1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP đại chúng việt nam chi nhánh hà nội khoá luận tốt nghiệp 651

107 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Trịnh Minh Phương
Người hướng dẫn TS. Bùi Tín Nghị
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 516,13 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :

    • 2. Mục đích nghiên cứu :

    • 3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

    • 4. Phương pháp nghiên cứu :

    • 5. Tổng quan nghiên cứu :

    • 6. Ket cấu luận văn :

    • 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại

    • 1.1.3. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng

    • 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

    • 1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng

    • 1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

    • 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

    • a. Các chỉ tiêu trực tiếp đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

    • Ti lệ nợ xẫu = , × 100%

    • Ti lệ aự phòng rủi ro tín dụng = — ~ ' — — × 100%

    • Mức độ tập trung TD đối với một KH

    • vốn TD cao nhất cấp cho một KH

    • Tong aư nợ

      • 1.2.6. Tác động của rủi ro tín dụng

      • 1.3.1. Khái niệm

      • 1.3.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng

      • a. Nhận biết rủi ro tín dụng

      • c. Quản lý rủi ro tín dụng

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh

      • a. Công tác huy động vốn

      • b. Hoạt động tín dụng

      • c. Các hoạt động dịch vụ

    • Kết quả hoạt động kinh doanh của PVcombank - Chi nhánh Hà

    • Tình hình nợ quá hạn theo nhóm của PVcombank - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019

      • Ba là: Tình hình trích lập DPRR

    • Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn khoản vay của PVcombank - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019

    • Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng KH của PVcombank - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019

      • b. Nguyên nhân phát sinh RRTD tại chi nhánh

      • * Đo lường RRTD

      • * Ứng phó với RRTD

      • * Kiểm soát RRTD

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:

      • 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

      • 3.1.2. Định hướng tăng cường quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

      • 3.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị RRTD

      • 3.2.2. Giám sát chặt chẽ sự tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng

      • 3.2.3. Lựa chọn mô hình quản trị RRTD phù hợp với chi nhánh

      • 3.2.4. Khai thác và sử dụng có hiệu quả HTTT tín dụng

      • 3.2.5. Hoàn thiện phương pháp kỹ thuật để đo lường RRTD

      • 3.2.6. Chủ động ứng phó với RRTD

      • 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát RRTD

      • 3.2.8. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT

      • 3.2.9. Giải pháp về xử lý nợ xấu, trích lập đủ dự phòng RRTD, đảm bảo an toàn hệ thống

      • 3.2.10. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác quản trị RRTD

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại

Tín dụng là tài sản chiếm khoảng 70% tổng tài sản của các ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh hoạt động chính của ngân hàng Đây là hình thức tài trợ từ ngân hàng cho khách hàng, bao gồm cả vay và cho vay Mặc dù tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD) bao gồm việc sử dụng nguồn vốn tự có và vốn huy động để cấp tín dụng Việc cấp tín dụng được thực hiện thông qua các thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) liên quan đến việc sử dụng vốn huy động để cho vay cá nhân và tổ chức có nhu cầu Mục đích của việc cho vay này là phục vụ tiêu dùng và phát triển sản xuất kinh doanh Qua đó, NHTM thu lợi nhuận từ lãi suất cho vay sau khi đã trừ đi chi phí huy động vốn.

Tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là mối quan hệ tín dụng giữa bên cho vay là NHTM và bên đi vay là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sử dụng vốn Để được vay vốn, bên đi vay cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà NHTM đặt ra.

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp, đòi hỏi việc nghiên cứu các đặc trưng cơ bản để hiểu rõ hơn về nó.

Tín dụng là nguồn sinh lời chủ yếu của ngân hàng, khi ngân hàng sử dụng phần lớn vốn huy động để cho vay và thu lãi Hiệu quả cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp quan trọng và ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Hoạt động này tiềm ẩn rủi ro cao, và những tổn thất có thể xảy ra sẽ làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng, dẫn đến khả năng thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

Nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến khả năng thanh toán nợ của khách hàng, dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay là điều khó tránh khỏi.

