1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP công thương việt nam chi nhánh cẩm phả khoá luận tốt nghiệp 305

74 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả
Tác giả Nguyễn Phương Thảo
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Kim Oanh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 275,11 KB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Khái niệm DNVVN

  • 1.1.2. Đặc điểm của DNVVN

  • 1.1.3. Vai trò của DNVVN

  • 1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM

  • 1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay DNVVN

  • * Đối với NHTM

  • * Đối với các DNVVN

  • 1.2.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM

  • * Phân loại theo phương thức cho vay:

  • 1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay DNVVN

  • 1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay của NH đối với DNVVN

  • * Đánh giá về chất lượng:

  • - Tỷ lệ nợ quá hạn

  • Hệ số thu nợ

  • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay của NHTM với DNVVN

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương — Chi nhánh Cẩm phả

  • 2.1.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2016 - 2018

  • * Hoạt động huy động vốn

  • * Quy trình cho vay

  • * Điều kiện đối với khoản vay dành cho DNVVN

  • * Các DNVVN có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam — chi nhánh Cẩm Phả

  • 2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay DNVVN của NHCT Cẩm Phả

  • * Những kết quả đạt được

  • Nguyên nhân từ bản thân NH

  • 3.2.1. Tối ưu hóa thủ tục và điều kiện vay vốn

  • 3.2.2. Đẩy manh hoạt động tìm kiếm và nắm bắt kịp thời nhu cầu vay vốn của DNVVN trên địa bàn

  • 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, chú trọng công tác thu hồi nợ

  • 3.2.4. Phát triển mạng lưới hoạt động

  • 3.2.5. Phát triển các sản phẩm hướng tới đối tượng khách hàng là các DNVVN

  • 3.2.6. Tăng cường công tác tư vấn cho DNVVN

  • 3.2.7. Đẩy mạnh chính sách tiếp thị, phát huy hiệu quả công tác marketing trong việc thu hút khách hàng DNVVN

  • 3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

  • 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

  • 3.3.3. Đối với các DNVVN

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DNVVN CỦA NHTM

Tổng quan về DNVVN

DNVVN là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký theo pháp luật, với quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu Khái niệm và tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp khác nhau giữa các quốc gia, phụ thuộc vào mức độ phát triển Tại Việt Nam, việc phân loại doanh nghiệp có sự khác biệt giữa các cơ quan và tổ chức Phân loại DNVVN và DN lớn chủ yếu mang tính quy ước, nhằm hỗ trợ quản trị kinh doanh và xây dựng chính sách Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP, DNVVN được chia thành ba loại: DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa, tương ứng với quy mô cụ thể.

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ)

DNVVN có những đặc điểm, thể hiện cả ở điểm mạnh và điểm yếu như sau:

DNVVN có quy mô nhỏ về vốn và lao động, giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc thay đổi và thích ứng với thị trường Số lượng lao động ít cũng mang lại sự ổn định trong công việc, giảm nguy cơ thất nghiệp so với các doanh nghiệp lớn.

Với vốn đầu tư ban đầu thấp, thời gian quay vòng vốn trở nên ngắn, giúp thu hồi nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao Điều này tạo sức hút lớn đối với các nhà đầu tư trong nền kinh tế khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.

Bộ máy tổ chức và quản lý của doanh nghiệp được thiết kế đơn giản và gọn nhẹ, giúp quy trình truyền đạt và thực hiện các quyết định diễn ra nhanh chóng Công tác kiểm tra và điều hành trực tiếp không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn góp phần tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh nghiệp.

Vào thứ tư, nhu cầu về vốn không cao, cho phép việc huy động nhanh chóng từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó đảm bảo kịp thời cho hoạt động sản xuất và tận dụng các cơ hội kinh doanh.

Với quy mô vốn hạn chế, việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao năng lực kinh doanh trở nên khó khăn.

Việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ gặp nhiều khó khăn do hoạt động sản xuất kinh doanh hạn chế và tài sản thế chấp không đủ Các ngân hàng thường ưu tiên cho doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp Nhà nước vì uy tín và độ an toàn cao hơn.

Do hạn chế về vốn, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) không thể đầu tư đầy đủ vào trang thiết bị, công nghệ và nâng cấp máy móc, dẫn đến việc sử dụng máy móc cũ với hiệu suất thấp Điều này làm cho sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường Hơn nữa, ngân sách hạn chế cho marketing và quảng cáo khiến công chúng khó nhận diện sản phẩm và thương hiệu, gây khó khăn trong tiêu thụ.

Đa phần các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) hiện nay gặp khó khăn về trình độ quản lý, do đây là loại hình kinh tế còn non trẻ với nhiều chủ doanh nghiệp và giám đốc chưa được đào tạo bài bản Kỹ năng và trình độ chuyên môn của lãnh đạo cũng như người lao động còn hạn chế, dẫn đến việc số lượng nhà quản lý giỏi trong DNVVN rất ít Hơn nữa, DNVVN khó thu hút và giữ chân những nhân tài có trình độ cao vì không đủ khả năng chi trả lương hấp dẫn và thiếu các chính sách đãi ngộ phù hợp.

