1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro tín dụng theo basel II tại NH TMCP việt nam thịnh vượng 627

94 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II Tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Tác giả Phạm Thu Nga
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 385,82 KB

Cấu trúc

  • QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

    • 1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

    • 1.1.1. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng

    • 1.1.2. Rủi ro tín dung

    • 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Khái niêm quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.2.2. Sự cần thiết của quản trị Rủi ro tín dụng

    • 1.2.3. Nôi dung quản trị Rủi ro tín dung

    • 1.3.2. Nội dung cơ bản quản trị Rủi ro tín dụng theo Basel II

    • 1.4. Kinh nghiệm quản trị RRTD tại một số NHTM và bài học cho VP Bank

    • 1.4.1. Kinh nghiệm của NHTMSài Gòn Thương Tín — SacomBank

    • 1.4.2. Kinh nghiệm của NHTM Công Thương Việt Nam — VietcomBank

    • 1.4.3. Bài học cho VP Bank

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

    • ❖ Giai đoạn từ 2012 đến nay:

    • 2.1.3. Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng — VPBank

    • 2.2.1. Chiến lược quản trị RRTD và khẩu vị RRTD tại VPBank

    • 2.2.2. Tổ chức bô máy quản tri Rủi ro tín dung tai VPBank.

    • 2.2.3. Quy trình và thủ tuc quản tri Rủi ro tín dung tai VPBank

    • Là Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao trong các Ngân hàng ở VN

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1. Mục tiêu, định hướng chiến lược quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đến năm 2020, tầm nhìn 2025.

    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại VPBank.

    • 3.2.1. Hoàn thiên mô hình tổ chức quản tri RRTD phù hợp với sự phát triển

    • 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định

    • 3.2.3. Nâng cao quá trình kiểm tra, giám sát vốn vay

    • 3.2.4. Nâng cao chất lượng các bảo đảm tín dụng

    • 3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bô làm công tác tín dung

    • 3.2.6. Thực hiên tốt phương thức san sẻ RRTD

    • 3.2.7. Nâng cao vai trò của phòng Quản lý RRTD

    • 3.2.8. Xây dựng và phát triển mô hình phân loại và chọn lọc KH

    • 3.3. Một số kiến nghị

    • 3.3.1. Kiến nghị với NHNN

    • 3.3.2. Kiến nghị với các bô, ban ngành có liên quan

    • Chính phủ

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II TẠI NHTM

Tổng quan về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

1.1.1 Tổng quan về tín dụng Ngân hàng

Tín dụng, một khái niệm đã tồn tại từ lâu, phát triển song song với nền kinh tế qua nhiều hình thức khác nhau Nó có thể được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một thời gian nhất định, người vay sẽ hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu, tạo thành mối quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

Quan hệ tín dụng đã trải qua nhiều hình thức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, phát triển song song với nền kinh tế thị trường Qua các giai đoạn, đã hình thành các loại hình tín dụng mới như tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng Trong số đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế Với sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng trở thành hình thức tín dụng thiết yếu cả trong nước và quốc tế.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tài chính giữa ngân hàng, một tổ chức chuyên về tiền tệ, và các cá nhân hoặc tổ chức khác trong xã hội Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa có vai trò là người cho vay, vừa là người đi vay.

Quan hệ tín dụng ngân hàng không chỉ đơn thuần là sự chuyển giao vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, mà là quá trình gián tiếp thông qua ngân hàng như tổ chức trung gian Tín dụng ngân hàng phản ánh bản chất của quan hệ vay mượn, trong đó bên vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một khoảng thời gian xác định Đây là mối quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, mang tính chất bình đẳng và có lợi cho cả hai bên.

Tín dụng ngân hàng cung cấp cho vay dưới hình thức tiền tệ, là một loại hình tín dụng phổ biến và linh hoạt, phục vụ cho mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.

Ngân hàng là trung gian quan trọng trong việc huy động vốn và cho vay Chúng thu hút các khoản tiền nhàn rỗi từ mọi thành phần trong xã hội, sau đó sử dụng nguồn vốn này để cho vay lại cho những đối tượng cần vốn.

