1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lãi suất cho vay tiêu dùng trong hệ thống NHTM việt nam giai đoạn 2012 2014 thực trạng và khuyến nghị khoá luận tốt nghiệp 284

139 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • Hộp 2.1. Thông tư số 12/2010/TT-NHNN (56)
  • Hộp 2.2. Điều 476 - Luật Dân sự 2005 (56)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG (17)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng (17)
        • 1.1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng (17)
        • 1.1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng (18)
      • 1.1.2. Các hình.............................................................................thức cho vay tiêu dùng 7 1. Căn cứ vào mục đích vay (20)
        • 1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàntrả (21)
        • 1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ (21)
      • 1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng (22)
        • 1.1.3.1. Vai tròcủa chovay tiêu dùng đối với nền kinh tế (22)
        • 1.1.3.2. Vai tròcủa chovay tiêu dùng đối với ngân hàng (23)
        • 1.1.3.3. Vai tròcủa chovay tiêu dùng đối với khách hàng (23)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀLÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG (24)
      • 1.2.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của lãi suất cho vay tiêu dùng (24)
        • 1.2.1.1. Khái niệm lãi suất cho vay tiêu dùng (24)
        • 1.2.1.2. Phân loại lãi suất cho vay tiêu dùng (25)
        • 1.2.1.3. Đặc điểm của lãi suất cho vay tiêu dùng (26)
      • 1.2.2. Định giá và phương pháp hiện giá cho vay tiêu dùng (27)
        • 1.2.2.1. Định giá lãi suất cho vay tiêu dùng (27)
        • 1.2.2.3. Phương pháp xác định lãi suất thực của các khoản cho vay tiêu dùng (29)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay tiêu dùng (34)
        • 1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung, cầu quỹ cho vay tiêu dùng (34)
        • 1.2.3.2. Các nhân tố điều chỉnh lãi suất cho vay tiêu dùng (36)
    • 1.3. QUẢN LÝ LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG (37)
      • 1.3.1. Tính cần thiết phải quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng (37)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng và bài học kinh nghiệm (38)
        • 1.3.2.1. Kinh nghiệm quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng tại Nhật Bản (38)
        • 1.3.2.2. Kinh nghiệm quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng tại Châu Âu (40)
        • 1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (42)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2014 (44)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG (44)
      • 2.1.1. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2012-2014 (44)
      • 2.1.2. Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012-2014 (49)
    • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG T ẠI VIỆT NAM (52)
      • 2.2.1. Thực trạng điều hành lãi suất (52)
      • 2.2.2. Thực trạng quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng giai đoạn 2012-2014 (55)
    • 2.3. THỰC TRẠNG LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2014 (0)
      • 2.3.1. Diễn biến lãi suất cho vay tiêu dùng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (0)
      • 2.3.2. Phương pháp xác định và niêm yết lãi suất cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại Việt Nam (0)
        • 2.3.2.1. Cơ chế định giá lãi suất cho vay tiêu dùng hiện nay tại các ngân hàng thương mại 50 2.3.2.2. Phương pháp tính lãi phải trả cho các khoản cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại Việt Nam (0)
        • 2.3.2.3. Cơ chế điều hành lãi suất cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại (66)
      • 2.3.3. Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay tiêu dùng (68)
        • 2.3.3.1. Các nhân tố tác động đến cung, cầu quỹ cho vay tiêu dùng (68)
        • 2.3.3.2. Các nhân tố điều chỉnh lãi suất đến lãi suất cho vay tiêu dùng (70)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2014 (71)
      • 2.4.1. Mặt tích cực của lãi suất cho vay tiêu dùng (71)
      • 2.4.2. Những hạn chế của lãi suất cho vay tiêu dùng (72)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (74)
        • 2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý..............hoạt động cho vay tiêu dùng 61 2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương.................................................mại 62 2.4.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn (74)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (78)
    • 3.1. QUAN ĐIỂM ĐIÊU HÀNH CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG (78)
      • 3.1.1. Định hướng điều hành cho vay tiêu dùng (78)
      • 3.1.2. Định hướng điều hành lãi suất cho vay tiêu dùng (79)
    • 3.2. KHUYẾN NGHỊ CHO CHÍNH PHỦ (79)
      • 3.2.1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô (79)
      • 3.2.2. Xây dựng các biện pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, đặc biệt là (80)
    • 3.3. KHUYẾN NGHỊ CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (81)
      • 3.3.1. Khuyến nghị phát triển cho vay tiêu dùng (81)
      • 3.3.2. Khuyến nghị điều hành lãi suất cho vay tiêu dùng (84)
        • 3.3.2.1. Xây dựng các chính sách điều chỉnh lãi suất cho vay tiêu dùng cho các ngân hàng thương mại (84)
        • 3.3.2.2. Tăng cường các quy định về minh bạch hóa thông tin về chi phí tín dụng (85)
        • 3.3.2.3. Thanh tra, giám sát thường xuyên việc chấp hành quy định về lãi suất cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại (86)
    • 3.4. KHUYẾN NGHỊ CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (87)
      • 3.4.1. Khuyến nghị phát triển cho vay tiêu dùng (87)
        • 3.4.1.1. Nâng cao năng lực và uy tín của ngân hàng (87)
        • 3.2.1.2. Xây dựng chính sách tiêu dùng hợp lý song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng (88)
        • 3.2.1.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng (89)
      • 3.2.2. Khuyến nghị về quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng (90)
        • 3.2.2.1. Xây dựng cơ chế định giá lãi suất theo khách hàng (90)
    • 3.5. KHUYẾN NGHỊ CHO KHÁCH HÀNG (94)
      • 3.5.1. Nâng cao kiến thức liên quan đến tài chính (94)
      • 3.5.2. Một số điều cần chú ý khi vay tiêu dùng (95)