1.1.3 Vai trò của DNVVN Ở mỗi nền kinh tế, các DNVVN đóng góp vai trò ở những mức độ khác nhau. Tại Việt Nam, với số lượng rất lớn, chiếm tới hơn 96% tổng số doanh nghiệp có đăng ký, DNVVN có những vai trò rất quan trọng sau đây:

Đầu tiên, nguồn động lực này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp cho xã hội một lượng hàng hóa phong phú về chất lượng, số lượng và đa dạng chủng loại.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thu hút lượng lớn lao động và tài nguyên để sản xuất hàng hóa đa dạng về chủng loại và chất lượng Để cạnh tranh với các công ty lớn, DNVVN cung cấp nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng Theo Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, khối này đóng góp 40% tổng sản phẩm quốc nội và tạo ra hơn một triệu việc làm mỗi năm, cho thấy tầm quan trọng của họ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngân sách nhà nước.

Thứ hai, tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp.

Do đặc tính phân bổ rải rác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có khả năng tạo ra việc làm cho nhiều vùng và đối tượng lao động, đặc biệt là ở các khu vực sâu, xa, miền núi và những nơi có nền kinh tế chưa phát triển với lực lượng lao động tay nghề thấp Nhờ vậy, DNVVN không chỉ góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp mà còn giảm áp lực về nhập cư vào các thành phố và đô thị lớn.

Vai trò tạo công ăn việc làm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thể hiện rõ nét ở tính ổn định và khả năng linh hoạt, dễ thích ứng với thị trường Trong bối cảnh kinh tế biến động mạnh, các doanh nghiệp lớn thường phản ứng chậm do quy mô lớn, buộc họ phải cắt giảm nhân sự để giảm chi phí Điều này đã được chứng minh qua các đợt cắt giảm hàng loạt của nhiều tập đoàn lớn Ngược lại, DNVVN với sự linh hoạt của mình có khả năng nhanh chóng thích nghi với điều kiện mới, giúp họ tồn tại mà không cần thực hiện các biện pháp cắt giảm lao động.

Thứ ba, làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.

Quy luật quán tính trong kinh tế cho thấy rằng doanh nghiệp (DN) lớn có sức ỳ cao, khó thích ứng với biến động Nếu nền kinh tế quá phụ thuộc vào các DN lớn, với tỷ lệ lao động và tài nguyên xã hội cao, sẽ dẫn đến sự chậm chạp và không theo kịp xu hướng toàn cầu Ngược lại, một nền kinh tế có sự kết hợp hợp lý giữa các DN lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) sẽ trở nên linh hoạt hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Thứ tư, phát huy và tận dụng các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội.

Khái quát về hoạt động cho vay đối với các DNVVN

1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM

Theo QĐ1627/2001/QĐ-NHNN, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Cho vay là một giao dịch tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Cho vay DNVVN là hoạt động ngân hàng cung cấp vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện kế hoạch kinh doanh trong thời gian xác định Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay DNVVN

Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận Với vai trò là trung gian tín dụng và thanh toán, ngân hàng cần cho vay để duy trì hoạt động Trong bối cảnh DNVVN ngày càng gia tăng và tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của ngân hàng, việc này không chỉ giúp ngân hàng ổn định tài chính mà còn nâng cao uy tín với DNVVN và các đối tác trong nền kinh tế.

Giống như các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cũng tận dụng vốn tín dụng ngân hàng để khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và đồng thời hỗ trợ sự phát triển của hệ thống ngân hàng.

Thứ nhất, góp phần đảm bảo cho hoạt động của DNVVN được liên tục.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, các doanh nghiệp cần cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ để tồn tại Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường gặp khó khăn do thiếu vốn, dẫn đến việc không thể nâng cấp thiết bị và công nghệ, ảnh hưởng đến năng suất và đơn hàng Thiếu vốn lưu động cũng gây khó khăn trong sản xuất và quản lý, có thể dẫn đến gián đoạn hoạt động Vốn vay từ ngân hàng là giải pháp giúp DNVVN vượt qua khó khăn này, cho phép họ mua sắm thiết bị, đầu tư và cải tiến phương thức kinh doanh Nhờ đó, hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đảm bảo thu nhập ổn định cho chủ doanh nghiệp và người lao động, đồng thời tạo điều kiện để trả nợ ngân hàng.

Việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là rất quan trọng Thường thì, các DNVVN mới thành lập chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có Tuy nhiên, nếu một phần hợp lý nhu cầu vốn được bổ sung bằng vốn vay từ ngân hàng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể được nâng cao đáng kể, mặc dù vẫn phải đối mặt với áp lực trả nợ.

Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần tìm cách phát huy tối đa khả năng sinh lời của vốn, nâng cao năng suất hoạt động đáng kể Đồng thời, nguồn vốn đi vay từ ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tỷ suất lợi nhuận cho chủ sở hữu Ngoài ra, lãi vay được hạch toán là chi phí hợp lý, giúp giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Nhờ đó, các khoản vay từ ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ có được cơ cấu vốn tối ưu, tối đa hóa lợi nhuận ở mức giá vốn bình quân rẻ nhất.

Thứ ba, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN.