Quá trình phát triển tín dụng ngân hàng không luôn đồng nhất với sự gia tăng sản xuất và lưu thông hàng hóa Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, mặc dù sản xuất và lưu thông hàng hóa suy giảm, nhu cầu tín dụng ngân hàng vẫn tăng lên để hỗ trợ doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng phá sản Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế phát triển mạnh mẽ, khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa gia tăng, tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp thời Đây là hiện tượng bình thường trong cơ chế vận hành của nền kinh tế.

1.1.2 Rủi ro tín dung a) Khái niệm Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh và hỗ trợ đa dạng các doanh nghiệp trong nền kinh tế Tuy nhiên, bất kỳ rủi ro nào xảy ra với doanh nghiệp đều có thể ảnh hưởng đến NHTM, khiến ngân hàng không chỉ đối mặt với rủi ro nội tại mà còn phải gánh chịu rủi ro từ khách hàng Nếu rủi ro nằm trong giới hạn cho phép của quỹ phòng ngừa, ngân hàng có thể dễ dàng khắc phục Ngược lại, nếu thiệt hại quá lớn và ngân hàng không xử lý kịp thời, hậu quả sẽ rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng liên quan, người gửi tiền và có thể dẫn đến biến động trong nền kinh tế xã hội.

Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại (NHTM), tuy nhiên, rủi ro tín dụng là vấn đề quan trọng và dễ xảy ra nhất, liên quan đến thông tin người vay, khả năng sử dụng vốn và khả năng giám sát của NHTM Rủi ro tín dụng không chỉ gây tổn thất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính Đồng thời, trong bộ "17 nguyên tắc quản trị Rủi ro tín dụng" của Ủy ban Basel, rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng bên vay không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận vốn vay từ ngân hàng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng Rủi ro tín dụng có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào mức độ và nguyên nhân gây ra rủi ro.

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành các loại sau:

Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng (RRTD) phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Nó bao gồm ba thành phần chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.

Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như điều khoản trong hợp đồng vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, phương thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.

Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niêm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro là hoạt động quan trọng nhất trong ngân hàng, giúp bảo toàn vốn và đảm bảo sự thành công của ngân hàng thông qua việc kiểm soát rủi ro ở mức độ hợp lý Mỗi ngân hàng cần đo lường rủi ro cho từng sản phẩm và dịch vụ, vì lợi nhuận kỳ vọng cao thường đi kèm với xác suất rủi ro lớn Rủi ro tín dụng, liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng, là yếu tố chính tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo Uỷ ban Basel là quá trình thiết lập cơ chế để nhận diện, đo lường, quản lý và kiểm soát các rủi ro hiện tại và tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng Mục tiêu của quản trị RRTD là tối đa hoá lợi nhuận đã điều chỉnh theo rủi ro, đồng thời duy trì mức độ rủi ro trong giới hạn chấp nhận được.

1.2.2 Sự cần thiết của quản trị Rủi ro tín dụng

Sự phát triển bền vững là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại, do đó, quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển lâu dài của ngân hàng.

❖ Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro

Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro luôn đi đôi với nhau Kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đã tạo ra sự đa dạng về các thành phần kinh tế, đảm bảo sự bình đẳng trong hoạt động của chúng và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần này.

Trong môi trường kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các biến động kinh tế - xã hội Mọi loại hình dịch vụ ngân hàng đều tiềm ẩn rủi ro, bởi tính nhạy cảm của hoạt động này Sự biến động trong nền kinh tế có thể gây ra những xáo trộn bất ngờ, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng Với hàng hóa chủ yếu là tiền tệ, lĩnh vực ngân hàng không chỉ có rủi ro lớn mà còn đa dạng, chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào.

❖ Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc vào mức độ rủi ro

Khi RRTD xảy ra, lợi nhuận kinh doanh giảm, dẫn đến thu nhập thấp hơn và khó khăn trong việc mở rộng tín dụng Điều này làm giảm khả năng thanh toán và gây khó khăn cho ngân hàng trong việc hoàn trả tiền gửi Các khoản cho vay có thể trở nên khó đòi, trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho tiền gửi của khách hàng, làm mất cơ hội kinh doanh Nếu rủi ro vượt quá mức cho phép, nguồn vốn ngân hàng không đủ bù đắp, dẫn đến thiếu hụt vốn khả dụng và giảm lòng tin của khách hàng, có thể dẫn đến tình trạng phá sản ngân hàng.

