CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
Tổng quan về hệ sinh thái bất động sản
1.1.1 Khái niệm về bất động sản
1.1.1.1 Bất động sản là gì?
Phân loại tài sản thành “bất động sản” và “động sản” có nguồn gốc từ Luật cổ La Mã, trong đó bất động sản không chỉ bao gồm đất đai và tài sản dưới lòng đất mà còn tất cả sản phẩm do lao động con người tạo ra trên đất Bất động sản bao gồm công trình xây dựng, mùa màng, cây trồng và mọi thứ liên quan hoặc gắn liền với đất đai, bao gồm cả các yếu tố trên mặt đất và các bộ phận cấu thành lãnh thổ.
Bất động sản, hay còn gọi là địa ốc hay nhà đất, là thuật ngữ pháp luật dùng để chỉ đất đai và những tài sản gắn liền vĩnh viễn với mảnh đất đó Các tài sản này bao gồm nhà cửa, gara, và các công trình kiến trúc trên mặt đất, cũng như tài nguyên dưới lòng đất như dầu khí và khoáng sản Tuy nhiên, những vật thể có thể di chuyển như nhà di động, lều, hay nhà tạm không được coi là bất động sản.
Theo bộ luật Dân sự năm 2015 của Việt Nam, tại Điều 107 có quy định:
Bất động sản (BĐS) bao gồm các tài sản như đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, cùng với các tài sản khác liên quan đến đất đai và nhà ở, cũng như các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bất động sản được định nghĩa là tài sản không di dời, bao gồm đất đai và các tài sản gắn liền với nó Điều này có nghĩa là bất động sản không thể tách rời khỏi vị trí địa lý của đất, mà chính vị trí này xác định giá trị và tính chất của bất động sản.
1.1.1.2 Phân loại bất động sản
Bất động sản được chia thành ba loại chính: BĐS có đầu tư xây dựng, BĐS đầu tư xây dựng và BĐS sản đặc biệt Phân loại này dựa trên khái niệm và đặc điểm theo quy định của pháp luật năm 2019.
Bất động sản có đầu tư xây dựng bao gồm nhiều loại hình như BĐS nhà ở, BĐS nhà xưởng, công trình thương mại-dịch vụ, BĐS hạ tầng và trụ sở làm việc Trong đó, BĐS nhà đất, bao gồm đất đai và tài sản gắn liền, là nhóm cơ bản chiếm tỷ trọng lớn và có tính chất phức tạp cao, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan Nhóm BĐS này không chỉ tác động mạnh mẽ đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà còn góp phần vào phát triển đô thị bền vững Hơn nữa, BĐS nhà đất chiếm phần lớn các giao dịch trên thị trường bất động sản trong nước cũng như quốc tế.
Bất động sản không đầu tư xây dựng chủ yếu bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất hiếm và đất chưa sử dụng Những loại đất này được xem như tư liệu sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp và phát triển bền vững.
Bất động sản đặc biệt bao gồm các công trình như di sản văn hóa vật thể, bảo tồn quốc gia, nhà thờ, đình chùa, miếu mạo và nghĩa trang Những loại bất động sản này có đặc điểm là khả năng tham gia thị trường rất thấp, do tính chất và giá trị văn hóa, lịch sử của chúng.
Việc phân loại bất động sản thành ba loại chính là cần thiết nhằm xây dựng cơ chế chính sách phù hợp với sự phát triển và quản lý thị trường bất động sản, đáp ứng yêu cầu của điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam.
1.1.1.3 Các yếu tố tác động đến giá trị bất động sản
Giá cả bất động sản (BĐS) được hình thành dựa trên quan hệ cung-cầu trên thị trường, với giá tăng khi cầu vượt cung và giảm khi cầu thấp hơn cung Tuy nhiên, giá BĐS còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác như khuyết tật thị trường như độc quyền, đầu cơ và cạnh tranh không lành mạnh Ngoài ra, sự can thiệp của Nhà nước, như đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, điều chỉnh thuế cho doanh nghiệp địa ốc, và quy trình bán đấu giá tài sản BĐS thuộc sở hữu Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả BĐS.
Bất động sản không chỉ là tài sản mà còn là hàng hóa có thể mua bán, chuyển nhượng và cho thuê Do đó, việc định giá bất động sản chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố cụ thể.