Để vay vốn từ ngân hàng, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện về tài sản đảm bảo, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và năng lực quản lý Sau khi được chấp nhận vay, doanh nghiệp phải tạo ra nguồn thu nhập để trả nợ và có lợi nhuận Điều này yêu cầu doanh nghiệp phát triển kinh doanh hiệu quả, tăng vòng quay vốn và nâng cao năng lực quản lý cũng như kỹ năng lao động Việc đầu tư hợp lý là rất quan trọng, vì đầu tư sai mục đích có thể dẫn đến mất khả năng trả nợ và phá sản Ngân hàng cũng sẽ giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng và điều chỉnh kịp thời khi phát hiện sai phạm Do đó, việc vay ngân hàng không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn thúc đẩy hiệu quả hoạt động, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Thứ tư, góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của

Cạnh tranh là yếu tố thiết yếu trong kinh tế thị trường, buộc các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, phải nỗ lực để tồn tại và phát triển Với những hạn chế nhất định, DNVVN gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn Xu hướng hiện nay là tăng cường liên doanh, liên kết và đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh Tuy nhiên, việc tích lũy vốn tự có để đầu tư phát triển gặp nhiều khó khăn, khiến cho cơ hội đầu tư trở nên hạn chế Do đó, tín dụng ngân hàng trở thành nguồn huy động vốn khả thi nhất để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn với chi phí hợp lý.

1.2.3 Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM

Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNVVN có đầy đủ các phương thức cho vay, cụ thể là:

* Phân loại theo thời gian

Nguồn vốn huy động có tính chất dài hạn hay ngắn hạn, cùng với lãi suất cao hay thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của ngân hàng trong việc lựa chọn kỳ hạn tín dụng phù hợp.

NH cũng cấp 3 loại kỳ hạn cho vay như sau:

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 12 tháng đến 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị và công nghệ Hình thức này cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án mới với quy mô nhỏ, giúp thu hồi vốn nhanh chóng.

Cho vay dài hạn là hình thức vay vốn có thời gian từ 5 năm trở lên, với thời hạn tối đa lên tới 20-30 năm, thậm chí 40 năm Loại hình cho vay này được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu dài hạn của doanh nghiệp, đặc biệt trong các dự án xây dựng.

* Phân loại theo đảm bảo tín dụng đói với khoản vay

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 14 1 Khái niệm mở rộng cho vay DNVVN

1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay DNVVN

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là hoạt động của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng này, dựa trên tiêu chí số lượng và chất lượng Để thực hiện điều này, ngân hàng thương mại cần kết hợp nhiều hoạt động khác nhau, được cụ thể hóa qua chính sách tín dụng và phương hướng cho từng giai đoạn Các biện pháp này không chỉ kích thích nhu cầu tín dụng của DNVVN mà còn nâng cao khả năng cung ứng vốn của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này.

1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay của NH đối với DNVVN

Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, dù mức độ có thể khác nhau Ngay cả các khoản vay được bảo lãnh bởi Chính phủ cũng không hoàn toàn an toàn, vì có khả năng Chính phủ vỡ nợ Do đó, trong quá trình cho vay và sử dụng vốn vay, việc thiết lập các chỉ tiêu đánh giá rủi ro là cần thiết Những chỉ tiêu này sẽ giúp xác định mức độ rủi ro và làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp ứng phó phù hợp, từ đó ước lượng rủi ro một cách trực quan nhất.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với

Dư nợ cho vay năm nay đối với DNNVV - Dư nợ cho vay năm trước đối với DNNVV

Để đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể sử dụng một số chỉ tiêu quan trọng từ dư nợ cho vay năm trước.

* Đánh giá về quy mô:

Dư nợ cho vay DNVVN là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện số tiền mà ngân hàng đang cho vay tại một thời điểm cụ thể Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng mà còn cho thấy khả năng sử dụng vốn hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Sự tăng trưởng dư nợ cho vay = Dư nợ cho vay năm nay - Dư nợ cho vay năm trước

Chỉ tiêu này thể hiện quy mô và hoạt động cho vay dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong năm nay so với năm trước Sự gia tăng của các chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ cho vay đối với DNVVN đang tăng lên Đặc biệt, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng phản ánh mức độ mở rộng cho vay nhanh hay chậm.

+ Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ < 0: dư nợ kỳ sau < dư nợ kỳ trước nghĩa là ngân hàng đã thu hẹp hoạt động cho vay đối với DNNVV

+ Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ > 0: dư nợ kỳ sau > dư nợ kỳ trước: phản ánh việc mở rộng cho vay ngày càng nhanh.

Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô cho vay DNVVN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Công thức tính tỷ trọng này giúp xác định mức độ hỗ trợ tài chính cho DNVVN trong tổng thể dư nợ của ngân hàng.

Tỷ tr ọ n g C h O vay D N VVN tr ê n tổn g d ư n ọ (% ) = -——■ -— X 1

Mức tăng doanh số cho vay đối với DNNVV Tổng doanh số cho vay đối với DNNVV năm nay

Tổng doanh số cho vay đối với DNNVV năm trước

Tỷ trọng vốn tín dụng của ngân hàng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) phản ánh mức độ ưu tiên cho vay đối tượng này Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng thể hiện sự ưu ái lớn đối với DNVVN, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy ngân hàng ít chú trọng đến việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ hơn so với các doanh nghiệp lớn và các hoạt động khác.

Doanh số cho vay được tính là tổng số tiền đã cho vay trong một khoảng thời gian cụ thể, bao gồm ngày, tháng, quý hoặc năm Chỉ tiêu này phản ánh tổng quan quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay.