❖ Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng tác động lớn đến nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với nhiều thành phần kinh tế, từ cá nhân đến các tổ chức tín dụng khác Kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc vào hoạt động của các doanh nghiệp và khách hàng Khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến rủi ro và mất ổn định trên thị trường tiền tệ Điều này không chỉ gây khó khăn cho doanh nghiệp mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống xã hội Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn của ngân hàng và là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

1.2.3 Nôi dung quản trị Rủi ro tín dung

Quy trình quản trị RRTD gồm 4 bước:

S Nhận diện Rủi ro tín dụng

S Đo lưởng Rủi ro tín dụng

S Kiểm soát Rủi ro tín dụng

S Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng a) Nhận diện Rủi ro tín dụng

Các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động, điều này đòi hỏi họ phải quan tâm hơn đến việc hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) Công tác nhận diện RRTD là bước đầu tiên và quan trọng trong quy trình này Để nhận diện hiệu quả RRTD, cán bộ tín dụng (CBTD) cần theo dõi sát sao khoản vay từ giai đoạn trước cho vay cho đến sau khi cho vay, nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, xử lý thích hợp.

Nhận biết rủi ro được xét trên 02 góc độ: góc độ phát sinh từ phía KH và phát sinh từ phía ngân hàng:

❖ Phát sinh từ phía KH

• Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:

KH có thể gây trở ngại cho Ngân hàng trong việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

S Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.

S Chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.

S KH đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do.

S Số du trong tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng có sự sụt giảm bất thuờng mà không giải thích đuợc lý do.

S KH không có khả năng thanh toán các khoản nợ gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.

S Xuất hiện nợ quá hạn do KH không có khả năng hoàn trả vì những lí do: tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm,.

S Mức độ vay thuờng xuyên gia tăng, vuợt quá nhu cầu dự kiến.

S KH trông chờ vào các nguồn thu nhập không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.

S KH chấp nhận sử dụng vốn vay ở mức lãi suất cao với mọi điều kiện

• Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của KH:

Sự yếu kém trong phương pháp quản lý của công ty thể hiện rõ ràng qua những vấn đề ở bộ phận quản lý cấp cao, như mất định hướng kinh doanh và thiếu sự phân công cụ thể cho từng phòng ban.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đang gặp nhiều khó khăn do thị trường cạnh tranh gay gắt, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, và ngành nghề đối mặt với những thách thức chung.

S Doanh thu và lợi nhuận sụt giảm đột ngột

S KH trả chậm tiền nhân công

S Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.

S Thay đối thuờng xuyên tố chức hoặc ban điều hành

S Đối với KH là tu nhân cá thế, có dấu hiệu của bệnh kéo dài hoặc chết.

• Phát sinh từ phía Ngân hàng

Việc đánh giá và phân loại mức độ rủi ro của khách hàng thường không chính xác, dẫn đến những sai lầm trong quản lý rủi ro Nhiều trường hợp, năng lực tài chính của khách hàng bị đánh giá quá cao so với thực tế Hơn nữa, việc chỉ dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp mà không kiểm tra từ các nguồn khác cũng làm giảm độ tin cậy của đánh giá.

• Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo củaKH.

• Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.

• Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng.

• Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, các ngân hàng thường giảm lãi suất cho vay để thu hút khách hàng Để quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) hiệu quả, bước tiếp theo là đo lường RRTD sau khi đã nhận diện được các rủi ro Ngân hàng tiến hành đánh giá RRTD bằng cách sử dụng các mô hình lượng hóa, giúp xác định mức độ, xác suất xảy ra rủi ro và khả năng tổn thất Cuối cùng, việc kiểm soát RRTD là cần thiết để đảm bảo khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

Kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình áp dụng các biện pháp, kỹ thuật và chiến lược nhằm chủ động quản lý và điều chỉnh rủi ro tại ngân hàng Điều này bao gồm việc kiểm soát tần suất và mức độ rủi ro để đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hoạt động tài chính.

Các phương thức kiểm soát RRTD:

Né tránh rủi ro là phương pháp quan trọng nhằm loại bỏ những đối tượng, hoạt động hoặc nguyên nhân có khả năng gây tổn thất Qua quá trình thẩm định và phân loại khách hàng, những khách hàng có rủi ro cao và không phù hợp với chính sách cho vay cần được từ chối để bảo vệ lợi ích tài chính.

