1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về hoạt động cho vay của NHTM và thực tiễn tại NHTMCP quốc tế việt nam phòng giao dịch thanh xuân – chi nhánh hà nội 478

94 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 473,66 KB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO (15)
    • 1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1.3 Hoạt động của ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.1.4. Chức năng của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.1.5. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế (20)
    • 1.1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (21)
      • 1.1.2.1. Khái niệm cho vay (21)
      • 1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay (22)
      • 1.1.2.3. Phân loại hình thức cho vay (24)
      • 1.1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay (28)
  • 1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA (30)
    • 1.2.1. Sự cần thiết điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (30)
    • 1.1.2. Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (32)
    • 1.2.3. Nội dung của pháp luật điều chỉnh về hoạt động cho vay của ngân hàng thương (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG (37)
    • 2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (37)
      • 2.1.1. Quy định về chủ thể tham gia quan hệ cho vay (37)
        • 2.1.1.1. Bên cho vay - NHTM (37)
        • 2.1.1.2. Bên vay - khách hàng (39)
      • 2.1.2. Quy định về nguyên tắc cho vay (40)
      • 2.1.3. Quy định về trình tự, thủ tục vay (42)
      • 2.1.4. Quy định hợp đồng tín dụng - hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa Ngân hàng thương mại với khách hàng (47)
        • 2.1.4.1. Hợp đồng tín dụng và hình thức của hợp đồng tín dụng (47)
        • 2.1.4.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng (48)
        • 2.1.4.3. Giao kết hợp đồng tín dụng và hiệu lực của hợp đồng tín dụng (54)
        • 2.1.4.4. Thực hiện hợp đồng tín dụng và trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTD 46 2.1.4.5. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và các phương thức giải quyết tranh chấp (55)
      • 2.1.5. Quy định của pháp luật về bảo đảm khoản vay (58)
        • 2.1.5.1. Bảo đảm bằng tài sản (59)
        • 2.1.5.2. Bảo đảm bằng bảo lãnh (61)
        • 2.1.5.3. Quy định về xử lý tài sản bảo đảm (62)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC T Ế VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH THANH XUÂN - CHI NHÁNH HÀ NỘI (63)
      • 2.2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam và phòng (63)
        • 2.2.1.1. Khái quát sự phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (63)
        • 2.2.1.2. Tổ chức hoạt động và đặc điểm kinh doanh của phòng giao dịch Thanh Xuân (65)
        • 2.2.1.3. Tình hình kinh doanh của phòng giao dịch Thanh Xuân (65)
      • 2.2.2. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam phòng giao dịch Thanh Xuân - chi nhánh Hà Nội (71)
        • 2.2.2.1. Dư nợ cho vay (71)
        • 2.2.2.2. Nợ xấu, nợ quá hạn (72)
    • 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO (75)
      • 2.2.1. Những hạn chế bất cập còn tồn tại trong quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của NHTM (75)
      • 2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (79)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT (83)
    • 3.2.1. Hoàn thiện những quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay (84)
    • 3.2.2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (86)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO

Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, song hành với sự tiến bộ của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của NHTM đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế, và khi kinh tế hàng hóa đạt đến giai đoạn thị trường, NHTM cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính thiết yếu Qua hoạt động tín dụng, NHTM mang lại lợi ích cho người gửi và người vay tiền, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia Tại Mỹ, NHTM được xem là công ty kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành dịch vụ tài chính Pháp định nghĩa NHTM là các cơ sở nhận tiền từ công chúng và sử dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, NHTM là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM) có sự khác biệt giữa các quốc gia, nhưng tất cả đều xuất phát từ bản chất kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là tiền tệ.

Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, huy động vốn và thanh toán Chúng thực hiện nhiều chức năng tài chính quan trọng hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại

NHTM có 5 đặc điểm nổi bật sau:

- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.

Trong nền kinh tế, mọi chủ thể kinh doanh đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, và ngân hàng cũng không ngoại lệ Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, điều này tạo nên sự khác biệt lớn và là đặc điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của họ.

- Hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao.

Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro do đặc thù của đối tượng cho vay là tiền tệ, vốn là quyền sở hữu tài sản Tiền có tính thanh khoản cao nhưng khó kiểm soát, dẫn đến nhiều nguy cơ Ngoài rủi ro liên quan đến bản chất của tiền tệ, ngân hàng còn phải đối mặt với các rủi ro từ quản lý nội bộ, khách hàng và các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động của mình.

- Hoạt động của ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật

Ngân hàng thương mại, với quy mô lớn và mạng lưới rộng khắp, phải đối mặt với nhiều rủi ro và có ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động kinh tế xã hội Do đó, ngân hàng này chịu sự kiểm soát và giám sát chặt chẽ từ hệ thống pháp luật Các quy định pháp lý liên quan đến ngân hàng thương mại bao gồm điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn lãnh đạo, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an toàn hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, cũng như việc sử dụng vốn tự có để đầu tư vào tài sản cố định.

- Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.

Sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng là yếu tố then chốt, bởi vì ngân hàng chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế Để thu hút khách hàng gửi tiền, ngân hàng cần xây dựng niềm tin và nâng cao uy tín của mình Khi khách hàng cảm thấy an tâm, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng, từ đó ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư và cho vay, tạo ra lợi nhuận.