- Cơ Cấu dư nợ ~ DNVVN ^

Chỉ tiêu này bao gồm tỷ trọng của nhiều thành phần, mỗi thành phần được xác định theo công thức:

Dư nợ của thành phần đó

Tỷ tr ọ n g d ư n ợ m ột th àn h P h'ân (% ) = —-T- - - ɪʌʃʊʊ,ɪ — X 1 O O y ■ 5 ■ ■ H Tổng dư nợ DNVVN

Trong đó, các thành phần trong tổng dư nợ DNVVN có thể phân chia như sau:

Dư nợ được phân loại theo hai tiêu chí chính: theo kỳ hạn và theo lĩnh vực Theo kỳ hạn, dư nợ bao gồm dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn Theo lĩnh vực, dư nợ được chia thành các nhóm như dư nợ trong lĩnh vực công nghiệp, dư nợ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, và dư nợ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm của từng thành phần trong tổng dư nợ của khách hàng DNVVN Tỷ trọng cao cho thấy ngân hàng ưu tiên cho vay cho thành phần đó, trong khi tỷ trọng thấp ngụ ý ngược lại Ngân hàng có thể dựa vào chỉ tiêu này để điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp với từng giai đoạn.

* Đánh giá về chất lượng:

- Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà phần gốc và/hoặc lãi đã không được thanh toán đúng hạn Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách vay không thanh toán và không được điều chỉnh hoặc gia hạn nợ, ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ số nợ còn lại sang nợ quá hạn Ngoài ra, nếu người vay không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng và không được ngân hàng chấp nhận gia hạn, tất cả khoản nợ còn lại sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % dư nợ đã quá hạn so với tổng dư nợ tín dụng hiện tại của NH.

Chỉ số TongdunqchovayDNVVN là một tiêu chí quan trọng phản ánh chất lượng cho vay, áp dụng cho cả DNVVN và các khoản tín dụng khác Chỉ số này cho biết tỷ lệ phần trăm vốn cấp cho DNVVN không được hoàn trả đúng hạn Sự gia tăng nợ quá hạn cho thấy vấn đề trong công tác thẩm định và thu hồi nợ, hoặc doanh nghiệp đang gặp khó khăn tài chính Khi phát hiện dấu hiệu nợ quá hạn tăng, ngân hàng cần ngay lập tức thực hiện các biện pháp thu hồi hoặc cơ cấu lại nợ dựa trên mức độ đánh giá khách hàng Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ quá hạn giảm, điều này cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đã được cải thiện và rủi ro được giảm thiểu.

Nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng bên cạnh nợ quá hạn Theo thông tư số 15/2010/TT-NHNN, nợ được phân thành các nhóm, trong đó Nhóm 1 được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn.

+ Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn

+ Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn

Nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5, có mức độ rủi ro cao, buộc ngân hàng phải trích lập dự phòng lớn Tỷ lệ nợ xấu sẽ được tính toán dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Tỷ lệ nợ xấu DNWN = rτ ^, _ ɪ , XlOO

Tỷ lệ nợ xấu cao ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, làm tăng rủi ro mất vốn Nợ xấu thường nghiêm trọng hơn nợ quá hạn vì chúng là các khoản nợ quá hạn lâu hoặc đã phải cơ cấu lại nhiều lần Do đó, việc giảm tỷ lệ nợ xấu là rất cần thiết để cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẨM PHẢ

Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Cẩm Phả

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương — Chi nhánh Cẩm phả

Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Cẩm Phả, thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập vào năm 1988 Chi nhánh có trụ sở chính tại số 378 đường Trần Phú, phường Cẩm Trung, thành phố Cẩm Phả.

Sau hơn 30 năm phát triển, tính đến ngày 31/12/2018, Vietinbank Cẩm Phả có 117 cán bộ nhân viên, 100% trong số đó có trình độ đại học và trên đại học Mạng lưới giao dịch của ngân hàng không ngừng mở rộng, hiện có 08 điểm giao dịch, bao gồm 01 trụ sở chính và 07 phòng giao dịch tại các khu vực đông dân cư, thuận tiện cho việc di chuyển Các dịch vụ mà Vietinbank Cẩm Phả cung cấp rất phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, trở thành địa chỉ tin cậy cho người dân địa phương.

Ban lãnh đạo Vietinbank Cẩm Phả không chỉ tập trung vào phát triển kinh doanh mà còn chú trọng đến đời sống cán bộ nhân viên và hoạt động công đoàn Vietinbank Cẩm Phả tích cực tham gia các hoạt động xã hội và phong trào do ngành Ngân hàng phát động, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Vietinbank Cẩm Phả đã tích cực cơ cấu lại bộ máy quản lý và các phòng ban trong những năm qua Ngân hàng hiện nay hoạt động với tổ chức hợp lý, tập trung vào việc phát huy vai trò và năng lực của từng bộ phận.

Trong nhiều năm qua, chi nhánh đã nhận được nhiều phần thưởng cao quý, bao gồm Huân chương Lao động hạng Ba cho cả tập thể và cá nhân Ngoài ra, chi nhánh còn vinh dự nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bằng khen của Ủy ban Nhân dân tỉnh, cùng với Bằng khen của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

2.1.2 Cơ cấu tổ ch ức

Hình 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Vietinbank Cẩm Phả.