• Nhóm các nhân tố tự nhiên:
Vị trí bất động sản (BĐS) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị và khả năng sinh lời Những BĐS nằm ở trung tâm đô thị hoặc các khu vực quan trọng sẽ có giá trị cao hơn so với những bất động sản tương tự ở vùng ven Ngoài ra, những BĐS tọa lạc tại các ngã tư, ngã ba hoặc trên các tuyến đường giao thông chính thường có giá trị vượt trội Việc đánh giá ưu thế vị trí BĐS là yếu tố then chốt, đặc biệt trong quá trình xác định giá đất.
Kích thước và hình thể của thửa đất là yếu tố quan trọng, với diện tích tối ưu thường đáp ứng nhu cầu cụ thể của cư dân địa phương Tại Hà Nội, kích thước lý tưởng cho đất ở thường có mặt tiền từ 4m-5m và chiều sâu từ 10m-15m Ngoài ra, địa hình của bất động sản cũng ảnh hưởng lớn đến giá trị, nơi có địa hình cao thường có giá trị cao hơn, trong khi những khu vực thấp, dễ bị ngập nước vào mùa mưa, thường có giá trị thấp hơn.
Hình thức kiến trúc bên ngoài của bất động sản, bao gồm nhà ở và các công trình xây dựng khác, có ảnh hưởng lớn đến giá trị của chúng Nếu hai bất động sản có giá xây dựng tương đương, bất động sản nào có kiến trúc phù hợp với thị hiếu sẽ có giá trị cao hơn Bên cạnh đó, các đặc điểm trên mặt đất và dưới lòng đất, như độ dày lớp bề mặt, tính chất thổ nhưỡng và tính chất vật lý, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị của bất động sản.
Bất động sản phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất; ví dụ, độ màu mỡ của đất rất quan trọng cho giá trị đất trong nông nghiệp, nhưng lại không có ý nghĩa khi đất được sử dụng cho xây dựng.
Tình trạng môi trường: môi trường trong lành hay bị ô nhiễm nặng, yên tĩnh hay ồn ào đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị BĐS.
Mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái bất động sản
1.3.1 Quan điểm về mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái bất động sản
Mở rộng là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, từ nhỏ đến lớn, và từ hẹp đến rộng Tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế liên quan đến việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, nhằm thay đổi cơ cấu theo hướng hợp lý và nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản.
Mở rộng quy mô tín dụng đề cập đến việc tăng số lượng khách hàng, doanh số cho vay và dư nợ của ngân hàng trong một thời gian nhất định Thay đổi cơ cấu tín dụng theo hướng hợp lý bao gồm việc điều chỉnh tỷ trọng tín dụng ngắn hạn và dài hạn, cũng như tỷ trọng tín dụng giữa các ngành nghề để phù hợp hơn với mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo các khoản cấp tín dụng an toàn và hiệu quả hơn.
Việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản (BĐS) cần chú trọng cả hai khía cạnh định tính và định lượng Về mặt định lượng, ngân hàng phải gia tăng quy mô cho vay, bao gồm số lượng doanh nghiệp vay vốn, doanh số cho vay và dư nợ cho vay Đồng thời, chất lượng tín dụng cũng rất quan trọng, ngân hàng cần đảm bảo thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn và kiểm tra việc sử dụng đúng mục đích vay Về mặt định tính, cần đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng và đối tượng doanh nghiệp, mở rộng đến nhiều ngành nghề và thành phần kinh tế, đồng thời nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu Mở rộng tín dụng cần phải cân nhắc hài hòa giữa hai yếu tố này để đạt hiệu quả tối ưu.
1.3.2 Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái bất động sản
Vai trò của doanh nghiệp trong hệ sinh thái ngành bất động sản (BĐS) là rất quan trọng đối với nền kinh tế, và tín dụng ngân hàng đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của các doanh nghiệp này Việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp BĐS không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro Câu nói trong giới tài chính "high risk, high return" phản ánh rằng rủi ro cao thường đi kèm với lợi nhuận lớn, chính vì vậy nhiều ngân hàng thương mại đã quyết định mở rộng tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp trong hệ sinh thái BĐS.