- Tính liên kết và tính ổn định của hệ thống ngân hàng là rất lớn

Hệ thống ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau cao, với rủi ro lan tỏa nhanh chóng trong toàn ngành Chỉ cần một ngân hàng thương mại nhỏ gặp khó khăn về thanh khoản, điều này có thể gây ra nguy cơ sụp đổ toàn bộ hệ thống Thanh khoản được coi là hơi thở của hoạt động ngân hàng thương mại; mọi rủi ro và tổn thất có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và cuối cùng là phá sản.

1.1.1.3 Hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính, bao gồm cấp tín dụng, huy động vốn và dịch vụ thanh toán Hoạt động của ngân hàng thương mại tương tự như một doanh nghiệp bình thường, nhưng khác biệt ở chỗ họ kinh doanh quyền sử dụng tiền tệ Theo Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017, hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

- Hoạt động nhận tiền gửi

1 khoản 12 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017

Theo Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017, hoạt động nhận tiền gửi bao gồm việc nhận tiền từ tổ chức và cá nhân dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

Ngân hàng thực hiện việc nhận tiền gửi một cách liên tục và thường xuyên, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng duy trì các hoạt động khác mà còn đảm bảo sự ổn định tài chính.

- Hoạt động cấp tín dụng:

Theo khoản 14 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm

Theo quy định 20 1 7 3 4, hoạt động cấp tín dụng bao gồm việc thỏa thuận cho tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, và bảo lãnh ngân hàng Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, thể hiện sự giao kết giữa khách hàng và ngân hàng trong việc cấp tín dụng.

- Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản

Theo khoản 15 điều 4 của Luật tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2017, hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung cấp phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ như thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng cùng các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của họ.

1.1.1.4 Chức năng của ngân hàng thương mại

- Chức năng trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chức năng trung gian tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa những người có vốn dư thừa và những người cần vốn Qua đó, NHTM giúp chuyển hóa tiết kiệm thành đầu tư hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

2 khoản 13 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017

3 khoản 14 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017

4 khoản 15 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017

Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Theo quy định tại khoản 14 điều 4 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật các TCTD, "Cấp tín dụng" được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác Trong đó, cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng.

Cho vay là một hiện tượng kinh tế xuất hiện khi có sự dư thừa và thiếu hụt vốn trong xã hội Khái niệm cho vay được hiểu là việc một người cho phép người khác sử dụng tài sản của mình trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm Quan hệ cho vay ban đầu chỉ là hoạt động cung cấp vốn tạm thời cho những người cần, thường diễn ra trong các giao dịch nhỏ lẻ.

Theo khoản 14 điều 4 của Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2017, trong bối cảnh xã hội và nền kinh tế không ngừng phát triển, hoạt động cho vay đã trở thành một nghề kinh doanh chuyên nghiệp Luật pháp đã khuyến khích sự hình thành các tổ chức cho vay chuyên nghiệp, giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường Nhiều chủ thể trong xã hội tham gia vào hoạt động cho vay, trong đó ngân hàng thương mại là chủ thể phổ biến nhất Vậy cho vay được định nghĩa như thế nào?

Theo quy định tại khoản 16 điều 4 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật các TCTD, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay là hoạt động chủ yếu và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro từ phía khách hàng và cán bộ ngân hàng Để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần đảm bảo hoạt động cho vay an toàn và hiệu quả Điều này bao gồm việc xác định đối tượng cho vay, mục đích sử dụng khoản vay và cách đảm bảo khả năng thanh toán của người vay Chính vì tầm quan trọng của hoạt động cho vay, nó luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt từ các nhà làm luật và các chuyên gia kinh tế.

1.1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay

Trong đời sống, quan hệ vay mượn rất phổ biến, nhưng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại lại có những đặc điểm riêng biệt.

Việc cho vay luôn liên quan đến hai bên tham gia: bên cho vay, thường là ngân hàng thương mại (NHTM), và bên vay, chính là khách hàng.

Theo khoản 16 điều 4 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH năm 2017, bên cho vay là ngân hàng thương mại (NHTM) phải được thành lập hợp pháp và đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động cho vay Bên vay, bao gồm tổ chức và cá nhân, cần có nhu cầu vay vốn và phải thỏa mãn các điều kiện pháp luật, đồng thời ngân hàng sẽ đánh giá khả năng trả nợ và tính khả thi của phương án vay Đối tượng cho vay là tiền tệ, trong đó ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng trong thời gian xác định, có thể từ nguồn vốn tự có hoặc huy động từ các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Khác với các loại hợp đồng khác thường liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ, quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng chủ yếu xoay quanh đối tượng là tiền tệ hoặc quyền sử dụng tiền.

Thời hạn cho vay rất đa dạng, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng và quy định của ngân hàng Mỗi loại thời hạn phục vụ cho những mục đích sử dụng vốn khác nhau: cho vay ngắn hạn (dưới 01 năm) thường dùng cho vay tiêu dùng hoặc mua sắm thiết bị đơn giản, trong khi cho vay trung hạn và dài hạn (trên 01 năm) phù hợp cho vay tiêu dùng liên quan đến tài sản cố định hoặc thiết bị có mức độ khấu hao dài.

Hoạt động cho vay giữa ngân hàng và khách hàng diễn ra qua nhiều phương thức khác nhau, bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp và cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.

Hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là hình thức pháp lý cho vay, được thiết lập dưới dạng hợp đồng bằng văn bản theo mẫu Các bên tham gia hợp đồng này thực hiện dựa trên nguyên tắc tự do, thống nhất ý chí và tự định đoạt.

