: Theo báo cáo minh bạch của Ernst & Young Việt Nam năm 2015)

Kiểm toán Ngân hàng và các tổ chức tín dụng là thế mạnh nổi bật của Ernst & Young, nhờ vào đội ngũ nhân viên chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn Công ty luôn được các Ngân hàng lớn tin tưởng lựa chọn làm đối tác kiểm toán Hơn nữa, Ernst & Young Việt Nam không ngừng mở rộng mạng lưới và thị phần tại các Ngân hàng và tổ chức nước ngoài, mang lại nguồn doanh thu đáng kể hàng năm Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và sáng tạo, uy tín của Ernst & Young ngày càng được khẳng định.

& Young ngày càng được nâng cao trên thị trường với tư cách là một công ty kiểm toán độc lập.

Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietinbank, là một ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập và đăng ký tại Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng này là Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade.

Ngày 3 tháng 7 năm 2009, Ngân hàng được cổ phần hóa và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam theo giấy phép thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN ngày 3 tháng 7 năm 2009 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103038874 ngày 3 tháng 7 năm 2009 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp mới nhất số

0100111948 sửa đổi lần thứ mười được cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ngày 29 tháng 4 năm 2014.

2.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty

Sơ đồ 6: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Nguồn: hỉỉps:www.vieỉinbank.vn

Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của trụ sở chính

Sơ đồ 8: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1,

(^ guồn: http://www.vietinbank.vn/)

2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Ngân hàng được thành lập để thực hiện các giao dịch ngân hàng, bao gồm huy động và nhận tiền gửi từ tổ chức và cá nhân với các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn Ngân hàng cũng cung cấp các khoản vay ngắn, trung và dài hạn dựa trên tính chất và khả năng nguồn vốn của mình Ngoài ra, ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ, cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.

Vốn điều lệ của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 là 37.234.046triệu đồng (tại ngày 31 tháng 12 năm 2017 là 37.234.046 triệu đồng).

Ngân hàng có trụ sở chính tại 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, ngân hàng sở hữu một Hội sở chính, một trung tâm tài trợ thương mại, ba đơn vị sự nghiệp, năm Trung tâm quản lý tiền mặt, hai văn phòng đại diện trong nước, một văn phòng đại diện tại Myanmar và 157 chi nhánh.

(02) chi nhánh tại nước ngoài); bảy (07) công ty con và một (01) Ngân hàng con.

2.4 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam năm 2018

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng tài sản của Vietinbank đã đạt hơn 1.164 nghìn tỷ đồng, tăng 6,3% so với cuối năm 2017 Kết quả này không chỉ hoàn thành 101% kế hoạch mà Đại hội đồng cổ đông giao, mà còn khẳng định vị thế của Vietinbank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu về quy mô tài sản trên thị trường.

Dư nợ tín dụng của Vietinbank đã đạt gần 869 nghìn tỷ đồng, tăng gần 9,5% so với cuối năm 2017, hoàn thành 102% kế hoạch đề ra tại ĐHĐCĐ Trong đó, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 864 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 9% so với cuối năm 2017 Cơ cấu tín dụng của ngân hàng tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực.

2.4.1 Theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp:

Bảng 5:Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp

Công tý TNHH MTV do Nhâ nưửc hữu 100% vổn điều lệ 38.956.135

Cflng ty TNHH hai thành vièn trà lẽr có ph⅛π v⅛∏ gộp cùa

Nhả nưức trèn 50% von điều lệ hoặc Nh⅛ nươc giữ quyển

Công ty có vốn nhà nước chiếm trên 60% vốn điều lệ hoặc có quyền biểu quyết, đồng thời nhà nước giữ quyền chi phối đối với công ty theo Điều 32.583.040.

Củng Iy cỏ phản khác 247.586.ŨẾ

Doanh nghiệp cú von đẩu lư nước ngoài 48.063.537 5,5

Hợp tác xã và ỉi&n hiệp hợp tẾc Kã 1.338.775 0,1

Hộ kinh doanh, cá nhãn 246.593.8B9 28,5

0 24,84 Đơn VỊ h⅛nh chính sự nghĩẽp, đảng, đoàn thề và hiệp hội 2.173.765 0,2

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Vietinbank 2018)

Cơ cấu dư nợ cho vay của Vietinbank đã có sự điều chỉnh tích cực theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước được tăng tỷ lệ dư nợ nhờ vào sự bảo hộ của nhà nước, giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Đồng thời, Vietinbank cũng chú trọng vào việc cho vay đối với các công ty TNHH và công ty cổ phần, những đối tượng này không chỉ có tiềm năng sinh lợi cao mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.