Hoạt động của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm cho vay của ngân hàng Việc mở rộng cho vay hợp lý và hiệu quả cho các doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản tại các ngân hàng thương mại không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho cả hai bên Điều này đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong lĩnh vực bất động sản, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
Để hỗ trợ doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản, việc xác định các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển là rất quan trọng Nếu không, việc đầu tư vốn có thể dẫn đến tình trạng lãng phí và lạm phát Do đó, quá trình mở rộng cần phải đi kèm với việc thẩm định và giám sát chặt chẽ để đảm bảo rằng vốn được sử dụng một cách hiệu quả.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái bất động sản
1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính: a Mức độ đa dạng hoá sản phẩm cho vay đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS Đây là chỉ tiêu định tính đo lường mức độ mở rộng cho vay của ngân hàng đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS DN thuộc hệ sinh thái BĐS của nước ta đa dạng về quy mô, do đó các sản phẩm tín dụng của ngân hàng cũng phải thật đa dạng thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu của DN thuộc hệ sinh thái BĐS Việc mở rộng tín dụng của ngân hàng cũng thể hiện sự chưa hiệu quả nếu ngân hàng chỉ bó hẹp cho vay vào một tập khách hàng là nhà thầu xây lắp Do đó, nhìn vào mức độ đa dạng các sản phẩm tín dụng và mức độ đa dạng các tập khách hàng trong hệ sinh thái BĐS, ta có thể thấy được mức độ mở rộng cho vay của ngân hàng đó với DN thuộc hệ sinh tháiBĐS. cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay hiệu quả Do vậy việc tuân thủ quy trình là một điều kiện quan trọng, tiêu đề của một khoản cho vay hiệu quả. c Gia tăng uy tín của ngân hàng
Một thương hiệu ngân hàng mạnh không chỉ giúp duy trì lượng khách hàng truyền thống mà còn thu hút khách hàng mới và tiềm năng Khách hàng thường có niềm tin cao vào các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có thương hiệu uy tín, dẫn đến sự trung thành và ổn định trong lượng khách hàng hiện tại Hơn nữa, một thương hiệu mạnh tạo ra sức hút lớn trên thị trường, hỗ trợ ngân hàng trong việc mở rộng quy mô và thu hút khách hàng từ các ngân hàng thương mại khác Điều này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong hệ thống.
1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng: Để đo lường mở rộng cho vay với DN ta thường dùng một số chỉ tiêu sau: a Mở rộng Doanh số cho vay với DN thuộc hệ sinh thái BĐS
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Đối với doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản, doanh số cho vay chính là số tiền ngân hàng đã cấp cho các doanh nghiệp này trong cùng khoảng thời gian Các chỉ tiêu đánh giá doanh số cho vay rất quan trọng để theo dõi hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
• Mức tăng trưởng doanh số cho vay đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS:
+ M DS : là mức tăng doanh số cho vay đối với các DN thuộc hệ sinh thái BĐS
+ DS (T): là doanh số cho vay đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS năm thứ T
DS (T-I) là doanh số cho vay doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản năm thứ (T-1) Chỉ tiêu này cho thấy sự thay đổi quy mô tín dụng đối với các doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái bất động sản, từ đó phản ánh tình hình tài chính và khả năng phát triển của ngành Sự tăng hoặc giảm của chỉ tiêu này là minh chứng cho sự biến động trong hoạt động cho vay và đầu tư trong lĩnh vực bất động sản.
• Tốc độ tăng doanh số cho vay đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS:
DS (τ - 1) Ý nghĩa của chỉ tiêu: TL DS : phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với
DN thuộc hệ sinh thái BĐS năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
+ Neu tỷ lệ này tăng cho thấy ngân hàng tăng cho vay đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS.
Nếu tỷ lệ này giảm và dương, điều này cho thấy tốc độ tăng của tử lớn hơn tốc độ tăng của mẫu Ngân hàng vẫn tiếp tục mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản, nhưng tốc độ mở rộng tín dụng hiện tại chậm hơn so với năm trước.
• Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS:
+ TT DS : là tỷ trọng doanh số cho vay đối với các DN thuộc hệ sinh thái BĐS.