Quản trị Rủi ro tín dụng theo Basel II tại các Ngân hàng thương mại

Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) đuợc thành lập vào năm 1974 bởi các Thống đốc Ngân hàng

Ủy ban giám sát ngân hàng tại Basel, Thụy Sĩ, được thành lập bởi đại diện từ 10 quốc gia phát triển (G10) nhằm ứng phó với các cuộc khủng hoảng tiền tệ và sự sụp đổ hàng loạt của ngân hàng vào thập kỷ 80 Hiện nay, Ủy ban bao gồm các đại diện từ ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát ngân hàng của các quốc gia như Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật Bản, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Ý Ủy ban tổ chức các cuộc họp định kỳ 4 lần mỗi năm.

Hội đồng thu ký của Ủy ban Basel, được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel, bao gồm 15 thành viên là những nhà giám sát ngân hàng chuyên nghiệp Ủy ban không có cơ quan giám sát nào và các kết luận của nó không có tính pháp lý, nhưng xây dựng tiêu chuẩn và hướng dẫn giám sát để các tổ chức tự áp dụng Ủy ban khuyến khích việc áp dụng các tiêu chuẩn chung mà không can thiệp vào kỹ thuật giám sát của các nước thành viên Ngoài ra, Ủy ban báo cáo cho các thống đốc ngân hàng trung ương của nhóm G10 để tìm kiếm sự hỗ trợ cho các sáng kiến của mình Một trong những mục tiêu chính là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế, đảm bảo rằng không ngân hàng nước ngoài nào thoát khỏi sự giám sát và việc giám sát phải tương xứng Từ năm 1975, Ủy ban Basel đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến vấn đề này.

Vào năm 1988, Ủy ban Basel đã giới thiệu Hiệp ước vốn Basel I, thiết lập khung đo lường RRTD với yêu cầu vốn tối thiểu 8%, được áp dụng rộng rãi không chỉ trong các quốc gia thành viên mà còn ở nhiều quốc gia khác Tuy nhiên, đến năm 1996, Basel I đã được sửa đổi nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế Để khắc phục những vấn đề này, vào tháng 6/1999, Ủy ban Basel đề xuất khung đo lường mới với ba trụ cột chính: yêu cầu vốn tối thiểu kế thừa từ Basel I, giám sát quá trình đánh giá nội bộ và đảm bảo đủ vốn của các tổ chức tài chính, cùng với việc công bố thông tin để tăng cường kỷ luật thị trường Cuối cùng, vào ngày 26/6/2004, Hiệp ước quốc tế về vốn Basel II đã được ban hành chính thức.

• Lịch sử vắt tắt của Hiệp ước vốn Basel:

• Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên ( Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992.

• Năm 1996, Basel I được bổ sung thêm rủi ro thị trường

• Tháng 6/1999, đề xuất một khung Hiệp ước vốn mới với chương trình tư vấn lần thứ nhất

• Tháng 1/2001, chương trình tư vấn lần thứ hai

• Tháng 4/2003, chương trình tư vấn lần thứ ba

• Quý 4/2003, phiên bản mới của Hiệp ước vốn (Basel II) được hoàn thiện

• Tháng 1/2007, Basel II có hiệu lực.

• Năm 2010, chấm dứt quá trình chuyển đổi.

• Mục tiêu của Basel II:

Basel II ra đời để khắc phục những hạn chế của Basel I, duy trì mức vốn hiện tại trên tổng hệ thống bằng các phuơng pháp tiếp cận rủi ro toàn diện và linh hoạt hơn. Basel II nhạy cảm hơn với rủi ro, nhấn mạnh vào các phuơng pháp luận bề quản trị rủi ro nội bộ của bản thân ngân hàng Các nguyên tắc Basel II áp dụng ngân hàng nói chung, trong đó chú trọng vào các ngân hàng có hoạt động quốc tế.

• Tác động của Basel II

Trên phạm vi quốc tế, các ngân hàng và công ty tư vấn dịch vụ đầu tư tại Châu Âu, đặc biệt là những công ty hoạt động quốc tế, phải tuân thủ các quy định mới về vốn và quản trị rủi ro cho tất cả các thành phần kinh doanh.

T Lợi thế cạnh tranh : Các công ty có các danh mục rủi ro đa dạng và mở rộng có cơ hội nâng cao vị thế trên thị truờng.