Nội dung

Thông tư số 12/2010/TT-NHNN

Các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam với lãi suất thỏa thuận, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án và hoạt động sản xuất, kinh doanh TCTD công khai niêm yết lãi suất cho vay hợp lý, dựa trên cung - cầu thị trường và độ tín nhiệm của khách hàng, tạo điều kiện cho họ tiếp cận vốn để phát triển sản xuất - kinh doanh Đồng thời, lãi suất cho vay được điều chỉnh linh hoạt theo biến động lãi suất huy động vốn và các mục tiêu chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Lãi suất cho vay tiêu dùng được quy định bởi Luật Dân sự 2005, cụ thể tại Điều 476 Tuy nhiên, lãi suất cơ bản hiện nay đã không còn tính điều hành và duy trì ở mức 9% trong thời gian dài, làm giảm hiệu lực pháp lý của Điều 476 Thêm vào đó, các quy định về cho vay nặng lãi đang bị chồng chéo giữa nhiều văn bản luật, gây khó khăn trong việc quản lý lãi suất tiêu dùng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng

1.1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay là một hoạt động truyền thống quan trọng trong ngân hàng thương mại, đóng góp lớn vào lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Hình thức cho vay này được hiểu là việc ngân hàng cấp tín dụng, giao hoặc cam kết cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian nhất định.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng và công ty tài chính cung cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình một khoản tiền nhất định để mua sắm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cá nhân, với các đối tượng vay đa dạng và mục đích sử dụng khoản vay rõ ràng Thông qua việc hiểu định nghĩa này, chúng ta có thể nhận diện các hình thức cho vay tiêu dùng và xác định các mục đích cụ thể mà người vay hướng đến.

Cho vay tiêu dùng hướng đến cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu tiêu dùng nhưng không đủ thu nhập hiện tại Hình thức vay này giúp người đi vay thỏa mãn nhu cầu ngay lập tức, trong khi cam kết hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng khi tài chính của họ ổn định hơn.

Cho vay tiêu dùng bao gồm ba hình thức chính: cho vay thông qua phát hành, trong đó cấp tín dụng bằng tiền; cho vay theo phương thức thấu chi tài khoản cá nhân; và cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

1 GS TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, 2014, 402.

Các khoản vay tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho người tiêu dùng, giúp họ đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống Những khoản vay này hỗ trợ chi phí cho việc sửa chữa và mua nhà, mua phương tiện đi lại, chi phí học tập và chữa bệnh, cũng như mua sắm đồ dùng và trang thiết bị gia đình Ngoài ra, chúng còn giúp chi trả cho các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và hộ gia đình.