Ngày 31 thẳng 12 nãm 2018 _triệu đồng _

Sàn xuất vá phân phoi điện, khí ữổtvá nước 27.S52.63

03 Sân xuất v⅛ gia công ché biẾn 233.772.041 27,03 222.476.49

3, Vận tái kho bãi vả thông Un 98 liôn Iac

4, 09 Bán buõn và b⅛r ∣ lè; sửa chữa

& tô, mõ tô, xe mây vỉ xe CO động cơ khác 254.030 031 29,36 213,086.772 26,95

Hoat động lảm thuê các cõng 10 việc trong các hộ gia đinh, sàn xuát sàn phàm vật chat v⅛ dịch vụ tự liêu dùng cùa hộ gia đinh 44.614.31

Cơ cấu dư nợ của Vietinbank theo đối tượng khách hàng cho thấy tỷ lệ 28,64% và 22,25% Đặc biệt, tỷ trọng dư nợ đối với cá nhân và hộ gia đình đã tăng mạnh 3,67% so với năm 2017, cho thấy ngân hàng đang chuyển hướng sang kinh doanh bán lẻ Vietinbank đã tiếp cận thị trường khách hàng vừa và nhỏ thông qua các hình thức cho vay đa dạng như thẻ tín dụng và cho vay hạn mức, với thủ tục đơn giản hơn so với các doanh nghiệp lớn Phân tích này cho thấy Vietinbank đang có sự chuyển dịch tích cực, giúp tăng khả năng tạo tiền và giảm rủi ro cho ngân hàng.

2.4.2 Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề:

Bảng 6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề

(nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam năm 2018)

Trong bối cảnh cách mạng 4.0 bùng nổ từ năm 2017, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ ngày càng gia tăng để mở rộng sản xuất Điều này dẫn đến sự chuyển dịch trong cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh Các ngành có thời gian xoay vòng vốn lâu và chịu ảnh hưởng từ việc quản lý nhà nước như khai thác khoáng sản, sản xuất chế biến, và vận tải kho bãi đều ghi nhận tỷ trọng dư nợ giảm, lần lượt giảm 1,35%, 1,13% và 1,81% Ngược lại, ngành thương mại dịch vụ lại có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ trọng dư nợ tăng 6,69%.

Trong năm 2018, tổng thu nhập hoạt động của Vietinbank đạt hơn 74 nghìn tỷ đồng, tăng 13,63% so với năm 2017 Tuy nhiên, thu nhập lãi thuần lại giảm mạnh, chỉ đạt 22 nghìn tỷ đồng, chiếm 30,35% doanh thu lãi, giảm 17% so với năm trước Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí lãi và các chi phí tương tự tăng mạnh, với chi phí lãi tiền gửi khách hàng tăng 18%, chi phí lãi tiền vay tăng 4,6%, và đặc biệt, chi phí hoạt động tín dụng khác tăng từ 109 tỷ đồng lên 6 nghìn tỷ đồng, gấp 60 lần so với năm 2017 Sự gia tăng đột ngột này đã gây lo ngại cho các nhà đầu tư và cổ đông, dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế của Vietinbank giảm 27,37% so với cùng kỳ năm 2017.

Năm 2018 là một năm không mấy tích cực đối với Vietinbank, khi ngân hàng này tụt từ vị trí thứ hai về lợi nhuận năm 2017 xuống thứ bảy trong top bốn Ngân hàng nhà nước Vietinbank gặp khó khăn trong việc tăng vốn, buộc phải giảm dư nợ tín dụng trong quý 4/2018, dẫn đến kết quả kinh doanh sụt giảm so với năm trước Chủ tịch VietinBank cho biết các biện pháp tăng vốn đã đạt giới hạn, với tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ở mức tối đa 30% và tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tối thiểu 65% Ngân hàng đang đề xuất Chính phủ phê duyệt phương án tăng vốn điều lệ, bao gồm việc chia cổ tức bằng cổ phiếu từ năm 2017 đến 2020.

Thực trạng soát xét khoản vay khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế trong kiểm toán BCTC Ngân hàng TMCP Công thưong Việt Nam do Công ty TNHH Ernst &

3.1 Quy trình kiểm toán soát xét khoản vay khách hàng cá nhân trong kiểm toán BCTC Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam do Công ty TNHH Ernst & Young thực hiện

3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán a Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán các khoản vay

Kiểm toán viên cần tìm hiểu và thu thập thông tin về Ngân hàng:

- Loại hình: Ngân hàng Thương mại cổ phần

- Trụ sở chính: Hà Nội

- Chi nhánh: Ngân hàng có chi nhánh tại khắp các tỉnh thành trên cả nước

+ Hoạt động bán lẻ: Huy động tiền gửi, mở thẻ, mở tài khoản, chuyển tiền trong nước và nước ngoài, Ngân hàng điện tử, hoạt động ngân quỹ

+ Hoạt động tín dụng: Cho vay khách hàng doanh nghiệp, cá nhân; bảo lãnh; thư tín dụng.

+ Ngân hàng có xây dựng Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ (Credit Rating System)

Kỳ kế toán của Ngân hàng diễn ra từ 1/1 đến 31/12 hàng năm Trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên của Ernst & Young Việt Nam thực hiện quy trình hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và đánh giá rủi ro thông qua việc thu thập các tài liệu nội bộ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng tại Hội sở chính của Ngân hàng.