T Báo cáo minh bạch : Các quy tắc mở về vốn và quản trị rủi ro sẽ tác động trực tiếp đến xếp hạng tín dụng và giá cổ phiếu.

Hoạt động kinh doanh hỗn hợp đang chịu ảnh hưởng từ các quy định mới về vốn và quản trị rủi ro, điều này có tác động trực tiếp đến các quyết định đầu tư hoặc không đầu tư Các doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng các quy định này để đưa ra chiến lược phù hợp, nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và giảm thiểu rủi ro.

T Quản trị rủi ro : Thị truờng tiến bộ hơn rất nhiều chú trọng vào quản trị rủi ro hiệu quả.

Ngân hàng đang nỗ lực thực thi Basel II, mặc dù quản trị rủi ro của họ có sự phức tạp khác nhau ở nhiều cấp độ Kiến trúc dữ liệu và hạ tầng cơ sở cũng đa dạng, nhưng các ngân hàng vẫn hướng tới việc tuân thủ các quy định của Basel II để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.

II sẽ đua ra một chuơng trình thay đổi chủ yếu với chi phí có thể chấp nhận đuợc.

• Khung pháp lý của Basel II:

Basel II đuợc xây dựng dua trên khái niệm 3 “trụ cột”, trong đó trụ cột I đua ra những yêu cầu về vốn dự phòng rủi ro tối thiểu Trụ cột II đặt ra các yêu cầu về giám sát và trao trách nhiệm theo dõi cho giám đốc và các nhà quản lý cao cấp của tổ chức tài chính nhằm tăng cuờng thực thi các nguyên tắc về kiểm soát nội bộ và những hoạt động quản lý doanh nghiệp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nuớc Trụ cột III đòi hỏi các ngân hàng công khai thông tin nhiều hơn nhằm thực thi qui tắc thị truờng một cách có hiệu quả. ÷ Nhu vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp uớc mà tổ chức này đua ra, các NHTM càng ngày càng đuợc yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu đuợc rủi ro.

1.3.2 Nội dung cơ bản quản trị Rủi ro tín dụng theo Basel II a) Chiến luợc quản trị Rủi ro tín dụng và khẩu vị Rủi ro tín dụng theo Basel II

❖ Chiến lược quản trị Rủi ro tín dụng

Mỗi ngân hàng cần xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) dựa trên phân tích tình hình kinh doanh và đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay Việc áp dụng các biện pháp hạn chế nợ xấu là cần thiết để tránh thu hẹp quy mô tín dụng và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời Do đó, ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro chấp nhận được để tiếp tục tối ưu hóa lợi nhuận Mục tiêu giảm thiểu nợ xấu cần được thể hiện rõ trong chiến lược quản trị rủi ro, và chiến lược này phải được ban điều hành xem xét hàng năm, phản ánh xu hướng tổng thể của kế hoạch kinh doanh tín dụng.

Việc xác định và chấp nhận mức độ rủi ro phải phù hợp với phương pháp đo lường rủi ro mà ngân hàng đã chọn, đồng thời cần được phê duyệt bởi Hội đồng Quản trị và thường xuyên xem xét lại Ngân hàng cần xây dựng các chiến lược, biện pháp và công cụ để phòng ngừa rủi ro tín dụng, cũng như phương thức đánh giá thiệt hại trong bối cảnh thị trường biến động bất ngờ Bên cạnh đó, cần xem xét các tổn thất trong quá trình phát triển chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và quy định việc lập, sử dụng các báo cáo liên quan đến rủi ro tín dụng.

Trong chiến lược quản trị rủi ro tín dụng (RRTD), chính sách tín dụng và quy trình tín dụng đóng vai trò quan trọng Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần nâng cao chính sách quản lý RRTD để xác định rõ các biện pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro Chính sách này cần quy định cụ thể các bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về quyết định quản trị rủi ro, xây dựng mô hình quản trị rủi ro và thiết lập hệ thống đo lường rủi ro toàn diện Đồng thời, cần đánh giá tác động của các nguyên nhân gây ra RRTD, bao gồm rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.