1.1.2.3 Phân loại hình thức cho vay

Hiện nay, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, mỗi loại phân loại mang lại ý nghĩa và tác dụng riêng Dựa vào yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, có thể xác định một số cách phân loại cho vay phù hợp.

Căn cứ vào thời hạn cho vay

Phân chia theo thời gian là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, ảnh hưởng đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng Thời gian cho vay dài hơn đồng nghĩa với rủi ro cao hơn, dẫn đến lãi suất tăng Ngoài ra, việc này còn giúp ngân hàng đảm bảo sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và số tiền cho vay.

Theo thời gian, các khoản vay của ngân hàng được phân thành:

Khoản vay ngắn hạn là các khoản vay có thời gian tối đa 01 năm, nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA

Sự cần thiết điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cùng với các nghị định và thông tư liên quan NHTM là một trong những tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật, với phạm vi hoạt động rộng hơn so với các loại hình TCTD khác Để quản lý hoạt động của NHTM, pháp luật đã ban hành văn bản hợp nhất số 48/VBHN-NHNN năm 2019, quy định về cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.

Nguyên nhân của việc pháp luật lại kiểm soát chặt chẽ loại hình TCTD này là vì xuất phát từ những lý do như sau:

Ngành ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh có mức độ rủi ro cao do đặc thù hoạt động chủ yếu liên quan đến tiền tệ, một yếu tố khó kiểm soát Rủi ro trong ngân hàng không chỉ xuất phát từ các yếu tố bên ngoài mà còn từ quản lý nội bộ và thiện chí trả nợ của khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các ngân hàng thương mại (NHTM) liên tục phát triển sản phẩm mới để thu hút khách hàng, nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn Tóm lại, tổng hợp các rủi ro mà ngân hàng phải chịu đựng là một con số đáng kể.

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống, khi các ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi và cho vay, tạo ra sự phụ thuộc lớn của doanh nghiệp vào nguồn vốn này Nếu một ngân hàng mất khả năng thanh toán, không chỉ khách hàng gửi tiền bị thiệt hại mà còn gây ra tâm lý hoảng loạn, dẫn đến việc người gửi tiền ồ ạt rút tiền, có thể khiến ngân hàng sụp đổ Sự phá sản của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, tạo ra hiệu ứng dây chuyền Do đó, cần thiết phải có quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.

Để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, chỉ một số tổ chức nhất định được phép nhận tiền gửi, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện hoạt động này thường xuyên và chủ yếu Vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn lớn hơn nhiều so với vốn tự có của NHTM, và sự hấp dẫn của lãi suất cùng uy tín của ngân hàng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng Pháp luật cần quy định rõ ràng về tỷ lệ vốn huy động, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi, đồng thời tăng cường giám sát và thanh tra hoạt động của NHTM để khuyến khích nguồn vốn nhàn rỗi được lưu thông.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, không chỉ cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mà còn là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường NHTM còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế do nhà nước quản lý, đồng thời kết nối nền tài chính quốc gia với tài chính quốc tế.

Thứ năm, trong bối cảnh thúc đẩy mở cửa và giao lưu hàng hóa toàn cầu, các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng với các dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán quốc tế, góp phần tăng cường quan hệ kinh tế giữa các quốc gia Để đảm bảo an toàn trong các giao dịch quốc tế, cần có khung pháp lý vững chắc Điều này đòi hỏi quy định pháp luật phải chặt chẽ và các chính sách phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả giao thương và bảo vệ hệ thống ngân hàng.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển không chỉ của từng NHTM mà còn của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là vô cùng cần thiết để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, đáp ứng nhu cầu xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như hội nhập quốc tế Do đó, cần phải điều chỉnh pháp luật để phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển hiện nay.

Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Quản lý ngân hàng và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng là rất quan trọng và cần được điều chỉnh bằng pháp luật Các ngân hàng thương mại (NHTM) không thể tự giải quyết các vấn đề như phòng ngừa rủi ro, hạn mức tín dụng, xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ và xử lý nợ xấu mà cần sự can thiệp của pháp luật Nhà nước đóng vai trò điều tiết nền kinh tế, duy trì trật tự kinh doanh và bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể trong nền kinh tế Hơn nữa, việc điều chỉnh pháp luật trong hoạt động ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn là một yêu cầu khách quan do hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống tài chính.

Pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại (NHTM) bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình NHTM cho vay khách hàng Hình thức pháp lý của hoạt động cho vay chủ yếu thể hiện qua hợp đồng tín dụng (HĐTD), đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập hành lang pháp lý an toàn cho sự phát triển của hoạt động này Do đó, hoạt động cho vay của NHTM cần phải tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng thương mại (NHTM), vì nó không chỉ tạo ra nguồn lợi mà còn duy trì sự hoạt động bền vững của NHTM.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn rủi ro lớn do đặc thù của tiền tệ, một loại hàng hóa nhạy cảm và có nguy cơ cao Ngân hàng phải đối mặt với việc thu hồi vốn phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng.

Cần thiết phải xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc để kiểm soát và đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay, cũng như bảo vệ hệ thống ngân hàng Điều này sẽ tạo ra ràng buộc pháp lý cho các bên tham gia quan hệ cho vay, giúp tránh những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.