- Chính sách hướng dẫn xếp hạng tín dụng nội bộ

- Quy định thực hiện chính sách bảo đảm tín dụng

- Quy trình lưu chuyển chứng từ

- Chinh sách tín dụng về thẩm quyền phê duyệt

- Chính sách dự phòng rủi ro

- Chính sách phân loại nợ đối với các khoản nợ được cơ cấu lại

- Quy định về tỷ lệ khấu trừ TSBĐ

- Quy trình lưu chuyển chứng từ

Nhóm kiểm toán thực hiện thủ tục Walkthrough đối với quy trình tín dụng của Ngân hàng, từ khởi đầu đến kết thúc của một số khoản vay, nhằm tìm hiểu sâu hơn về quy trình tín dụng đang được áp dụng tại Ngân hàng.

Dựa trên thông tin thu thập được, nhóm kiểm toán đã xây dựng quy trình nghiệp vụ tín dụng cùng với các chốt kiểm soát cần thiết cho Ngân hàng.

Để đề nghị vay vốn, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm Giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ pháp lý liên quan như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Ngoài ra, thông tin về doanh nghiệp và Báo cáo tài chính năm cũng là những tài liệu cần thiết trong hồ sơ này.

2017, kế hoạch sử dụng vốn Các tài liệu trên cần được ký bởi khách hàng vay và tập hợp bởi cán bộ khách hàng

Báo cáo thẩm định tài sản bảo đảm (TSBĐ) là tài liệu quan trọng do cán bộ khách hàng lập Để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ, báo cáo này cần được kiểm tra và ký bởi Trưởng phòng khách hàng cùng với Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chi nhánh.

Cán bộ khách hàng cần lập Báo cáo thẩm định để đề xuất giới hạn tín dụng, tài liệu này phải được kiểm tra và ký duyệt bởi Trưởng phòng khách hàng cùng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chi nhánh Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra chéo với các văn bản nội bộ quy định về thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng.

Biên bản họp Hội đồng tín dụng cơ sở là văn bản quan trọng khi khoản vay vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc chi nhánh Văn bản này cần được phê duyệt bởi Hội đồng tín dụng cơ sở, và phải được lập cùng với chữ ký của chủ tịch Hội đồng tín dụng cùng các thành viên tham gia cuộc họp.

Tờ trình đề nghị phê duyệt tín dụng được lập khi khoản vay vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc chi nhánh và Hội đồng tín dụng cơ sở, cần sự phê duyệt từ cấp quản lý cao hơn tại Hội sở chính Tài liệu này phải được cán bộ khách hàng lập và ký nháy, sau đó được Hội đồng tín dụng cơ sở ký xác nhận, rồi gửi đến Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng tại trụ sở chính để xem xét.

Thông báo đánh giá rủi ro tín dụng và phê duyệt cấp tín dụng được lập và ký bởi cán bộ phòng quản lý rủi ro, sau đó có sự ký nháy của hai trưởng phòng quản lý rủi ro tín dụng, và cuối cùng được ký bởi trưởng bộ phận quản lý rủi ro tín dụng.

Biên bản họp của Hội đồng Tín dụng Trung ương cần phải được ký bởi Chủ tịch Hội đồng và các thành viên có mặt trong cuộc họp.

- Thông báo phê duyệt cấp tín dụng: Thông báo được ký bởi Ban giám đốc và các cá nhân có liên quan.

Trong trường hợp có nhiều đồng tài trợ giữa các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng, cán bộ khách hàng cần lập tờ trình chia sẻ giới hạn tín dụng Tờ trình này phải được Ban giám đốc và Hội đồng ký duyệt để đảm bảo tính hợp lệ và thống nhất trong việc quản lý tín dụng.

- Hợp đồng tín dụng: Hợp đồng được lập và ký bởi khách hàng đi vay và cá nhân có thẩm quyền.

Biên bản định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) là văn bản quan trọng ghi nhận việc đánh giá và định giá tình hình TSBĐ Văn bản này cần được ký bởi cả khách hàng vay và Giám đốc chi nhánh hoặc cá nhân có thẩm quyền, đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của thông tin.

Hợp đồng thế chấp là văn bản pháp lý được ký kết giữa khách hàng vay và Giám đốc chi nhánh hoặc cá nhân có thẩm quyền Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp đồng này cần phải được công chứng.

- Đăng ký giao dịch bảo đảm: Phải được ký bởi khách hàng vay và cá nhân có thẩm quyền tùy thuộc vào từng loại tài sản.

Thông báo tác nghiệp mở hợp đồng tín dụng cần có chữ ký của cán bộ khách hàng và Trưởng phòng khách hàng, sau đó phải được Trưởng phòng quản lý nợ ký xác nhận.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHO CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:31

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w