Cho vay tiêu dùng đã giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của cá nhân, nhanh chóng trở thành một thị trường tiềm năng hấp dẫn cho các ngân hàng thương mại Ngày nay, cho vay tiêu dùng ngày càng quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế và ngành ngân hàng Việc mở rộng cho vay tiêu dùng trên thị trường chính thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân mà còn gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.

1.1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân Đặc điểm của loại hình vay này khác biệt so với các hình thức cho vay khác, tập trung vào việc hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày.

Quy mô cho vay tiêu dùng thường nhỏ, nhưng chi phí giao dịch lại cao do ngân hàng phải thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng như với các khoản vay lớn cho doanh nghiệp Mục đích của cho vay tiêu dùng chủ yếu là đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho nhà ở, xe cộ, đồ dùng gia đình, giáo dục, y tế và du lịch Mặc dù giá trị khoản vay nhỏ hơn, nhưng chi phí quản lý của ngân hàng cho khoản vay tiêu dùng tương đương với chi phí cho doanh nghiệp vay lớn để sản xuất kinh doanh Điều này dẫn đến chi phí tổ chức cho vay trên mỗi đồng vốn cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh.

Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ, nghĩa là khi nền kinh tế phát triển, thu nhập cá nhân thường tăng, kéo theo sự gia tăng trong quy mô tiết kiệm.

Sự thanh khoản cao của các ngân hàng kết hợp với niềm tin vào thu nhập tương lai của khách hàng đã thúc đẩy các ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng Đồng thời, cá nhân cũng ngày càng tìm kiếm nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng hơn do sự lạc quan về tương lai Sự gia tăng cả về cung lẫn cầu trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đã dẫn đến sự mở rộng quy mô cho vay, điều này trái ngược với xu hướng trong thời kỳ kinh tế suy thoái.

Thứ ba, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất

Người tiêu dùng thường chú trọng vào giá trị khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất, mặc dù lãi suất trên hợp đồng có ảnh hưởng đến tổng số tiền trả Trong khi lãi suất không phải là yếu tố chính mà các hộ gia đình quan tâm, thì mức thu nhập và trình độ học vấn lại có tác động lớn đến việc sử dụng các khoản vay Những người có thu nhập cao hoặc chủ hộ có trình độ học vấn cao thường có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của họ.

Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng thường không ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố Sự chênh lệch giữa thu nhập, bao gồm lương và thưởng, cùng với chi phí sinh hoạt của cá nhân hoặc hộ gia đình, chính là nguồn để hoàn trả gốc và lãi vay cho ngân hàng.

Thu và chi là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả của khách hàng Tuy nhiên, khả năng này dễ bị tác động bởi các yếu tố khách quan và chủ quan như điều kiện kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ học vấn, tuổi tác và sức khỏe.

Thứ năm, việc xác định tư cách của khách hàng là một thách thức lớn đối với cán bộ tín dụng Bên cạnh việc đánh giá năng lực tài chính, việc hiểu rõ thiện chí trả nợ của khách hàng cũng rất quan trọng Tuy nhiên, thông tin thu thập từ nhóm khách hàng này thường không đầy đủ và chính xác Đối với doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có thể dựa vào báo cáo tài chính được kiểm toán để đảm bảo tính trung thực, trong khi với cá nhân, thông tin chủ yếu do khách hàng và những người xung quanh cung cấp, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm chứng Nếu khách hàng không trung thực, sẽ xảy ra bất cân xứng thông tin, làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

1.1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng

1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay a Cho vay tiêu dùng cư trú

TỔNG QUAN VỀLÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG

1.2.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm của lãi suất cho vay tiêu dùng

1.2.1.1 Khái niệm lãi suất cho vay tiêu dùng

Hiện nay, ngân hàng thương mại cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng, nhưng hoạt động kinh doanh chính của họ vẫn là trung gian tài chính, kết nối các chủ thể thừa vốn với những chủ thể thiếu vốn Do đó, việc xác định lãi suất là một nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng tại ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, với lãi suất được xác định tương tự như các khoản vay khác Lãi suất cho vay tiêu dùng được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi và số tiền vay, phản ánh chi phí sử dụng số tiền này trong thời gian đã thỏa thuận Nói cách khác, lãi suất cho vay tiêu dùng chính là giá trị của quyền sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định phục vụ cho mục đích tiêu dùng.

Lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên cung và cầu quỹ cho vay Cầu quỹ cho vay tiêu dùng phản ánh tổng nhu cầu vay vốn của cá nhân và hộ gia đình, chủ yếu nhằm mục đích chi tiêu cho hàng hóa thiết yếu Các nhu cầu này bao gồm mua sắm xe hơi, nhà ở và hàng xa xỉ, điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến lượng quỹ mà các ngân hàng thương mại và công ty tài chính sẵn sàng cung cấp cho vay tiêu dùng.

Cân bằng thị trường xảy ra khi lượng cầu về quỹ cho vay tiêu dùng tương đương với lượng cung của loại quỹ này Lãi suất tại điểm cân bằng này phản ánh sự tương tác giữa cung và cầu trong thị trường cho vay tiêu dùng.

Lãi suất cân bằng là khái niệm quan trọng, với mức lãi suất cho vay tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của mỗi cá nhân Sự biến động của lãi suất này tác động mạnh mẽ đến quyết định tiêu dùng của người dân, từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế tổng thể.

1.2.1.2 Phân loại lãi suất cho vay tiêu dùng a Căn cứ vào sản phẩm cho vay tiêu dùng

Lãi suất cho vay cư trú là mức lãi suất áp dụng cho các khoản vay nhằm tài trợ cho việc mua căn hộ chung cư, nhà liền kề, biệt thự, cũng như xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà ở, với mục đích phục vụ nhu cầu cư trú.

Lãi suất cho vay phi cư trú là mức lãi suất áp dụng cho các khoản vay phục vụ cho các hoạt động không thường trú, bao gồm chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, y tế, học hành và du lịch Mức lãi suất này cũng được xác định dựa trên phương thức hoàn trả của khoản vay.

Lãi suất cho vay tiêu dùng trả góp là mức lãi suất áp dụng cho hình thức vay mà người vay sẽ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo nhiều lần, theo định kỳ nhất định trong suốt thời gian vay.

Lãi suất cho vay tiêu dùng phi trả góp là loại lãi suất áp dụng cho hình thức cho vay mà người vay chỉ cần thanh toán toàn bộ số nợ một lần duy nhất khi đến hạn.

Lãi suất cho vay tiêu dùng tuần hoàn là lãi suất áp dụng cho hình thức vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng hoặc thấu chi tài khoản, dựa vào giá trị của tiền lãi.

Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được tính dựa trên giá trị danh nghĩa của tiền tệ, không tính đến ảnh hưởng của lạm phát Thông thường, lãi suất này được công bố công khai trong các hợp đồng tín dụng.

Lãi suất thực là lãi suất đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát, phản ánh chính xác thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận được hoặc chi phí thực tế khi vay tiền Việc tính toán lãi suất thực giúp người vay và người cho vay hiểu rõ hơn về giá trị thực của khoản tiền trong bối cảnh lạm phát.

Su phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng vì lãi suất

13 thực ảnh hưởng đến đầu tư, tái phân phối thu nhập, sự lưu thông về vốn ngắn hạn giữa các nước khác nhau.

Lãi suất thực trả (Effective Interest Rate) thường cao hơn lãi suất ghi trên hợp đồng do việc trả lãi diễn ra định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý Điều này có thể làm cho người vay phải trả nhiều hơn so với tỷ lệ phần trăm/năm được ghi trong hợp đồng Trong phần sau, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính linh hoạt của lãi suất.

- Lãi suất cố định: Là lãi suất được quy định cố định trong suốt thời gian vay.

Người đi vay thường biết trước số tiền lãi phải trả, nhưng khi lãi suất thị trường biến động liên tục, điều này có thể tạo ra rủi ro cho cả người vay và người cho vay Nếu lãi suất thị trường giảm trong khi lãi suất vay đã được cố định, người đi vay sẽ phải chịu chi phí cao hơn, trong khi người cho vay lại thu được lãi suất cao hơn.

Lãi suất thả nổi là loại lãi suất có khả năng biến động theo lãi suất thị trường trong suốt thời gian tín dụng Việc áp dụng lãi suất thả nổi giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro liên quan đến sự thay đổi liên tục của lãi suất thị trường.