Nội dung của pháp luật điều chỉnh về hoạt động cho vay của ngân hàng thương

Hiện nay pháp luật về lĩnh vực hoạt động cho vay của NHTM đang điều chỉnh cụ thể những nội dung sau đây:

Một là, quy định về chủ thể vay vốn

Trong quan hệ cho vay, các bên tham gia bao gồm bên cho vay và bên vay, với quyền và nghĩa vụ pháp lý được xác định rõ ràng Quyền và nghĩa vụ này được hình thành dựa trên sự thoả thuận giữa các bên, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan Trong bối cảnh ngân hàng thương mại, bên cho vay thường là ngân hàng, trong khi bên vay là các tổ chức hoặc cá nhân đủ điều kiện để nhận vốn.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính được thành lập và hoạt động theo các quy định pháp luật, với những đặc trưng riêng biệt và phạm vi kinh doanh xác định.

Để tham gia vào quan hệ vay vốn với ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân vay vốn cần đáp ứng các điều kiện pháp lý như năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, và có phương án kinh doanh hoặc mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng Những điều kiện này áp dụng cho tất cả khách hàng vay, không phân biệt giữa tổ chức hay cá nhân, cũng như mục đích vay tiêu dùng hay kinh doanh Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng có thể đặt ra những yêu cầu riêng cho từng trường hợp vay.

Điều kiện vay vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu mà ngân hàng xem xét khi cho vay, nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn Nếu người vay không có năng lực hành vi dân sự, không có tài sản đảm bảo hoặc tình hình tài chính không ổn định, rủi ro trong việc thu hồi vốn sẽ gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Do đó, các điều khoản này cần được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên Các điều kiện vay vốn thường bao gồm khả năng tài chính, tài sản đảm bảo và bảo lãnh từ bên thứ ba.

Năng lực hành vi dân sự là một quy định quan trọng, vì chỉ những người có đủ năng lực này mới có khả năng thực hiện và hiểu rõ các hành động của mình, đồng thời chịu trách nhiệm về những việc mình đã thực hiện.

- Khả năng tài chính lành mạnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng.

- Có tài sản đảm bảo hợp pháp với khoản vay có yêu cầu phải có TSBĐ

- Có phương án vay vốn hiệu quả, khả thi

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích cam kết

Nguyên tắc cho vay được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, bao gồm ba nội dung chính: nguyên tắc tự do ý chí, tự nguyện và bình đẳng giữa các bên trong hợp đồng tín dụng; nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích; và nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Bốn là, quy định về hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng ngân hàng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và tổ chức hoặc cá nhân vay vốn (bên vay) Theo hợp đồng này, tổ chức tín dụng cam kết cho bên vay một khoản tiền, với điều kiện bên vay phải hoàn trả gốc và lãi trong thời hạn nhất định Đây là một loại hợp đồng vay tài sản, thuộc hợp đồng song vụ và có tính chất đền bù.

Năm là, quy định về trình tự, thủ tục vay vốn ngân hàng

7 Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

Quy trình cho vay vốn bao gồm các bước từ khi tiếp nhận nhu cầu vay của khách hàng đến khi ngân hàng thương mại quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng Mỗi ngân hàng thương mại sẽ thiết kế quy trình và thủ tục cho vay riêng, tuân thủ theo luật định, với nhiều giai đoạn như giao kết hợp đồng tín dụng và thực hiện hợp đồng tín dụng Đây là giai đoạn quan trọng để xác lập quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia vào hoạt động cho vay.

Sáu là, quy định về điều khoản giải quyết tranh chấp phát sinh trong hợp đồng tín dụng

Trong hợp đồng tín dụng, điều khoản giải quyết tranh chấp là một nội dung quan trọng, cho phép các bên thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán Nếu điều khoản này không được ghi trong hợp đồng, các bên sẽ phải tuân theo quy định pháp luật để xác định thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh.

Bảy là, quy định về TSBĐ

Ngành ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay Các mục đích vay vốn đa dạng như vay mua xe, vay mua nhà, và vay sản xuất kinh doanh Việc cho vay có tài sản bảo đảm là một phương thức an toàn, bảo vệ hoạt động ngân hàng và các cán bộ tín dụng, người quản lý.

Tám là, quy định về xử lý TSBĐ để thu hồi nợ

Xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) là một khía cạnh quan trọng trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức, cá nhân và ngân hàng Quá trình này thường diễn ra khi bên vay vi phạm nghĩa vụ thanh toán gốc hoặc lãi, dẫn đến việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết TSBĐ được coi là biện pháp cuối cùng mà ngân hàng áp dụng nhằm thu hồi nợ từ khoản vay mà khách hàng không thể thanh toán.

Chương 1 đã chỉ ra rằng hoạt động cho vay là một trong những nguồn lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng thương mại Tác giả đã cung cấp cái nhìn tổng quan về ngân hàng thương mại và quy trình cho vay, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay Những phân tích này tạo nền tảng cho việc nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam PGD Thanh Xuân.

- chi nhánh Hà Nội ở chương 2 và chương 3.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1.1 Quy định về chủ thể tham gia quan hệ cho vay

Trong giao dịch cho vay giữa ngân hàng và khách hàng, các bên tham gia bao gồm bên cho vay và bên vay, cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành Những quy định này không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho việc đánh giá hiệu lực của hợp đồng tín dụng mà còn nâng cao kỹ năng giao kết hợp đồng giữa các bên.