+ DS BDS : là doanh số cho vay đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS.
Doanh số (DS) là chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, thể hiện tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh tỷ trọng doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản (BĐS) so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng Việc theo dõi TT DS giúp ngân hàng đánh giá mức độ hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp BĐS và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động tín dụng tổng thể.
+ Nếu TT DS tăng chứng tỏ ngân hàng mở rộng doanh số cho vay đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS trong cơ cấu cho vay của mình.
Nếu tỷ lệ dư nợ tín dụng giảm, điều này cho thấy ngân hàng đang thu hẹp cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản Ngược lại, việc mở rộng dư nợ tín dụng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái này phát triển bền vững hơn.
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm cụ thể phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng vào thời điểm đó Điều này có nghĩa là dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản cho biết quy mô tín dụng mà ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp này tại thời điểm hiện tại.
Mức tăng dư nợ tín dụng:
+ M DN : là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS.
+ DN (T) : là dư nợ tín dụng năm T đối với DN thuộc hệ sinh thái BĐS.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP THUỘC HỆ SINH THÁI NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái bất động sản
thuộc hệ sinh thái bất động sản
2.2.1 Các quy định pháp lý và quy trình cấp tín dụng
• Các quy định pháp lý
Techcombank luôn coi cho vay đầu tư bất động sản là một lĩnh vực kinh doanh thận trọng do tính đặc thù và rủi ro của ngành Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay đầu tư bất động sản cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, nhưng tập trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp với các sản phẩm cho vay đầu tư vào dự án bất động sản.
Để được vay vốn, khách hàng doanh nghiệp trong hệ sinh thái bất động sản không chỉ cần tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Techcombank mà còn phải đáp ứng những điều kiện riêng biệt cho loại hình vay này.
- Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
- Khách hàng/Chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh bất động sản hoặc có năng lực tài chính mạnh;
Phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả cần đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án tối thiểu là 20% tổng chi phí, phù hợp với quy định về điều kiện vay vốn.
Theo Điều 7, Quyết định 1627/QĐ-NHNN về Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng và Khoản 3, Điều 7, Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, các quy định này có hiệu lực từ ngày 15/3/2016.
- Không có dự án đã/đang thực hiện chậm thu hồi vốn hoặc không bán được; loại bảo lãnh Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
• Quy trình cấp tín dụng
Techcombank đã triển khai quy trình cấp tín dụng tập trung, đảm bảo kiểm soát hồ sơ sau phê duyệt cho tất cả phân khúc khách hàng Quy trình này bao gồm việc tiếp xúc và nhận diện khách hàng, báo cáo thông tin và đề xuất cấp hạn mức tín dụng tại Đơn vị kinh doanh; tái thẩm định và phê duyệt tại bộ phận Thẩm định và phê duyệt tín dụng; cũng như kiểm soát hồ sơ tại Bộ phận Kiểm soát tín dụng và Hỗ trợ kinh doanh Việc phân tách trách nhiệm giữa các khâu trong quy trình cấp tín dụng nhằm đảm bảo tính khách quan và độc lập giữa các bộ phận, tuân thủ Quyết định 1627/QĐ-NHNN và Thông tư 39/2016/TT-NHNN về quy trình xét duyệt cho vay, yêu cầu rõ ràng về trách nhiệm giữa thẩm định và quyết định cho vay.
2.2.2 Các sản phẩm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái bất động sản và đối tượng cho vay 2.2.2.1 Các sản phẩm tín dụng cho khách hàng là doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái
Techcombank cung cấp giải pháp tài chính toàn diện cho khách hàng trong hệ sinh thái bất động sản, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ thiết yếu cho doanh nghiệp như xây lắp và nhà thầu Ngân hàng hiện cung cấp nhiều hình thức cho vay đa dạng, bao gồm cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn, vay trung dài hạn theo món, cùng với các sản phẩm bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu.
Techcombank cung cấp cho khách hàng trong hệ sinh thái bất động sản một loạt sản phẩm bảo lãnh thiết yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp, bao gồm Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh hoàn tạm ứng và Bảo lãnh bảo hành.