1.2.1.3 Đặc điểm của lãi suất cho vay tiêu dùng

Thứ nhất, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất của hầu hết các khoản cho vay khác do quy mô nhỏ và rủi ro

QUẢN LÝ LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG

1.3.1 Tính cần thiết phải quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng

Quản lý lãi suất là cần thiết để bảo vệ khách hàng vay vốn, giúp duy trì mức lãi suất cho vay tiêu dùng hợp lý và công bằng Lãi suất cho vay tiêu dùng, được xác định bởi cung và cầu trên thị trường, cần phải được chính phủ quản lý để tránh tình trạng ngân hàng thương mại đẩy lãi suất lên quá cao vì lợi nhuận Việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ vay vốn với chi phí phù hợp với khả năng tài chính của mình, góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường.

Quản lý lãi suất vào thứ hai sẽ nâng cao tính cạnh tranh giữa thị trường cho vay tiêu dùng chính thức và phi chính thức Thị trường phi chính thức thường áp dụng lãi suất cao, gây khó khăn cho người tiêu dùng.

Nhà nước áp dụng biện pháp quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng giúp giữ lãi suất thị trường ở mức hợp lý và thấp hơn so với thị trường phi chính thức Điều này khuyến khích khách hàng lựa chọn các kênh vay vốn chính thức, tăng cường tính cạnh tranh trong thị trường này Qua đó, mục tiêu xóa bỏ thị trường phi chính thức được thúc đẩy, góp phần phát triển một thị trường cho vay tiêu dùng lành mạnh.

Quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng là một biện pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế Việc giữ mức lãi suất hợp lý sẽ làm tăng nhu cầu vay tiêu dùng của người dân Hỗ trợ người dân trong tiêu dùng không chỉ tăng cường sức mua trên thị trường mà còn thúc đẩy hoạt động luân chuyển hàng hóa, từ đó kích thích nền kinh tế phát triển bền vững.

1.3.2 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.2.1 Kinh nghiệm quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng tại Nhật Bản

Nhật Bản nổi bật với nền tài chính chủ yếu dựa vào hệ thống ngân hàng, nơi ngân hàng đóng vai trò quan trọng hơn cả thị trường chứng khoán Các ngân hàng tại đây được phân loại theo mức độ chuyên môn hóa trong cho vay, phục vụ cho các kỳ hạn và đối tượng khách hàng đa dạng Khủng hoảng tài chính vào những năm 1997 đã ảnh hưởng sâu sắc đến hệ thống ngân hàng này.

Năm 1998 đã gây ra nhiều khó khăn cho hệ thống ngân hàng, buộc phải tiến hành tái cấu trúc Các ngân hàng đã áp dụng lãi suất cực kỳ thấp, dẫn đến nhiều thách thức trong hoạt động Gần đây, nền kinh tế thế giới đứng thứ ba đang đối mặt với khó khăn, bao gồm tình trạng giảm phát và nợ công gia tăng Để khắc phục tình hình, hệ thống ngân hàng tiếp tục thực hiện các gói nới lỏng định lượng và duy trì lãi suất gần bằng không nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Hệ thống ngân hàng Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia và đã trải qua quá trình tái cấu trúc đáng kể.

Luật Hạn chế lãi suất

Hạn mức khoản Law) vay

Các hoạt động cho vay tiêu dùng tại Nhật Bản đã phát triển từ sớm, với việc thực thi hai luật lãi suất vào năm 1954: Luật Đăng ký vốn và Luật Hạn chế lãi suất Luật Đăng ký vốn quy định rằng bất kỳ khoản vay nào với lãi suất trên 109,5% đều bị coi là phạm tội, có thể bị phạt tiền hoặc tù giam Trong khi đó, Luật Hạn chế lãi suất đặt ra các mức lãi suất thấp hơn nhưng không đưa ra hình thức xử phạt cụ thể Điều này đã tạo ra một vùng xám trong việc áp dụng các hạn mức lãi suất cho vay tiêu dùng tại Nhật Bản.

Luật Kiểm soát cho vay ra đời năm 1983 đã khởi động quá trình giảm dần mức trần lãi suất, bắt đầu từ 73% và giảm xuống còn 29.2% vào năm 2000 Khu vực tài chính tiêu dùng phát triển mạnh với khoảng 14,000 công ty cho vay lãi suất từ 20% đến 29.2% Đến năm 2006, Nhật Bản ban hành Luật Cho vay, yêu cầu nghiêm ngặt đối với doanh nghiệp cho vay, xác định khoản vay trên 20% là bất hợp pháp Mức trần lãi suất được giảm xuống còn 20%, thống nhất với các quy định hiện hành.