Khác với giao dịch dân sự thông thường, ngân hàng thương mại (NHTM) cần phải đáp ứng các điều kiện pháp lý về thành lập và hoạt động để thực hiện các giao dịch cho vay.

Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 không quy định cụ thể về trình tự thủ tục thành lập TCTD, mà giao cho NHNN quy định cho từng loại hình TCTD cụ thể như ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức TCVM và quỹ TDND Đặc biệt, quy trình thành lập NHTM là phức tạp nhất do tính chất đặc thù của ngành nghề này, bao gồm điều kiện kinh doanh, ảnh hưởng đến hệ thống và nền kinh tế, cũng như mức độ rủi ro cao Do đó, quy định pháp luật cho NHTM có sự khác biệt so với các loại hình TCTD khác.

Một số các điều kiện để thành lập NHTM như sau:

Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-NHNN năm 2019 Theo đó, họ không được là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập hay cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác Đặc biệt, các cổ đông sáng lập phải sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân cũng phải nắm giữ ít nhất 50% tổng số cổ phần của nhóm cổ đông sáng lập.

Ngoài các điều kiện đã nêu, cần chú ý đến vốn pháp định và tỷ lệ sở hữu vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Cụ thể, NHTM phải có vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng, theo quy định tại khoản 1 điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP về mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Về tỷ lệ sở hữu vốn đối với NHTMCP quy định tại điều 55 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN - VPQH năm 2017 về hợp nhất luật các TCTD 10 :

Quy định tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư tại các TCTD, bao gồm NHTMCP, nhằm ngăn chặn tình trạng lợi ích nhóm và thâu tóm quyền lực Điều này giúp bảo vệ sự công bằng trong quản lý, tránh việc một nhóm nhà đầu tư chi phối và gây sức ép lên các thành viên khác, từ đó đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính.

- Điều kiện về thủ tục thành lập NHTM

Theo Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-NHNN năm 2019, việc thành lập ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam phải tuân thủ quy trình cấp giấy phép và tổ chức hoạt động Các bước này bao gồm việc xin cấp phép, đảm bảo các điều kiện hoạt động và tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép

Bước 2: Thông báo hồ sơ hợp lệ hay không hợp lệ

Bước 3: Chấp thuận nguyên tắc việc thành lập NHTM

Văn bản hợp nhất số 48/VBHN-NHNN năm 2019 quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng (TCTD) nước ngoài, cùng các tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam Văn bản này nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng, đảm bảo sự quản lý hiệu quả và minh bạch cho các hoạt động ngân hàng trong nước và quốc tế.

Theo khoản 1 điều 2 của nghị định 86/2019/NĐ-CP, mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định là 3.000 tỷ đồng đối với ngân hàng thương mại (NHTM).

10 điều 55 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN - VPQH năm 2017 về hợp nhất luật các TCTD

Để hoàn tất quy trình cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng, cần thực hiện bước 4 là hoàn thiện hồ sơ đề nghị Sau đó, bước 5 sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ và đưa ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho ngân hàng thương mại.

Bước 6: Đăng ký doanh nghiệp

Ket luận lại, việc pháp luật quy định những điều kiện này đối với chủ thể cho vay

NHTM đã giúp loại bỏ những tổ chức không đủ tiêu chuẩn kinh doanh, góp phần làm trong sạch thị trường Đồng thời, nó cũng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư và thúc đẩy mối quan hệ tín dụng lành mạnh.

Bên vay có thể là tổ chức hoặc cá nhân, phải đáp ứng các điều kiện cho vay theo quy định của pháp luật và các điều kiện khác do các bên thỏa thuận Các điều kiện chung thường được pháp luật quy định và áp dụng cho tất cả khách hàng vay, không phân biệt tổ chức hay cá nhân Ngoài ra, những điều kiện riêng sẽ được xác định trong hợp đồng tín dụng (HĐTD), và bên vay cần phải đáp ứng các điều kiện này khi chúng được nêu rõ trong HĐTD.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 7 của thông tư 39/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng vay vốn cần phải đáp ứng các điều kiện chung.

Bên vay cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Nếu bên vay là pháp nhân, khách hàng phải có năng lực pháp luật theo quy định, và người đại diện hợp pháp phải đáp ứng đầy đủ năng lực chủ thể Trong trường hợp bên vay là cá nhân, cá nhân đó cũng phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật.

Mục đích sử dụng vốn vay từ ngân hàng thương mại phải hợp pháp, đây là điều kiện bắt buộc đối với tất cả các chủ thể có nhu cầu vay Điều này cần được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng như một điều khoản chính.

THỰC TRẠNG CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC T Ế VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH THANH XUÂN - CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam và phòng giao dịch Thanh Xuân

2.2.1.1 Khái quát sự phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam, viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB), được biết đến với tên tiếng Anh là Vietnam International Commercial Joint Stock Bank.

Tên PGD: Ngân hàng Quốc Tế VIB - PGD Thanh Xuân

Trụ sở chính: Tầng 1 (tầng trệt) và tầng 2 tòa nhà Sailing Tower số 111A Pasteur - Phường Bến Nghé - Quận 1 - thành phố Hồ Chí Minh

Tổng tài sản: 1500 tỷ VNĐ.