Ngân hàng cung cấp tín dụng qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm chiết khấu giấy tờ có giá (GTCG), bảo lãnh và tái bảo lãnh Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của ngân hàng đã mở rộng và đa dạng hóa hơn nữa.

Tín dụng ngân hàng tuân theo nguyên tắc hoàn trả, yêu cầu người vay cam kết trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định Các khoản tín dụng chủ yếu dựa vào tiền gửi của khách hàng và các khoản vay mượn của ngân hàng Do ngân hàng phải hoàn trả các khoản vay đúng hạn, nên họ luôn yêu cầu người sử dụng tín dụng phải thanh toán đúng thời hạn.

Giá trị hoàn trả của khoản vay cần phải vượt qua giá trị của khoản vay ban đầu, bao gồm cả yếu tố giá trị thời gian của tiền Để đảm bảo nguyên tắc này, ngân hàng phải xem xét nhiều yếu tố quan trọng như tỷ lệ lạm phát và sự biến động của lãi suất.

Tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm ưu thế lớn nhất trong thị trường tín dụng nhờ khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và cá nhân.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

NHTM, phản ánh các hoạt động đặc trưng của ngân hàng Tín dụng cũng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:

* Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay dưới một năm, thường được áp dụng trong các giao dịch thanh toán Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

Tín dụng trung hạn có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để vay vốn phục vụ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng với thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn Loại tín dụng này thường được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất.

* Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau:

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng đóng vai trò là nguồn lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn, với rủi ro tín dụng chiếm tới 70% tổng rủi ro hoạt động Mặc dù thu nhập từ tín dụng đang có xu hướng giảm và thu dịch vụ tăng lên, nhưng tín dụng vẫn chiếm từ 50% đến 66% tổng thu nhập của ngân hàng Kinh doanh ngân hàng, theo bản chất, là hoạt động rủi ro, nơi theo đuổi lợi nhuận với mức rủi ro chấp nhận được Cựu chủ tịch FED, V Lolker, đã nhấn mạnh rằng không có những khoản vay xấu thì ngân hàng không thực sự hoạt động Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng, và dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng vẫn được xác định rõ ràng.

Rủi ro tín dụng phát sinh khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc, lãi và các khoản phí (nếu có) Hành vi sai hẹn này có thể biểu hiện dưới hình thức chậm thanh toán hoặc không thanh toán, dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho cả người vay và tổ chức tín dụng.

Rủi ro tín dụng có thể gây ra tổn thất tài chính, làm giảm thu nhập ròng và giá trị thị trường của vốn Trong những trường hợp nghiêm trọng, điều này có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng đã nghiên cứu về khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng Điều này ám chỉ khả năng thu nhập dự kiến từ khoản vay không thể đạt được đầy đủ về cả số lượng và thời gian.

Theo Timmothy W Koch, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng thay đổi thu nhập thuần và giá trị vốn do việc không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn của khoản vay.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ tổn thất mà ngân hàng phải đối mặt khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết Điều này có thể dẫn đến thiệt hại tài chính cho ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của họ.

Rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất từ các khoản vay, ngay cả khi chưa quá hạn Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp vẫn có thể đối mặt với rủi ro tín dụng cao nếu danh mục đầu tư tập trung vào những khách hàng hoặc ngành hàng có nguy cơ lớn Hiểu rõ về rủi ro này sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc phòng ngừa, trích lập dự phòng và đảm bảo khả năng bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.

1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:

Rủi ro tín dụng gián tiếp xảy ra khi ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, và điều này có thể dẫn đến tổn thất khi khách hàng không thành công trong việc sử dụng nguồn vốn.

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của

Tình trạng thông tin không cân xứng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) đã khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc nhận diện các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện Điều này dẫn đến việc mọi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng, ảnh hưởng đến sự an toàn và ổn định trong hoạt động tín dụng.

1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu nghiên cứu Các tiêu chí phân loại này dẫn đến việc xác định nhiều loại hình rủi ro tín dụng khác nhau.

* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:

Rủi ro danh mục là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là những yếu tố đặc thù xuất phát từ bản chất và đặc điểm riêng của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế cụ thể Những rủi ro này thường liên quan đến hoạt động kinh doanh và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và sự ổn định tài chính.

Rủi ro tập trung trong ngân hàng xảy ra khi ngân hàng cho vay một lượng lớn vốn cho một số khách hàng nhất định, hoặc cho nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc khu vực địa lý cụ thể Điều này cũng có thể xảy ra khi ngân hàng tập trung vào một loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao, dẫn đến nguy cơ tài chính nghiêm trọng nếu các khách hàng hoặc lĩnh vực này gặp khó khăn.

- Rủi ro giao dịch: là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh làSINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNGdo LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng nghiên cứu về hợp đồng tín dụng, các loại tài sản bảo đảm (TSBĐ), chủ thể bảo đảm và các phương thức bảo đảm, cùng với mức cho vay dựa trên giá trị của TSBĐ.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) được thành lập theo Quyết định số 279/GP-NHNN ngày 16/09/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, qua việc hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank) PVcomBank chính thức hoạt động từ ngày 01/10/2013 với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần, mã số doanh nghiệp 0101057919 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

“Ngày 3 tháng 10 năm 2013, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam, chi nhánh

Hà Nội được thành lập tại số 1A, phố Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP

Vào sáng ngày 25 tháng 2 năm 2019, PVcomBank đã thông báo về việc chuyển địa điểm Chi nhánh Hà Nội đến trụ sở mới, tọa lạc tại số 63.

Vị trí 71 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội, nằm ở trung tâm thủ đô và trên tuyến phố kinh doanh sầm uất, là trục chính của quận Ba Đình Khu vực này tập trung nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh, với mật độ dân cư đông đúc Những lợi thế của vị trí này sẽ giúp PVcomBank khai thác và mở rộng hoạt động, phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ và nhóm khách hàng tại địa bàn.

PVcomBank Hà Nội đảm nhận chức năng chính là cung ứng vốn - dịch vụ chủ yếuSINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

DNVVN; cho vay phục vụ SXKD

Hoạt động của PVcombank chi nhánh Hà Nội hướng tới mục tiêu "cơ cấu lại hoạt động ngân hàng" của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, nhằm phát triển thành ngân hàng hiện đại, có khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế Đây cũng là "cánh tay nối dài" của ngân hàng trong việc mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

HO để mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh.

* Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Pvcombank - Chi nhánh Hà Nội

Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh và báo cáo trực tiếp với Ban lãnh đạo Ngân hàng.

TMCP Đại chúng Việt Nam, theo sự phân công và ủy quyền của HĐQT PVcombank, có trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

Trách nhiệm phụ trách tại các đơn vị trực thuộc chi nhánh:

- Phòng khách hàng doanh nghiệp (KHDNL)

+ Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các KH hiện tại và phát triển lượng KH mới để thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh được giao.

+ Thực hiện vai trò tư vấn đối với những KH mới, CSKH cũ qua đó phát hiện các nhu cầu mới để bán thêm sản phẩm.

- Phòng khách hàng cá nhân

Học viện Ngân hàng đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp nhằm mục tiêu đa hóa doanh số bán hàng từ các sản phẩm của khối Ngân hàng Bán lẻ (NHBL) để đạt được chỉ tiêu đề ra Để thực hiện điều này, học viện đã hợp tác chặt chẽ với phòng Khách hàng Doanh nghiệp (KHDN) và các cán bộ quản lý khách hàng trong khối KHDN nhằm xác định các cơ hội bán chéo sản phẩm hiệu quả cho khách hàng doanh nghiệp.

+ Tiếp nhận hồ sơ mở tài khoản cho KHCN.

- Phòng hành chính tổng hợp

+ Chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức, quản lí và phát triển nguồn KH.

+ Thực hiện công tác chuẩn bị, hỗ trợ phòng KHDN, KHCN.

- Phòng hỗ trợ tín dụng

+ Đầu mối tiếp nhận kiểm tra hồ sơ tín dụng của KH, luân chuyển hồ sơ.