Các nước có áp dụng

Hạn chế lãi suất theo hợp đồng

Các nước có áp dụng Hạn chế lãi suất theo hợp đồng (Áp dụng tương đối)

Không áp dụng Hạn chế lãi suất

Bỉ, Pháp, Đức, Estonia, Italy, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Áo, Bulgaria, Ai Cập, CH Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Hungary, Latvia, Litva, Luxembourg, Rumani, Thụy Điển và Anh là những quốc gia nổi bật ở châu Âu và khu vực lân cận, mỗi nước mang trong mình nền văn hóa và lịch sử độc đáo.

Số hồ sơ xin vay tiêu dùng đã giảm 27%, dẫn đến lợi nhuận của bên cho vay bị ảnh hưởng do phải hạ lãi suất Thị trường không đảm bảo rằng việc định giá phản ánh đúng rủi ro trả nợ của khách hàng, khiến nợ xấu gia tăng Nhiều khách hàng bị đánh giá là quá rủi ro không thể tiếp cận khoản vay với lãi suất thấp, đồng thời quy định mới hạn chế tổng mức cho vay theo tỷ trọng thu nhập cũng khiến họ chỉ được vay ít hơn Mặc dù việc thực hiện mức lãi suất tối đa theo pháp luật có thể giải quyết một số vấn đề xã hội, nhưng nó lại thiếu tính hợp lý về kinh tế và xóa bỏ nguyên tắc cạnh tranh trong thị trường.

1.3.2.2 Kinh nghiệm quản lý lãi suất cho vay tiêu dùng tại Châu Âu

Liên minh Châu Âu, khu vực sử dụng đồng tiền chung duy nhất trên thế giới, mang lại nhiều lợi ích cho 28 quốc gia thành viên, nhưng cũng đối mặt với khó khăn do khủng hoảng của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng Hệ thống ngân hàng của các nước Châu Âu được quản lý bởi Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), tuy nhiên, mỗi quốc gia vẫn duy trì Ngân hàng Trung ương riêng và thực hiện các chính sách độc lập.

Mặc dù là một phần của cộng đồng chung, các quốc gia vẫn giữ quyền tự quyết trong việc thiết lập chính sách tiền tệ cho riêng mình Khi phân tích kinh nghiệm từ khu vực Châu Âu, có thể thấy rằng việc áp dụng hạn chế lãi suất đã có những tác động đáng kể đến nền kinh tế.

Nguồn: PWC (2013), Hạn chế lãi suất - Kinh nghiệm của EUvà Nhật Bản

Trong khu vực Liên minh Châu Âu, hiện có 3 quốc gia áp dụng hạn chế lãi suất hoàn toàn với mức trần lãi suất danh nghĩa, 12 quốc gia áp dụng hạn chế lãi suất tương đối theo biến số như lãi suất trung bình trên thị trường hoặc lãi suất cơ bản, trong khi 13 quốc gia không áp dụng bất kỳ hạn chế nào về lãi suất.

Ủy ban Châu Âu đã tiến hành khảo sát về tác động của việc áp dụng trần lãi suất trong cho vay tiêu dùng, cho thấy rằng các quốc gia áp dụng hạn chế lãi suất có mức độ sử dụng tín dụng thấp hơn Cụ thể, thị trường cho vay tiêu dùng tại Anh (không áp dụng hạn chế) lớn nhất, trong khi Đức (có áp dụng nghiêm ngặt) nhỏ nhất Các quốc gia không áp dụng hạn chế lãi suất có xu hướng có nhiều khoản vay cá nhân, vay mua ô tô, xe máy và mức sử dụng thẻ tín dụng cao hơn Hơn nữa, các quốc gia này cũng có mức nợ nần quá mức thấp hơn Tuy nhiên, việc áp dụng trần lãi suất lại làm tăng sự phức tạp trong giá cả sản phẩm cho vay tiêu dùng, thay vì giảm chi phí rủi ro cho các nhà cung cấp.

THỰC TRẠNG LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2014

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN LÃI SUẤT CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:53

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w