* Sự ra đời và phát triển của NHTMCP Quốc tế Việt Nam

- Ngân hàng VIB nói chung

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 18/09/1996 với vốn điều lệ ban đầu 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên Sau hơn 24 năm phát triển, tính đến ngày 31/12/2020, VIB đã nâng vốn điều lệ lên hơn 11.000 tỷ đồng, sở hữu 17.972 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 244 nghìn tỷ đồng Hiện tại, ngân hàng có hơn 9.400 cán bộ nhân viên phục vụ 3 triệu khách hàng tại 165 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Năm 2011, CBA đầu tư thêm vào VIB, nâng tỷ lệ sở hữu lên 20% VIB đã thực hiện chiến lược quản trị tăng trưởng, quản trị rủi ro và quản trị hiệu quả, và vào năm 2014, ngân hàng lọt top 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam Năm 2018, VIB chính thức áp dụng Basel II và được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên hơn 7.800 tỷ đồng, sau đó chuyển trụ sở chính từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh Đến năm 2019, VIB tiếp tục tăng vốn điều lệ lên trên 9.245 tỷ đồng và trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột Basel II theo Thông tư 13/2018/TT - NHNN, đồng thời được ghi nhận là ngân hàng có môi trường làm việc sáng tạo nhất tại Việt Nam.

Ngân hàng VIB PGD Thanh Xuân, được thành lập vào tháng 7/2005, có trụ sở tại 158 Lê Trọng Tấn, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội, thuộc chi nhánh Hà Nội Ngân hàng đang nỗ lực củng cố vị thế trên thị trường tài chính Việt Nam và phát triển thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu trong nước Với tổng vốn điều lệ 380 tỷ đồng, VIB PGD Thanh Xuân nổi bật với khả năng huy động vốn và các hoạt động như tín dụng, bán bảo hiểm và thanh toán tiền tệ hiệu quả.

Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel, cung cấp các nguyên tắc và quy định ngân hàng do ủy ban Basel thiết lập nhằm giám sát hoạt động ngân hàng Hiệp ước này đưa ra một tập hợp các quy định có thể tạo ra nhiều thách thức về tuân thủ cho các ngân hàng trên toàn cầu.

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

VIB PGD Thanh Xuân đang nỗ lực phát triển thành một đơn vị mạnh mẽ với quy mô lớn, cung cấp nhiều dịch vụ kinh doanh đa dạng và hiệu quả.

2.2.1.2 Tổ chức hoạt động và đặc điểm kinh doanh của phòng giao dịch Thanh Xuân

Mô hình tổ chức của ngân hàng VIB PGD Thanh Xuân được thiết kế với quy mô lớn, bao gồm nhiều phòng ban, mỗi phòng lại được chia thành các bộ phận nhỏ, mỗi bộ phận đảm nhiệm các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt.

Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm các phòng ban như dịch vụ khách hàng, kinh doanh, kho quỹ, tín dụng cá nhân, tín dụng doanh nghiệp và giao dịch tín dụng, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

- Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

Phòng kinh doanh của ngân hàng bao gồm ba bộ phận chính, trong đó Khối khách hàng cá nhân (PB) đóng vai trò tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với khách hàng cá nhân, đồng thời tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng PB trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và thẩm định khách hàng vay vốn theo quy trình của VIB Bank, sau đó lập tờ trình để trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt Sau khi giải ngân, PB quản lý khách hàng và kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện vay vốn, đồng thời giám sát tình hình sử dụng vốn và tài sản đảm bảo, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.

Khối khách hàng doanh nghiệp (CB): CB thực hiện các chức năng nhiệm vụ giống khối PB) Phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp.

Bộ phận giao dịch tín dụng có nhiệm vụ thẩm định tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ vay vốn, đồng thời thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo cho tài sản thế chấp của khách hàng Sau khi khoản vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bộ phận này sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng.

+ Phòng dịch vụ khách hàng: chia làm 2 bộ phận :

Bộ phận dịch vụ khách hàng :

Thực hiện giải ngân vốn vay dựa trên hồ sơ được phê duyệt, đồng thời tiến hành tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển và rút tiền bằng nội tệ và ngoại tệ cho khách hàng Cung cấp dịch vụ thẻ và trực tiếp nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân Thực hiện giao dịch thu đổi và mua bán ngoại tệ theo quyền hạn cho phép Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới đến tay khách hàng.

Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ và kho quỹ tại PGD bao gồm quản lý quỹ nghiệp vụ, thu chi tiền mặt, cùng với việc quản lý vàng bạc, kim loại quý và đá quý Ngoài ra, còn có quản lý chứng chỉ có giá và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố Đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho PGD thông qua xuất nhập khẩu tiền mặt và cung cấp các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.

2.2.1.3 Tình hình kinh doanh của phòng giao dịch Thanh Xuân

Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Tại ngân hàng VIB Thanh Xuân, nguồn vốn không chỉ là công cụ điều hành mà còn giúp Ban Giám đốc định hướng cho các hoạt động kinh doanh Ngân hàng đã nỗ lực thúc đẩy mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tìm kiếm nguồn huy động mới để mở rộng quy mô huy động vốn, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh đa dạng khác.

PGD Thanh Xuân đặc biệt chú trọng đến việc sử dụng vốn một cách hiệu quả, nhằm tối đa hóa giá trị mang lại cho ngân hàng trên cơ sở huy động vốn.