+ Hoàn thiện các thủ tục hồ sơ cấp tín dụng.

+ Quản lý và thực hiện các loại báo cáo liên quan đến tín dụng.

+ Hỗ trợ cung cấp thông tin, hồ sơ theo yêu cầu đối với Kiểm toán, phòng ban giám sát tín dụng

+ Thực hiện việc mở, quản lí tài khoản cho KH và thanh toán giao dịch của KH.

+ Tư vấn KH về thủ tục mở tài khoản, giao dịch, đầu tư chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch.

+ Lập báo cáo giao dịch, báo cáo lưu ký định kỳ và các báo cáo khác theo chế độ quy định.

+ Chăm sóc, quản lí và phát triển mạng lưới KH trong nước cũng như KH nước ngoài.

+ Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lí và cất trữ lượng tiền vào Xuất quỹ tiền mặt cho

KH sau khi đã kí kết hợp đồng tín dụng.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng T

-TG có kì hạn dưới

-TG có kì hạn từ

-TG có kì hạn trên

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh a Công tác huy động vốn

Huy động vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, với nhiều hình thức như nhận tiền gửi, vay mượn, phát hành GTCG và vốn ủy thác Trong những năm qua, PVcomBank chi nhánh Hà Nội đã chủ động phát triển công tác huy động vốn, cung cấp các sản phẩm đa dạng để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền, như tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng và từ 12 đến 24 tháng Việc mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng trong và ngoài tỉnh đã giúp chi nhánh tăng trưởng và tạo cơ cấu đầu vào hợp lý.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2 1 Kết quả huy động vốn của PVcombank — Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Nghìn đồng

Theo bảng dữ liệu, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm, trong khi cơ cấu nguồn huy động đã trải qua nhiều thay đổi Mỗi loại vốn đều có những đặc điểm riêng, và sự biến động của chúng liên quan mật thiết đến các yếu tố cấu thành.

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp của nó.

Trong năm 2018, tổng số vốn huy động của chi nhánh đạt 726.939.823 nghìn đồng, tăng 138.447.584 nghìn đồng so với năm 2017 Đặc biệt, nguồn vốn huy động chủ yếu từ các khoản tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng tại chi nhánh Hà Nội.

Năm 2017, tổng số tiền gửi đạt 344.651.406 nghìn đồng, chiếm 58,57% tổng nhu cầu huy động Đến năm 2018, loại tiền gửi này tăng lên 355.809.485 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 11.158.079 nghìn đồng, chiếm 48,95% tổng nhu cầu huy động Đặc biệt, tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng tăng 112.766.156 nghìn đồng so với năm 2017, trong khi tiền gửi trên 24 tháng tăng 1.048.389 nghìn đồng, đạt 0,50% tổng nhu cầu huy động Những con số này cho thấy ngân hàng đã triển khai các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền, đặc biệt là tập trung vào tiền gửi ngắn hạn dưới 12 tháng Đối với phân khúc khách hàng, nhu cầu huy động chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế, với số tiền gửi đạt 598.567.668 nghìn đồng, chiếm 82,34% tổng nhu cầu huy động của chi nhánh Ngân hàng cũng đang nỗ lực thu hút tiền gửi từ khu vực dân cư và đã đạt được những kết quả tích cực.

Xét đến cơ cấu tiền gửi 2019, TGCKH dưới 12 tháng và TGCKH từ 12 tháng đến

Trong 24 tháng qua, tổng giá trị huy động vốn có xu hướng tăng, tuy nhiên, tỷ lệ tăng của các loại tài khoản có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng cao hơn so với các tài khoản dưới 12 tháng, dẫn đến tỷ lệ huy động dưới 12 tháng giảm từ 48,95% năm 2018 xuống còn 43,09% năm 2019 Tổng giá trị huy động trên 24 tháng đạt 3.904.881 nghìn đồng, với mức tăng nhẹ 258.139 nghìn đồng, chiếm 0,47% tổng huy động Phân theo đối tượng gửi, cả tổ chức kinh tế và dân cư đều có sự gia tăng trong huy động, nhưng chủ yếu vẫn đến từ các tổ chức kinh tế, chiếm 83,47% tổng huy động.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2 2 Tình hình biến động nguồn vốn huy động của PVcombank — Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Nghìn đồng động 8