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Vietinbank Cẩm Phả)

Hiện nay, sau quá trình sắp xếp, chia tách bộ máy hoạt động của Vietinbank Cẩm Phả hiện có 117 cán bộ nhân viên (tính đến thời điểm 31/12/2018).

Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và ba Phó giám đốc phụ trách các phòng chức năng Họ là những người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời điều hành mọi hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

- Các phòng thuộc khối kinh doanh trực tiếp bao gồm: Phòng kế toán, Phòng KHDN, Phòng bán lẻ, các phòng giao dịch.

- Các phòng thuộc khối hỗ trợ: Phòng hành chính, Phòng tổng hợp

Phòng hành chính chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác hàng tháng và hàng quý, đồng thời triển khai chương trình giao ban nội bộ cho chi nhánh Ngoài ra, phòng cũng trực tiếp quản lý con dấu của đơn vị.

II Theo hình thức huy động

2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 598.239 10,86 608.339 10,85 323.034 4,81

3 Phát hành giấy tờ có giá 82.629 1,50 37.565 0,67 546.673 8,14

TỔNG 5.508.650 100 5.606.812 100 6.715.896 100 chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ y tế.

Phòng tổng hợp chịu trách nhiệm nghiên cứu và xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn, đồng thời theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch Phòng cũng đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn hiệu quả và điều hòa hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng tổng hợp còn thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh theo tháng, quý và năm.

2.1.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2016 - 2018

* Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là một hoạt động thiết yếu và thường xuyên của các ngân hàng thương mại Việc này đòi hỏi phải có sự tính toán và lập kế hoạch cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong quá trình huy động.

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của NHCT Cẩm Phả 2016-2018 Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động hàng năm từ 2016-2018)

Trong ba năm qua, nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCT Cẩm Phả đã tăng liên tục, từ 5.508.650 triệu đồng năm 2016 lên 5.606.812 triệu đồng năm 2017, tương ứng với mức tăng 1,8% Năm 2018, tổng vốn huy động đạt 6.715.896 triệu đồng, tăng 19,78% so với năm trước đó Mặc dù kinh tế tỉnh Quảng Ninh gặp nhiều biến động, sự tăng trưởng này phản ánh nỗ lực không ngừng của ngân hàng, đồng thời nâng cao uy tín trong lòng người dân địa phương.

Trong cơ cấu vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm từ dân cư chiếm phần lớn, với tỷ trọng ổn định khoảng 80% trong giai đoạn 2016-2018 Ngược lại, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm khoảng 10% và giảm xuống còn 4,81% vào cuối năm 2018 Điều này cho thấy ngân hàng đã khéo léo tận dụng lòng tin của công chúng trong bối cảnh các kênh đầu tư khác trở nên kém an toàn Tuy nhiên, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi thanh toán hoặc không kỳ hạn với chi phí thấp hơn nhiều so với tiền gửi tiết kiệm, vì vậy sự sụt giảm mạnh của khoản mục này cần được chú ý và khắc phục.

Hình 2.2 Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn từ 2016-2018

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp theo báo cáo kết quả hoạt động 2016-2018)

Trong giai đoạn 2016 đến 2018, vốn huy động chủ yếu tập trung vào kỳ hạn ngắn, với tỷ trọng giảm từ 85,01% (4.682.903 triệu đồng) vào năm 2016 xuống còn 74,02% (4.971.107 triệu đồng) vào năm 2018 Tỷ trọng vốn huy động dài hạn vẫn chưa được đề cập rõ ràng, cho thấy sự chuyển biến trong cơ cấu huy động vốn.

Nợ xấu đã tăng lên 22.211, tương ứng với tỷ lệ 0,66, chủ yếu do việc phát hành trái phiếu và kỳ phiếu của các chi nhánh Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay thiếu ổn định, việc người dân tin tưởng vào các khoản tiền gửi kỳ hạn ngắn và trái phiếu ngân hàng là điều hợp lý.

Mua bao giờ cũng dễ hơn bán, và điều này cũng áp dụng cho hoạt động ngân hàng Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích hoạt động tín dụng, cụ thể là việc bán vốn của Ngân hàng Chính sách Cẩm Phả.

Bảng 2.2 Tình hình tín dụng tại NHCT Cẩm Phả 2016-2018 Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng 2016-2018)

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh đạt 4.151.998 triệu đồng, tăng 266.316 triệu đồng (6,85%) so với cùng kỳ năm 2017 và tăng 808.008 triệu đồng (24,16%) so với năm 2016 Mức tăng trưởng này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh trong bối cảnh kinh tế tại Quảng Ninh.

Định hướng cho vay DNVVN của chi nhánh NHCT Cẩm Phả

Trong những năm qua, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại chi nhánh NHCT Cẩm Phả chưa phát huy hết tiềm năng trong chiến lược phát triển của ngân hàng Tuy nhiên, với nhận định về tiềm năng của khách hàng DNVVN và xu hướng tăng cường dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chi nhánh đã đề ra kế hoạch mở rộng kinh doanh với DNVVN trong tương lai, không chỉ tập trung vào cho vay mà còn cung cấp nhiều dịch vụ khác đi kèm.