Tình hình huy động vốn của NHTMCP Quốc tế Việt Nam PGD Thanh Xuân - chi nhánh Hà Nội những năm gần đây như sau:

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng vốn

1 Tiền gửi tổ chức kinh tế

Tiêu chí Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng nguồn vốn

Biểu đồ 2.1 Huy động vốn theo đối tượng khách hàng

■ tổng NV Btien gửi TCKT BTiền gửi dân cư

Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo khối lượng khách hàng: Tiền gửi dân cư có sự tăng lên.

Cụ thể, năm 2018 đạt 1.759 tỷ đồng Năm 2019, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, TCTD tăng lên 10,49% (tương ứng 211,75 tỷ đồng) so với 2018.

Tiền gửi dân cư năm 2019 đạt 1.970,75 tỷ đồng, năm 2020, tiền gửi tăng lên 5,70% (tương ứng 115,17 tỷ đồng) so với năm 2019.

Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2018 - 2020 [19] )

Vào năm 2018, nguồn vốn huy động ngắn hạn (NVHĐ) đạt 1.086,35 tỷ đồng, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn đạt 1.493,50 tỷ đồng Đến năm 2019, nguồn vốn ngắn hạn tăng 20,3% tương đương 220,3 tỷ đồng, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn tăng 8,47%, tương đương 126,50 tỷ đồng.

Sang đến năm 2020, nguồn vốn trung và dài hạn đạt 4,49%, tương đương 72,38 tỷ đồng so với năm 2019 Nguồn vốn ngắn hạn đạt 16,56% tương đương 216,5 tỷ đồng so với năm 2019.

Nguyên nhân tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn là do lãi suất cao hơn so với nguồn vốn ngắn hạn Loại vốn này ổn định và rủi ro thấp, điều này khuyến khích sự tham gia của nhiều người Do đó, việc tăng cường nguồn vốn này là cần thiết để đạt được các mục tiêu dài hạn của ngân hàng.

Biểu đồ 2.2 Huy động vốn theo kỳ hạn

■ tổng NV ■ ngắn hạn Btrung va dài hạn

Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn theo loại tiền Đơn vị: Tỷ đồng

Tiêu chí Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền

Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Dư nợ trung và dài hạn

Biểu đồ 2.3 Huy động vốn theo loại tiền

■ tổng NV Btien gửi VND Btien gửi ngoại tệ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO

2.2.1 Những hạn chế bất cập còn tồn tại trong quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của NHTM

Trong những năm gần đây, pháp luật ngân hàng, đặc biệt là hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), đã được Nhà nước Việt Nam chú trọng điều chỉnh và hoàn thiện Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng đã tạo ra khung pháp lý quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của NHTM Việt Nam đã có những bước tiến mới trong việc đảm bảo tính tương thích giữa các văn bản pháp luật trong hệ thống quốc gia Thực tế cho thấy hoạt động ngân hàng liên tục thay đổi, với nhiều hình thức và phương thức giao dịch mới xuất hiện, đòi hỏi khuôn khổ pháp lý cần được điều chỉnh để phát triển an toàn, phòng ngừa rủi ro pháp lý cho NHTM, đồng thời hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc thanh tra và giám sát hiệu quả.

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì pháp luật về hoạt động CV vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế Cụ thể:

Thứ nhất về đối tượng vay vốn.

Hiện nay, các hộ kinh doanh và DNTN gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng do phải vay dưới danh nghĩa cá nhân, theo quy định của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Điều này hạn chế khả năng tiếp cận vốn của hơn 5,5 triệu hộ kinh doanh cá thể, những đơn vị này không chỉ tạo ra việc làm cho khoảng 10 triệu lao động mà còn đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội Mặc dù cần vốn để mở rộng kinh doanh, nhưng khi vay dưới danh nghĩa cá nhân, họ không được hưởng các lợi ích từ ngân hàng như lãi suất ưu đãi hay hạn mức vay phù hợp Do đó, mặc dù có nhu cầu vay lớn để phát triển sản xuất, các hộ kinh doanh và DNTN chỉ được cấp hạn mức vay giống như cá nhân thông thường.

Thứ hai, bất cập trong khởi kiện thu hồi nợ.

Việc thu hồi nợ ngân hàng hiện đang gặp nhiều khó khăn trong thủ tục tố tụng tại Tòa án, do sự không nhất quán trong việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án Một số tòa án tôn trọng thỏa thuận của các bên trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp, cho phép TCTD lựa chọn tòa án nơi có trụ sở hoạt động để giải quyết vụ việc Tuy nhiên, nhiều tòa án khác lại áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, yêu cầu thẩm quyền giải quyết phải thuộc về tòa án nơi có tài sản tranh chấp hoặc nơi thường trú của bị đơn Để đảm bảo quy trình kiện tụng diễn ra thuận lợi và thống nhất, các cơ quan tiến hành tố tụng cần thống nhất quan điểm lựa chọn tòa án, tạo điều kiện cho TCTD và bên thế chấp chủ động trong việc chọn nơi giải quyết tranh chấp.

Thứ ba, bất cập trong việc thu giữ TSBĐ.

Theo Nghị quyết 42/2017/QH14 22 , cụ thể tại điều 7 quy định:

“Điều 7 Quyền thu giữ tài sản bảo đảm

1 Bên bảo đảm, bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm kèm theo đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Trong trường hợp bên bảo đảm không giao tài sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu, các tổ chức này có quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định pháp luật.

Theo quy định hiện hành, quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) chỉ được thực hiện khi hồ sơ thế chấp có thỏa thuận rõ ràng về điều khoản thu giữ TSBĐ Điều này cần được lưu ý, đặc biệt trong bối cảnh Nghị quyết đang có hiệu lực.