Tỷ lệ - 19,05% 12,96% tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 654.810.083 100

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - PVcombank, Chi nhánh Hà Nội)

Từ năm 2017 đến 2019, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại chi nhánh có xu hướng gia tăng rõ rệt Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động đạt 588.492.239 nghìn đồng, trong khi năm 2018, con số này tăng thêm 138.447.584 nghìn đồng, lên 726.939.823 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,05% Điều này cho thấy chi nhánh đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn và đa dạng hóa các loại hình gửi, đồng thời chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Năm 2019, tổng số vốn huy động đạt 835.775.751 nghìn đồng, tăng 108.335.928 nghìn đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 12,96% Mặc dù nguồn vốn huy động trong năm 2019 vẫn có sự gia tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với năm 2018.

Hoạt động tín dụng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của hệ thống ngân hàng thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng đầu tư PVcombank chi nhánh Hà Nội không ngừng nghiên cứu và phát triển để đa dạng hóa đối tượng đầu tư, đáp ứng tốt nhu cầu vay của khách hàng Ngân hàng sẵn sàng đầu tư vốn và có khả năng cung cấp nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và các thành phần kinh tế trong khu vực quận, huyện và vùng lân cận.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2 3 Bảng tổng hợp về tình hình hoạt động tín dụng của PVcombank

— Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019Đơn vị: Nghìn đồng hạn 1

(2018/2017) (2018/2019) Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - PVcombank, Chi nhánh Hà Nội)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

Trong ba năm qua, Học viện Ngân hàng đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong thu nhập từ khóa luận tốt nghiệp của chi nhánh, chủ yếu nhờ vào hoạt động tín dụng Bên cạnh đó, các dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác cũng có sự phát triển tích cực.

Tổng chi phí của chi nhánh có xu hướng giảm dần qua các năm, từ 60.468.335.621 nghìn đồng vào năm 2017 xuống còn 57.935.751.974 nghìn đồng vào năm 2018, giảm 2.532.583.647 nghìn đồng Đến năm 2019, chi phí tiếp tục giảm mạnh, chỉ còn 51.543.575.798 nghìn đồng, giảm 6.392.176.176 nghìn đồng Sự giảm sút này chủ yếu đến từ việc cắt giảm các khoản chi phí huy động vốn, chi phí thanh toán và ngân quỹ, cũng như các chi phí khác, góp phần làm giảm tổng chi phí của chi nhánh.

Do vậy, LNTT và LNST của chi nhánh đều tăng Đó là tín hiệu khởi sắc của chi nhánh.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI.

2.2.1 Thực trạng RRTD tại Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội a Mức độ rủi ro tín dụng

Môt là: Tình hình nợ quá hạn

Một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng và giữ tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cho phép Nợ quá hạn là vấn đề không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng, nhưng khi tỷ lệ này vượt quá ngưỡng cho phép, nó có thể gây ra tình trạng mất khả năng thanh khoản cho ngân hàng thương mại Tình hình cụ thể của PVcombank Hà Nội cũng phản ánh rõ thực trạng này.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2 6 Tình hình nợ quá hạn theo nhóm của PVcombank — Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Nghìn đồng hạn/ Tổng dư nợ % 0,28% %

(Nguồn : Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - PVcombank, Chi nhánh Hà Nội )

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Tình hình nợ quá hạn theo nhóm của PVcombank - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019

Sơ đồ 2.3 Tình hình nợ quá hạn theo nhóm của PVcombank - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019

Từ năm 2017 đến 2019, tình hình nợ quá hạn của đơn vị có nhiều biến động Năm 2017, tổng nợ quá hạn là 10.197.389 nghìn đồng, chủ yếu là nợ N2, chiếm 85,26% Đến năm 2018, nợ N2 giảm mạnh xuống 886.222 nghìn đồng, trong khi nợ N3 không còn và nợ N4 chỉ còn 115.400 nghìn đồng Tuy nhiên, nợ N5 lại tăng cao, đạt 1.135.110 nghìn đồng, chiếm 53,12% tổng nợ quá hạn Điều này cho thấy công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh chưa đạt yêu cầu, dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm.