Bảng 2.4: Tỷ lệ ký quỹ và TSBĐ của các loại bảo lãnh
Bl hoàn tạm ứng Theo cơ cấu TSBĐ
Mục đích Thanh toán các chi phí phát sinh thường xuyên của DN: chi phí lương, công cụ, dụng cụ nhỏ
Thanh toán chi phí đầu vào để thực hiện
Hoạt động đầu ra (HĐĐR) được Techcombank tài trợ: nguyên vật liệu, nhân công.
• Sản phẩm tài trợ nhu cầu vốn lưu động
Sản phẩm tài trợ nhu cầu vốn lưu động là hình thức cho vay ngắn hạn dành cho các khách hàng trong hệ sinh thái bất động sản Loại hình tài trợ này được chia thành hai dạng chính: cho vay thấu chi và cho vay bình thường.
- Lợi ích dành cho doanh nghiệp:
Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên giúp khách hàng ổn định nguồn tài chính và tăng cường tính chủ động trong việc lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt chu kỳ kinh doanh.
+ Được Techcombank tư vấn giải pháp tài chính phù hợp nhất với nhu cầu vay vốn lưu động của khách hàng
Lãi suất vay vốn lưu động hợp lý cùng với điều kiện hạn mức linh hoạt giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Thủ tục giải ngân đơn giản, giảm thiểu giấy tờ và quy trình phức tạp, tiết kiệm thời gian từ khi nhu cầu phát sinh đến khi nhận được vốn.
Bảng 2.5: So sánh giữa cho vay thấu chi và cho vay bình thường
Giá trị tài trợ Theo nhu cầu của KH đối với giá trị trung bình của chi phí phát sinh thường xuyên trong 3 tháng.
+ Tổng chi phí thực hiện gói thầu/ HĐĐR được xác định căn cứ vào Phương án kinh doanh/ kế hoạch thực hiện gói thầu của HĐĐR
+ Tỷ lệ giải ngân/ chứng từ giải ngân: Không vượt quá 100% giá trị TT trên chứng từ giải ngân theo quy định
Ghi âm (ghi nợ) TKTT Chuyển khoản/ Rút tiền mặt
+ lãi vay: Trả hàng tháng theo dư nợ thực tế
+ Gốc: KH trả nợ linh hoạt theo dòng tiền của Phương án kinh doanh
+ lãi vay: Trả hàng tháng+ Gốc: Thu nợ ngay khi tiền về
• Sản phẩm bao thanh toán
Sản phẩm bao thanh toán được phát hành nhằm tài trợ cho quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán nội địa Bên cạnh danh sách người mua theo quy trình, việc bổ sung người mua có liên kết từ Khối KHDN (Quan hệ đối tác) cũng được thực hiện.
Khối Ngân hàng giao dịch (Bao thanh toán) phối hợp trình duyệt theo quy định của Quy trình thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán nội địa.
• Gói sản phẩm tài trợ nhu cầu HĐKD khác
Ngoài 3 sản phẩm kể trên, Techcombank còn đưa ra gói sản phẩm tài trợ nhu
Tổng số DN có quan hệ tín dụng với NH 55,573 62,387 77,983
Đầu tư và mua sắm tài sản cố định là cần thiết để đáp ứng nhu cầu hoạt động chung của doanh nghiệp Để hỗ trợ các nhu cầu này, Techcombank cung cấp nhiều sản phẩm tài trợ hoạt động kinh doanh khác nhau.
+ Thanh toán quốc tế: L/C nhập khẩu + SP dịch vụ khác: Sản phẩm tiền gửi, tiền tệ, trả lương, dịch vụ khác.
Cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn là giải pháp tín dụng lý tưởng cho doanh nghiệp cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh Sản phẩm này đáp ứng nhu cầu vay vốn trong các dự án đầu tư cụ thể, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Để sử dụng dịch vụ này, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện nhất định.
Ngân hàng cung cấp tín dụng trung và dài hạn dưới hình thức vay món để hỗ trợ khách hàng trong việc đầu tư theo dự án, bao gồm các hoạt động mở rộng, nâng cấp, thay thế và thành lập mới.
+ Ngân hàng cung cấp tín dụng để sử dụng cho mục đích đầu tư theo nhu cầu đầu tư của dự án
+ Thời hạn vay trên 1 năm + Hình thức cấp vốn: theo dự án đầu tư