Theo quy định tại Điều 42, nhiều hợp đồng thế chấp hiện tại chưa bao gồm điều khoản này, do đó các tổ chức tín dụng (TCTD) cần tiến hành đàm phán với bên vay để điều chỉnh hợp đồng Đối với những khoản vay đã đáp ứng đủ điều kiện, việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) của TCTD vẫn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của cơ quan công quyền, cụ thể là cơ quan công an Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Bộ Công an vẫn chưa ban hành văn bản hướng dẫn về cơ chế và cách thức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp bên bảo đảm không hợp tác.

Nghị quyết 42/2017/QH14 đã được ban hành nhằm thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) Hiện nay, sự thành công trong việc thu giữ TSBĐ chủ yếu phụ thuộc vào thiện chí của bên vay, tức là bên bảo đảm.

Theo quy định tại Điều 12, 23 và 15, 24 Nghị quyết số 42/2017/QH14, thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi chuyển nhượng TSBĐ cần được tuân thủ nghiêm ngặt.

Theo quy định tại điều 12 và điều 15, TCTD và bên nhận chuyển nhượng cần thỏa thuận về việc ai sẽ chịu trách nhiệm nộp nghĩa vụ tài chính cho chủ TSBĐ bị xử lý Dù có thỏa thuận, số tiền nộp vẫn bị trừ vào số tiền TCTD thu được từ việc xử lý TSBĐ Điều này dẫn đến việc các khoản thuế phải nộp trước khi thực hiện nghĩa vụ thanh toán ưu tiên cho bên nhận bảo đảm, làm giảm số tiền thu hồi nợ của TCTD Trong nhiều trường hợp, số tiền từ việc bán TSBĐ không đủ để thu hồi nợ, nhưng TCTD vẫn phải nộp thuế, gây thiệt hại cho khả năng thu nợ từ việc xử lý TSBĐ.

Thứ năm, bất cập trong việc các văn bản luật quy định về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của NHTM.

Theo văn bản hợp nhất số 48/VBHNN-NHNN năm 2019, quy định về cấp giấy phép và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam, khoản 1 điều 9 đã bị bãi bỏ Hướng dẫn chú thích [9] cuối văn bản xác nhận rằng khoản này bị bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư liên quan.

23 Điều 12, Nghị quyết số 42/2017/QH14 quy định:

Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, sau khi trừ các chi phí liên quan, sẽ được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác không có bảo đảm Nếu một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ, thứ tự ưu tiên thanh toán sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

24 “Điều 15 Chuyển nhượng tài sản bảo đảm

1 Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2 Việc nộp thuế của bên bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng liên quan đến chuyển nhượng tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế Bên nhận bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng không phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí khác của bên bảo đảm từ số tiền chuyển nhượng tài sản bảo đảm khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm.” tư số 28/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/TT- NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019” Khi dẫn chiếu tới các thông tư này, em nhận thấy quy định của khoản 1 điều 20 Luật các TCTD đã không còn hiệu lực nữa, nhưng trong luật các TCTD năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 vẫn còn mà chưa được sửa đổi lại theo đúng theo thông tư mới được quy định Rõ ràng, có sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật với nhau, điều này gây khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về cấp giấy phép tổ chức và hoạt động của NHTM.

2.2.2 Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Ngân hàng VIB, một thành viên trong hệ thống NHTM tại Việt Nam, cam kết tuân thủ pháp luật và đảm bảo hoạt động cho vay hiệu quả Để thực hiện điều này, VIB đã ban hành nhiều văn bản nội bộ hướng dẫn quy trình cho vay, đồng thời tổ chức bộ máy quản trị và điều hành phù hợp với quy định pháp luật Hệ thống văn bản nội bộ của VIB rất đa dạng, bao gồm điều lệ hoạt động, quy chế quản trị nội bộ, quy chế cho vay và các quyết định của Tổng giám đốc.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự 2015, ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015 2. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng dân sự, ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015 3. Quốc hội (2017), Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi bổ sung 2017, ban hành ngày20tháng 11 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật dân sự 2015," ban hành ngày 24 tháng 11 năm 20152. Quốc hội (2015), "Bộ luật tố tụng dân sự," ban hành ngày 25 tháng 11 năm 20153. Quốc hội (2017), "Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi bổ sung 2017
Tác giả: Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự 2015, ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015 2. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng dân sự, ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015 3. Quốc hội
Năm: 2017
6. Chính phủ (2021), Nghị định quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiệnnghĩa vụ, ban hành ngày 19 tháng 3 năm 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định quy định thi hành bộ luật dân sự về bảo đảm thựchiện"nghĩa vụ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2021
7. Chính phủ (2019), Nghị định quy định mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chinhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định quy định mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng,chi"nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2019
8. Quốc hội (2017), Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, ban hànhngày 21 tháng 6 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2017
9. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánhngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hO trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch covid - 19, ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư quy định về việc tổ chức tín dụng, chinhánh"ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyênnhóm nợ nhằm hO trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch covid - 19
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2016
10. Ngân hàng nhà nước (2016), Thông tư quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chinhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư quy định về hoạt động cho vay của TCTD,chi"nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng nhà nước
Năm: 2016
11. Ngân hàng Nhà nước (2014), Văn bản hợp nhất thông tư quy định về phân loại tài sản Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w