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng dư nợ 654.810.08

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Năm 2019, giá trị nợ quá hạn của đơn vị giảm xuống còn 1.375.793 nghìn đồng, cho thấy nỗ lực cải thiện chất lượng tín dụng và quản lý khoản vay Dư nợ N5 giảm mạnh xuống 204.319 nghìn đồng, giảm 619.238 nghìn đồng so với năm 2017 và 930.791 nghìn đồng so với năm 2018 Tuy nhiên, nợ N3 tăng 91.648 nghìn đồng so với 2018, trong khi nợ N4 giữ ở mức 0 nghìn đồng Nợ N2 cũng có xu hướng tăng từ 886.222 nghìn đồng năm 2018 lên 1.079.826 nghìn đồng năm 2019 Chi nhánh cần xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý để tránh tổn thất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh đã giảm qua các năm, cụ thể là 1,54% vào năm 2017, 0,28% vào năm 2018, và chỉ còn 0,14% vào năm 2019, vẫn dưới mức 3% theo quy định của NHNN Tuy nhiên, cần tiếp tục điều tra nguyên nhân của nợ quá hạn để giảm tỷ lệ này xuống mức thấp nhất có thể.

Hai là: Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là chỉ số quan trọng nhất phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, và nó đã trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Không có ngân hàng nào có thể tránh khỏi các khoản nợ xấu này, và theo thời gian, chúng cần được xử lý để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong kinh doanh Dưới đây là tình hình nợ xấu của PVcombank Hà Nội trong những năm gần đây.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2 7 Tình hình nợ xấu của PVcombank — Chi nhánh Hà Nội giai đoạn

Tình hình nợ xấu của PVcombank chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019

Sơ đồ 2.4 Tình hình nợ xấu của PVcombank - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019

Từ năm 2017 đến 2019, tình hình nợ xấu của đơn vị đã có sự biến động đáng kể, đặc biệt là vào năm 2019 Cụ thể, vào năm 2017, tổng nợ xấu của chi nhánh ghi nhận là 1.503.309 nghìn.

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tỉ lệ tổng nợ xấu/tổng dư nợ 0,23% 0,17% 0,033%

Trong năm 2017, Học viện Ngân hàng ghi nhận tổng nợ xấu lên tới 823.557 nghìn đồng, trong đó nợ N5 chiếm 54,78% và nợ N4 chiếm 29,92% Tỷ lệ nợ N4 và N5 cao cho thấy chất lượng tín dụng tại chi nhánh chưa đạt yêu cầu, đồng thời việc giám sát khoản vay và thu hồi nợ còn lỏng lẻo và chưa hiệu quả.

Năm 2018, nợ xấu của chi nhánh đã giảm nhẹ từ 1.503.309 nghìn đồng năm 2017 xuống 1.250.510 nghìn đồng, tuy nhiên, nợ N3 vẫn ở mức 0 trong khi nợ N5 chiếm tới 90,77% Tình hình này cho thấy dấu hiệu không tích cực và cần được chú ý Chi nhánh cần có biện pháp cụ thể để thu hồi nợ, nhằm ngăn chặn sự gia tăng của nhóm nợ này trong năm tới, tránh gây thiệt hại lớn cho hoạt động kinh doanh.

Năm 2019, tổng nợ xấu giảm mạnh xuống còn 295.967 nghìn đồng, nhờ vào việc gia tăng nguồn lực xử lý nợ xấu, giúp công tác thu nợ đạt hiệu quả tích cực Mặc dù nợ N3 có xu hướng tăng lên 91.648 nghìn đồng nhưng vẫn nằm trong mức kiểm soát Đáng chú ý, không có nợ N4 và nợ N5 giảm đáng kể còn 204.319 nghìn đồng, tuy nhiên vẫn chiếm 69,03% trong cơ cấu nợ xấu năm 2019 Để đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro tín dụng, chi nhánh cần đánh giá và tìm ra biện pháp phù hợp nhằm giảm nợ N5 ở mức thấp nhất.

Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu tỉ lệ “nợ xấu/tổng dư nợ”.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2 8 Chỉ tiêu tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của PVcombank — Chi nhánh Hà

Nội giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Nghìn đồng

Số tiền trích lập dự phòng 1.479.528 1.387.826 2.326.497

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - PVcombank, Chi nhánh Hà Nội )

Năm 2017, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đạt 0,23%, tương đương với 23 đồng nợ xấu trên 100 đồng cho vay, do nợ xấu của chi nhánh tăng đột biến lên 1.503.309 nghìn đồng Điều này cho thấy chất lượng tín dụng giảm sút, giám sát khoản vay lỏng lẻo và quy trình tín dụng chưa chặt chẽ Đến năm 2018, tổng nợ xấu giảm xuống 1.250.510 nghìn đồng, trong khi tổng dư nợ tăng, kéo theo tỉ lệ nợ xấu giảm xuống 0,17% Sự cải thiện này phản ánh nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng và quản lý thu hồi nợ, nhưng cần tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân của khoản nợ chưa thu hồi để có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh.

Năm 2019, tỉ lệ tổng nợ xấu/tổng dư nợ giảm xuống còn 0,033% do tổng nợ xấu đã giảm đáng kể (từ 1.250.510 nghìn đồng năm 2018 xuống 295.967 nghìn đồng năm 2019).

Một lần nữa cho thấy những năm qua, PVcombank Hà Nội đã cố gắng rất nhiều

Học viện Ngân hàng đã triển khai khóa luận tốt nghiệp nhằm xây dựng phương án cụ thể và hợp lý trong công tác thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro (XLRR) Đặc biệt, đơn vị đã thành lập tổ thu hồi nợ xấu, tập trung vào các khoản nợ đã được bù đắp bằng dự phòng rủi ro (DPRR).

Ba là: Tình hình trích lập DPRR

Trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) là khoản tiền dự phòng cho tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng DPRR được tính dựa trên dư nợ gốc và được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng, bao gồm cả dự phòng chung và dự phòng cụ thể.

Bảng 2 9 Tình hình trích lập DPRR của PVcombank — Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Nghìn đồng

Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tổng dư nợ 654.810.083 100

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - PVcombank, Chi nhánh Hà Nội )

Nhìn vào các con số trên ta thấy số tiền chi nhánh dùng để trích lập DPRR năm

2017 là 1.479.528 nghìn đồng, tỉ lệ trích lập dự phòng RRTD là 0,23%, nghĩa là có 0,23% tổng dư nợ được sử dụng để trích lập DPRR.

Năm 2018, số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng giảm còn 1.387.826 nghìn đồng, dẫn đến tỉ lệ trích lập giảm xuống 0,18%, cho thấy tình hình rủi ro của ngân hàng có dấu hiệu cải thiện Tuy nhiên, điều này cũng có thể phản ánh việc dự phòng chưa được trích lập đầy đủ Đến năm 2019, khoản tiền trích lập tăng lên 2.326.479 nghìn đồng, với tỉ lệ đạt 0,26% Theo điều 9 của văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN, các tổ chức tín dụng cần thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản vay.

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH MINH PHƯƠNG LỚP: K19NHK

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam thông báo thay đổi địa điểm PVcombank - Chi nhánh Hà Nội https://www.pvcombank. com.vn/tin-tuc/tin- pvcombank/thong-bao-thay-doi-dia-diem-pvcombank-chi-nhanh-ha-noi-1063.html Link
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội năm 2017, 2018 và 2019 Khác
2. Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê Khác
3. Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
4. Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các NH Khác
5. Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của TCTD Khác
6. Thông tư 02/2013 - Ngân hàng Nhà nước, ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc xử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài Khác
7. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài Khác
8. Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài Khác
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (27/8/1999), Quyết định số 296/1999/QĐ- NHNN về giới hạn cho vay đối với một khách hàng của TCTD Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w