Tăng trưởng tín dụng cần phải gắn liền với chất lượng và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tiếp cận nguồn vốn từ chi nhánh Cần có kế hoạch cụ thể để tìm kiếm và tiếp thị, nhằm nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có tình hình tài chính ổn định Việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng và phát triển các sản phẩm tài chính khác là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tiếp tục hiện đại hóa ngân hàng và tập trung phát triển khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại những khu vực thị trường tiềm năng Mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm tạo ra giá trị gia tăng và cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất để thu hút khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, khả năng thẩm định tốt và tầm nhìn chiến lược Đồng thời, việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp cũng rất quan trọng trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư và tư vấn cho khách hàng Những định hướng này sẽ giúp cải thiện khả năng hoạt động và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đồng thời tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng Trên cơ sở đó, cần đề ra các giải pháp cụ thể để hiện thực hóa các mục tiêu đã đặt ra.

Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay DNVVN tại NHCT Cẩm Phả 50 1 Tối ưu hóa thủ tục và điều kiện vay vốn

3.2.1 Tối ưu hóa thủ tục và điều kiện vay vốn

Quy trình cho vay tại NHCT Cẩm Phả hiện nay tuân thủ các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng Tuy nhiên, việc áp dụng cứng nhắc quy trình này có thể dẫn đến sự rườm rà và mất thời gian không cần thiết Để cải thiện tình hình, NH cần rà soát và đánh giá lại quy trình, cắt giảm những bước không cần thiết và không phù hợp với thực tế địa phương Thủ tục cho vay nhanh gọn, chính xác sẽ thu hút khách hàng hơn.

Điều kiện vay vốn của ngân hàng hiện tại đang gây khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) khi mọi khoản vay đều phải được đảm bảo 100% Nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã lên đến 8%, buộc ngân hàng phải siết chặt điều kiện cấp tín dụng Tuy nhiên, nhiều DNVVN, đặc biệt là những doanh nghiệp có tiềm năng và phương án kinh doanh tốt nhưng chưa có đủ tài sản đảm bảo, lại không thể tiếp cận vốn Nếu ngân hàng chỉ dựa vào khả năng bảo đảm để từ chối, họ có thể bỏ lỡ cơ hội thu hút khách hàng tiềm năng Hơn nữa, khi những doanh nghiệp này được vay vốn, họ có khả năng trở thành khách hàng trung thành Do đó, ngân hàng cần trực tiếp làm việc với doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả thực tế và có thể xem xét hạ thấp điều kiện cho vay nếu đảm bảo khả năng thu hồi nợ Cần có cái nhìn thấu đáo và mạo hiểm trong chừng mực nhất định, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời khi có dấu hiệu rủi ro.

3.2.2 Đẩy manh hoạt động tìm kiếm và nắm bắt kịp thời nhu cầu vay vốn của DNVVN trên địa bàn Để mở rộng hoạt động cho vay, chi nhánh cần tìm kiếm khách hàng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau:

Cơ quan thuế địa phương cần xác định những doanh nghiệp nộp thuế cao và thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, vì đây là những khách hàng tiềm năng Những đơn vị này không chỉ có hoạt động kinh doanh thường xuyên mà còn đạt doanh thu ổn định, góp phần quan trọng vào ngân sách quốc gia.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn, giúp cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của các DN hiện có cũng như các DN mới thành lập Việc nắm bắt thông tin này cho phép Chi nhánh chủ động tiếp cận các DN mới, từ đó có thể tìm kiếm và phát hiện khách hàng tiềm năng trong số họ.

3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, chú trọng công tác thu hồi nợ

Thẩm định là một bước thiết yếu trong quy trình cho vay, yêu cầu nhiều kỹ năng chuyên môn Hoạt động này không chỉ giúp nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro mà còn giúp không bỏ lỡ khách hàng tiềm năng Để cải thiện chất lượng thẩm định, cần thực hiện các biện pháp cụ thể.

Ngân hàng nên thu thập thông tin khách hàng từ nhiều kênh khác nhau và lọc ra những yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực của khách hàng Các kênh thông tin này có thể bao gồm: thông tin từ các giao dịch trước đó, dữ liệu từ mạng xã hội, khảo sát ý kiến khách hàng, và các nguồn thông tin công khai khác Việc này giúp ngân hàng có cái nhìn toàn diện hơn về khách hàng và đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc cung cấp dịch vụ.

Để đánh giá khách hàng một cách chính xác, cán bộ tín dụng cần thực hiện phỏng vấn trực tiếp người vay, qua đó thu thập thông tin giá trị về tính cách, trình độ và mức độ trung thực của họ Bên cạnh đó, việc tìm hiểu thông tin từ các nguồn như Internet, bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) cũng rất quan trọng Những nguồn thông tin này giúp cán bộ nắm bắt được quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác và tình trạng tín dụng hiện tại, từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp.

Cán bộ tín dụng cần trực tiếp đến cơ sở của doanh nghiệp để khảo sát năng lực hoạt động, khả năng quản lý và nhu cầu thực tế của khách hàng Việc này giúp thu thập thông tin khách quan, phục vụ hiệu quả cho công tác cho vay.

Phân tích hồ sơ khách hàng một cách cẩn thận và chi tiết là rất quan trọng, đặc biệt là tính khả thi của phương án kinh doanh, vì đây là yếu tố quyết định việc cho vay Dù tài sản đảm bảo không đủ, nếu doanh nghiệp có phương án hợp lý và khả thi, khả năng trả nợ sẽ được đảm bảo Ngân hàng có thể xem xét cho vay dựa trên thông tin đã thu thập và sự kết hợp với phương án kinh doanh của doanh nghiệp.