❖ Khẩu vị Rủi ro tín dụng

Khẩu vị rủi ro tín dụng (RRTD) được định nghĩa là khả năng và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng để đạt được các mục tiêu tín dụng RRTD không chỉ được mô tả định lượng mà còn được tích hợp vào chiến lược tổng thể của ngân hàng, đóng vai trò trung tâm trong việc tiếp cận rủi ro, quản lý vốn và hoạt động kinh doanh Khi xác định khẩu vị RRTD, ngân hàng cần xem xét khả năng rủi ro, tình trạng tài chính, sức mạnh thu nhập lõi, khả năng đàn hồi thương hiệu và năng lực quản trị rủi ro Mỗi giai đoạn cần đánh giá rõ ràng khẩu vị RRTD và so sánh mức độ rủi ro mong muốn với lợi ích và mục tiêu tăng trưởng tín dụng.

Khẩu vị rủi ro tín dụng (RRTD) được xác định dựa trên các tiêu chí như tiêu chuẩn cấp tín dụng cho từng phân đoạn khách hàng, sản phẩm tín dụng, khu vực địa lý, lĩnh vực kinh tế, loại tiền tệ, thời gian đáo hạn, và thị trường mục tiêu Ngoài ra, mức độ tập trung hoặc đa dạng hóa danh mục tín dụng và chiến lược giá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khẩu vị này.

Theo Basel II, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) cần phản ánh khẩu vị rủi ro đã được xác định cho từng giai đoạn, với HĐQT chịu trách nhiệm phê duyệt cuối cùng Chiến lược và khẩu vị RRTD phải được đánh giá định kỳ và điều chỉnh khi có yếu tố tác động Đồng thời, cần đảm bảo rằng chiến lược RRTD được truyền đạt rõ ràng trong toàn hệ thống ngân hàng, giúp mỗi nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ và vai trò của mình trong quản lý rủi ro tín dụng.

Kinh nghiệm quản trị RRTD tại một số NHTM và bài học choVP Bank

Tính đến cuối tháng 9/2016, Sacombank dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân tại Việt Nam với tổng tài sản vượt 290 nghìn tỷ đồng Ngân hàng này cũng đứng đầu về mạng lưới chi nhánh, số lượng nhân sự (trên 17.000 người), vốn điều lệ (18.852 tỷ đồng) và huy động vốn từ khách hàng Sacombank đang tích cực thực hiện và hoàn thiện các chuẩn mực của Basel II trong quản trị rủi ro, với ba trụ cột chính là vốn tối thiểu, giám sát và kỷ luật thị trường, cùng với công bố thông tin Ngân hàng nhận thức rằng việc áp dụng quản trị rủi ro theo chuẩn quốc tế là xu thế tất yếu trong bối cảnh hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính toàn cầu.

Ngân hàng đã thiết lập các đơn vị phụ trách triển khai dự án Basel II, bao gồm Ban chỉ đạo, Ban triển khai dự án và bộ phận chuyên trách tại Mảng QLRR Những đơn vị này có nhiệm vụ điều phối và quản lý các tiểu dự án liên quan đến Basel II một cách hiệu quả.

Ngân hàng đã hợp tác với công ty Ern & Young để thực hiện đánh giá toàn diện về cấu trúc tổ chức, quy trình, chính sách và cơ sở dữ liệu liên quan đến các loại rủi ro theo Basel I, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất Qua đó, ngân hàng xác định kế hoạch triển khai tổng thể cho các tiểu dự án nhằm thu hẹp khoảng cách so với tiêu chuẩn của Basel II.

Ngân hàng đã thực hiện báo cáo quy trình theo yêu cầu của NHNN, bao gồm việc đánh giá độ lệch cơ sở dữ liệu (Data GAP) và báo cáo đánh giá tác động định lượng (QIS) lần 1 và lần 2 Các báo cáo này được xây dựng dựa trên Dự thảo Thông tư về tỷ lệ an toàn vốn Basel II theo phương pháp cơ bản.

Sacombank, cùng với các ngân hàng khác, đã tích cực đóng góp ý kiến để hoàn thiện Dự thảo áp dụng tính vốn rủi ro theo Basel II trước khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức ban hành Các thành viên trong Bộ phận Basel II của ngân hàng thường xuyên tham gia các buổi đào tạo, hội thảo và tập huấn kiến thức liên quan đến dự án Basel II do NHNN tổ chức.