Sau khi hoàn tất quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay, việc giám sát thường xuyên tình hình sử dụng vốn của khách hàng là rất quan trọng Cần cử cán bộ tín dụng đến cơ sở định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, từ đó kịp thời đưa ra các giải pháp hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng khi họ gặp khó khăn.

Công tác thu hồi nợ cần được thực hiện một cách triệt để, với thông báo trước cho doanh nghiệp (DN) về kỳ thu nợ gốc hoặc lãi để họ chuẩn bị Nếu DN không thể trả nợ đúng hạn, cần ngay lập tức đánh giá lại triển vọng khoản vay và áp dụng biện pháp xử lý phù hợp như cơ cấu lại nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm Việc bàn bạc với DN, dựa trên lợi thế thông tin của ngân hàng, có thể giúp DN vượt qua khó khăn Tuy nhiên, xử lý tài sản chỉ nên được coi là biện pháp cuối cùng, vì không đảm bảo thu hồi đủ vốn và có thể làm suy yếu năng lực của DN, ảnh hưởng đến mối quan hệ đã xây dựng.

3.2.4 Phát triển mạng lưới hoạt động

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đang gia tăng nhanh chóng và xuất hiện rộng rãi nhờ vào quy mô linh hoạt Nếu chỉ tập trung hoạt động tại một khu vực hạn chế, các doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội lớn trong việc thu hút khách hàng và mở rộng tín dụng.

Nhu cầu vay vốn của khách hàng thường bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý, khiến việc di chuyển trở nên khó khăn và tốn kém Thay vì đến chi nhánh ngân hàng hiện tại, nhiều người sẽ lựa chọn ngân hàng khác có vị trí giao dịch thuận tiện hơn Điều này dẫn đến việc chi nhánh mất thị phần vào tay các ngân hàng cạnh tranh Dù khách hàng muốn giao dịch tại chi nhánh, nhưng nếu có ngân hàng khác gần đó với dịch vụ tương tự, họ sẽ dễ dàng thay đổi quyết định.

Bên cạnh đó, việc có mặt ở mọi nơi sẽ giúp cho việc tiếp xúc thường xuyên giữa

Để ghi dấu ấn trong tâm trí công chúng, ngân hàng (NH) cần xây dựng hình ảnh mạnh mẽ, từ đó tạo ra sự ưu tiên khi khách hàng có nhu cầu trong tương lai hoặc giới thiệu cho bạn bè, đối tác Một trong những biện pháp thu hút khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), là mở rộng mạng lưới hoạt động của NH Cụ thể, các chi nhánh nên thu thập thông tin và phân tích tình hình kinh tế địa phương để đề xuất mở thêm phòng giao dịch tại các vị trí phù hợp Mặc dù việc này đòi hỏi chi phí đầu tư, nhưng lợi ích mang lại sẽ rất lớn.

3.2.5 Phát triển các sản phẩm hướng tới đối tượng khách hàng là các DNVVN

Một số kiến nghị, đề xuất

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), như Nghị định số 90/2001/NĐ-CP và Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, nhằm giải quyết khó khăn cho các DNVVN Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc Do đó, trong thời gian tới, Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét các đề xuất và kiến nghị để tháo gỡ những khó khăn này.

Để doanh nghiệp và ngân hàng có thể hoạt động hiệu quả, cần xác định rõ ràng và cụ thể hướng phát triển của các ngành nghề và lĩnh vực kinh tế.

Các chính sách hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh vay vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cần được thường xuyên cập nhật và điều chỉnh để phù hợp với từng giai đoạn kinh tế, đồng thời cần được triển khai nhanh chóng Hiện tại, một số chính sách đã ban hành từ lâu nhưng vẫn thiếu hướng dẫn thực hiện, dẫn đến hiệu quả thấp và không thực tiễn.

Cần tăng cường thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc và tuân thủ các quy định về kế toán, thống kê để ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ lách luật Việc này sẽ nâng cao độ tin cậy của thông tin, đồng thời hỗ trợ hiệu quả trong công tác thẩm định và cho vay.

Vào thứ Tư hàng tuần, chúng tôi tổ chức các khóa đào tạo và diễn đàn cho các chủ doanh nghiệp, tạo cơ hội để trao đổi và thảo luận nhằm giải quyết khó khăn Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tháo gỡ vấn đề mà còn tạo điều kiện để họ gặp gỡ và xây dựng mối quan hệ.

Vào thứ năm, các ngân hàng được Nhà nước ủy thác thực hiện chính sách cần thiết phải có các biện pháp hỗ trợ hợp lý về vốn và lãi suất để đảm bảo bù đắp lợi ích cho các bên liên quan.

NH đó, giúp NH chuyên tâm thực hiện, qua đó tạo điều kiện mở rộng tín dụng cho DNVVN.

Vào thứ Sáu, các cơ quan chức năng địa phương cần tăng cường tốc độ thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm và chứng nhận các giấy tờ pháp lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình làm hồ sơ vay vốn.

3.3.2 Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Để thực hiện mục tiêu mở rộng cho vay DNVVN, trong thời gian tới NH TMCP Công thuơng Việt Nam cần luu ý một số vấn đề sau:

Thứ nhất, nâng cao chất luợng hệ thống đánh giá, chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.

Có nhiều hình thức bảo đảm linh hoạt hơn ngoài việc sử dụng tài sản để bảo đảm toàn bộ, điều này không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc đáp ứng điều kiện vay mà còn tạo ra nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng khi gặp rủi ro.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các hoạt động sẽ giúp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu riêng về khách hàng, từ đó nâng cao khả năng tra cứu thông tin Điều này không chỉ mang lại sự thuận tiện mà còn đảm bảo phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác hơn.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, ngân hàng cần tăng cường kinh phí cho marketing và quảng bá hình ảnh, đồng thời tài trợ cho các sự kiện xã hội Việc xây dựng chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng sâu, vùng xa sẽ giúp tiếp cận người dân, từ đó mở rộng quy mô hoạt động một cách tích cực.

DNVVN là một bên trong quan hệ tín dụng, do đó cần ý thực được vai trò và trách nhiệm của mình để việc cho vay diễn ra thuận lợi.

Thứ nhất, phải có giải pháp tạo vốn tự có

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn do cơ cấu vốn chưa hợp lý, với tỷ trọng nguồn vốn vay từ ngân hàng chiếm quá lớn trong tổng nguồn vốn Điều này khiến doanh nghiệp trở nên phụ thuộc vào ngân hàng; nếu không vay được vốn, hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn Theo nguyên lý tài chính, nguồn vốn ngân hàng chỉ nên chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn, và cần được xem là nguồn bổ sung cho những thiếu hụt Doanh nghiệp cần tìm kiếm các nguồn vốn khác như vốn tự có, vốn cổ phần, vốn liên doanh, hoặc huy động từ nội bộ và phát hành trái phiếu để tăng cường tính độc lập tài chính.

Thứ hai, các doanh nghiệp phải xây dựng được phương án kinh doanh có hiệu quả, có tính khả thi.

Phương án khả thi là yếu tố quyết định trong việc ngân hàng cho vay vốn, vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng một dự án hiệu quả và thuyết phục Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần nâng cao khả năng lập dự án, bởi nhiều doanh nghiệp có ý tưởng tốt nhưng không biết cách triển khai Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh và các rủi ro tiềm ẩn là rất quan trọng, giúp đảm bảo hoạt động sử dụng vốn vay ngân hàng diễn ra an toàn và hiệu quả.

Thứ ba, đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ

Do hạn chế về quy mô và nguồn tài chính, DNNVV cần lựa chọn công nghệ phù hợp với nhu cầu thị trường thay vì công nghệ hiện đại Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp cần cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực công nghệ hiện có Việc xây dựng chương trình đổi mới công nghệ là cần thiết để tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động để theo kịp sự phát triển của máy móc, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng và hạn chế lãng phí nguồn lực.

Thứ tư, coi trọng phát triển nguồn nhân lực nội bộ

Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chủ yếu chưa được đào tạo cơ bản, bao gồm lao động và chủ doanh nghiệp, với nguồn gốc từ học sinh, bộ đội xuất ngũ, cán bộ về hưu và lao động dư thừa từ doanh nghiệp Nhà nước Điều này dẫn đến hạn chế về chuyên môn, kỹ thuật và quản lý Để phát triển bền vững, cần xây dựng chính sách đào tạo nhân lực dựa trên chiến lược phát triển và cơ cấu ngành nghề.

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Mai Văn Bạn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Hà Nội, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài chính HàNội
2. Quốc hội, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Hà Nội 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định vềhoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoàiđối với khách hàng
7. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chính sách tín dụng, Hà Nội 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tín dụng
10.Tô Thị Thùy Trang: Phòng Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Viện Nghiên cứu Phát triển TP.Hồ Chí Minh: “Một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong nền kinh tế hiện nay” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừaphát triển trong nền kinh tế hiện nay
5. Công văn số 681/1998/CP-KTN ngày 20/06/1998 của Chính phủ về việc định hướng chiến lược và chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV Khác
6. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2016, 2017, 2018 của Chi nhánh Vietinbank Cẩm Phả Khác
8. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Quyết định số 2025/2016/QĐ-TGĐ- NHCT63: Điều chỉnh một số chính sách cho vay đối với DNVVN Khác
9. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Quyết định số 553/2017/QĐ-TGĐ- NHCT35: Quyết định về việc ban hành quy định cụ thể hoạt động cho vay đối với DNVVN Khác
11.Phạm Thế Tri ( Đại học Quốc gia TP.HCM): Định hướng phát triển doanh nghiệpvừa và nhỏ trong chiến lược phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam Khác
12.Luận văn ThS. Lê Thị Lan Hương: Mở rông cho vay đối với DNVVN tại N HTMCPCT - Chi nhánh Sơn La Khác
13.Luận văn ThS. Hoàng Anh Tuấn: Quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và Khác
14. Luận văn ThS. Nguyễn Thị Hải: Nâng cao hiệu quả cho vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thuơng mại cổ phần đầu tu và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long (2014) Khác
15. Luận văn ThS. Đỗ Thị Thanh Huyền: Phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công thuơng Việt Nam - Chi nhánh Hải Duơng (2015) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w