Để thu hẹp khoảng cách với chuẩn mực Basel II, Sacombank đang lựa chọn các nhà thầu có năng lực chuyên môn nhằm hỗ trợ triển khai các tiểu dự án quan trọng Các dự án này bao gồm: xây dựng hệ thống khởi tạo khoản vay (Loan Origination System - LOS), nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng (Credit Rating System), hoàn thiện khung quản trị rủi ro thị trường và tính toán tài sản có rủi ro (RWA) theo phương pháp cơ bản để áp dụng nội bộ.

Sacombank nhấn mạnh rằng việc triển khai Basel II là cần thiết nhưng cần thực hiện một cách khoa học và phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam cũng như thực trạng của các ngân hàng Ngân hàng nhận thức rằng dự án Basel II đòi hỏi nguồn lực lớn về nhân sự và tài chính, nhưng vẫn cam kết nỗ lực theo sát lộ trình triển khai nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro.

1.4.2 Kinh nghiệm của NHTM Công Thương Việt Nam — VietcomBank

Triển khai Basel II mang lại hiệu quả lâu dài, giúp cân bằng giữa rủi ro và mục tiêu phát triển kinh doanh của ngân hàng Tuy nhiên, quá trình này yêu cầu kỹ thuật phức tạp, chi phí cao và đối mặt với thách thức về kinh nghiệm, chất lượng nhân sự và dữ liệu.

Vietin Bank là một trong 10 ngân hàng đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn triển khai Basel II Dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch HĐQT, Khối Quản trị Rủi ro đã phối hợp với các đơn vị chức năng để nghiên cứu và phân tích sự chênh lệch giữa thực trạng ngân hàng và chuẩn mực Basel II Ngân hàng đã chủ động chuẩn bị các nền tảng cần thiết, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn.

❖ Xây dựng và thực hiện chiến lược quản trị rủi ro

Nhận thức rõ vai trò hỗ trợ và thúc đẩy các đơn vị, chi nhánh trong hệ thống là yếu tố quan trọng để triển khai hiệu quả các mục tiêu kinh doanh Hoạt động quản trị rủi ro đang được mở rộng với các trụ cột chính, bao gồm mô hình tổ chức, văn bản chính sách, công cụ đo lường rủi ro, công tác báo cáo phân tích và giám sát, cùng với hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin Đồng thời, việc nâng cao văn hóa và nhận thức về quản trị rủi ro cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình này.

Mô hình 3 vòng kiểm soát trong quản trị rủi ro bao gồm Vòng 1 và 1,5 (chi nhánh và đơn vị trụ sở chính), Vòng 2 (các đơn vị quản trị rủi ro) và Vòng 3 (kiểm toán nội bộ) đã được triển khai hiệu quả Công tác quản lý danh mục tín dụng được thực hiện chủ động nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị tại cả 3 vòng kiểm soát, bao gồm việc thiết lập và giám sát các chỉ tiêu kiểm soát chất lượng, nhận diện các rủi ro trọng yếu và triển khai các giải pháp phù hợp.

VietinBank đang thực hiện kiểm tra theo trục dọc và tăng cường phối hợp giữa kiểm toán nội bộ và các đơn vị Vòng 1, Vòng 2 để tối ưu hóa nguồn lực Mô hình 3 vòng kiểm soát được áp dụng nhằm giảm sự chồng chéo trong chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro và năng suất hoạt động thông qua sự kết nối giữa các đầu mối.

Ký hợp đồng với CMC Soft để mua phần mềm thống kê hỗ trợ xây dựng và phát triển mô hình đo lường RRTD theo tiêu chuẩn Basel II.

VietinBank đã ký hợp đồng với công ty Ernst & Young Singapore để tư vấn xây dựng hệ thống quản trị RRTD, nhằm phát triển mô hình đo lường các chỉ tiêu như PD, EAD, và LGD cho khách hàng cá nhân Hợp tác này cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc mua sắm công nghệ và triển khai hệ thống giải pháp quản trị RRTD toàn diện.

Trong giai đoạn 2013 - 2014, VietinBank đã nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ hai đối tác chiến lược là Ngân hàng Tokyo - Mitsubishi UFJ của Nhật Bản và Công ty Tài chính Quốc tế IFC, nhằm hoàn thiện hệ thống Quản trị Rủi ro (QTRR).

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THUƠN G MẠI C Ổ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VUỢNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RRTD TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:30

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w