Tổng quan về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần đạt hiệu quả kinh doanh cao Hiệu quả này không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô mà còn tạo điều kiện cho việc đầu tư vào thiết bị và công nghệ mới, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động.
Nhà kinh tế học Adam Smith định nghĩa hiệu quả kinh tế là doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa Hiệu quả không chỉ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh mà còn có thể liên quan đến việc tăng chi phí để mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất Do đó, nếu hai mức chi phí khác nhau đạt cùng một kết quả, doanh nghiệp vẫn được coi là đạt hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh được đánh giá qua tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư Quan điểm này được tác giả Manfred Kuhn đề xuất và được nhiều nhà kinh tế cũng như quản trị áp dụng để tính toán hiệu quả kinh tế trong các quá trình sản xuất kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là đại lượng vật chất hình thành từ hoạt động kinh doanh, nhưng không phải lúc nào cũng đảm bảo hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là chỉ số đánh giá sự tương quan giữa đầu vào và đầu ra trong hoạt động kinh doanh Để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả này, cần xem xét cả yếu tố không gian, thời gian, cũng như các khía cạnh định tính và định lượng.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh sự tăng trưởng kinh tế thông qua sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế theo thời gian Tuy nhiên, cách hiểu này chỉ mang tính phiến diện và không đầy đủ.
Hiệu quả kinh doanh thể hiện mức độ tiết kiệm chi phí và sự gia tăng kết quả, phản ánh bản chất của hoạt động kinh doanh thay vì chỉ đơn thuần là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả hoạt động không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh thực trạng sản xuất và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực như lao động, thiết bị, vốn và các yếu tố khác để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh / Chi phí kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Hiệu quả kinh tế phản ánh khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Trong khi đó, hiệu quả xã hội thể hiện những lợi ích mà hoạt động kinh doanh mang lại cho cộng đồng Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế vẫn đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá tổng thể hiệu quả kinh doanh.
Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình nghiên cứu sâu nhằm hỗ trợ quản lý doanh nghiệp, dựa trên tài liệu hạch toán và thông tin kinh tế Phương pháp phân tích thích hợp được áp dụng để so sánh số liệu và giải thích mối quan hệ, từ đó làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác Dựa trên những kết quả này, các phương án và giải pháp sẽ được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là một công cụ quan trọng giúp nâng cao nhận thức về các hoạt động trong doanh nghiệp Qua việc tự giác và có ý thức điều chỉnh các hoạt động phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các quy luật khách quan, doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Phương pháp sử dụng tổng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.3.1 Phương pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,… ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh có thể là gốc thời gian hoặc không gian, trong khi kỳ phân tích được xác định là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch Giá trị so sánh có thể được chọn dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân Nội dung so sánh sẽ bao gồm các yếu tố liên quan đến các giá trị này.
So sánh số liệu tài chính giữa kỳ này và kỳ trước giúp nhận diện xu hướng thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp Việc đánh giá sự tăng trưởng hoặc suy giảm trong kinh doanh là cần thiết để đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả cho kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần so sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình trong ngành và của các doanh nghiệp khác Qua đó, có thể xác định được doanh nghiệp đang hoạt động tốt hay chưa đạt yêu cầu.
So sánh theo chiều dọc giúp phân tích tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể, trong khi so sánh theo chiều ngang cho phép theo dõi sự biến đổi về cả số tương đối và số tuyệt đối của các chỉ tiêu qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.1.3.2 Phương pháp thay thế Đây là phương pháp được sử dụng phố biến trong phân tích kinh doanh nhằm mục đích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để chỉ tiêu phân tích bằng cách đặt các nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người ta lọai trừ ảnh hưởng của nhân tố khác Có thể khái quát phương pháp này như sau.
Bước đầu tiên trong quá trình phân tích là xác định công thức, thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích Công thức này bao gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng cùng với chỉ tiêu phân tích Khi thiết lập công thức, cần sắp xếp các nhân tố theo thứ tự, đặt các nhân tố số lượng trước và nhân tố chất lượng sau Nếu có nhiều nhân tố số lượng, hãy ưu tiên sắp xếp nhân tố chính yếu trước và nhân tố yếu sau.
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số liệu gốc, phần chênh lệch đó chính là đối tượng phân tích
Bước 3: Để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố, tiến hành thay thế từng nhân tố một trong khi giữ cố định các nhân tố còn lại Nhân tố đã được thay thế sẽ được cố định ở kỳ phân tích, trong khi các nhân tố chưa được thay thế sẽ được giữ cố định ở kỳ gốc.
Bước 4 là xác định nguyên nhân thay đổi các yếu tố; nếu nguyên nhân xuất phát từ bên trong doanh nghiệp, cần tìm biện pháp khắc phục và xây dựng phương hướng cho kỳ tiếp theo Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện và tính toán hơn so với các phương pháp khác trong việc xác định yếu tố ảnh hưởng Tuy nhiên, các mối quan hệ giữa các yếu tố thường được giả định theo mô hình tích số, trong khi thực tế có thể tồn tại nhiều dạng mối quan hệ khác nhau Hơn nữa, khi xác định một yếu tố, ta thường giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi, điều này không phản ánh đúng thực tế.
1.1.3.3 Phương pháp phân tích Dupont
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH mà DN sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh số lợi nhuận sau thuế mà mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra Một tỷ số dương cho thấy công ty hoạt động có lãi, trong khi tỷ số âm cho thấy thua lỗ Hệ số ROE càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp các nhà quản trị gia tăng VCSH mà còn hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh.
Phân tích hệ số sinh lợi VCSH (ROE) bằng phương pháp phân tích tài chính
Để phân tích các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE), chúng ta có thể áp dụng mô hình tài chính Dupont Mô hình này giúp làm rõ các thành phần ảnh hưởng đến hiệu suất sinh lời, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan và chi tiết về hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) = X X
Thông tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.4.1 Thông tin bên trong doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả hoạt động dựa trên báo cáo tài chính, được xây dựng từ việc xử lý các báo cáo kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác.
Bảng cân đối kế toán: a) Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng thể, phản ánh tình hình vốn kinh doanh của đơn vị, bao gồm tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm cụ thể, thường là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Nội dung của bảng CĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh TS và
Các chỉ tiêu này được phân loại, sắp xếp theo từng loại và mã hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu và xử lý thông tin trên máy tính.
Bảng CĐKT có thể được trình bày theo hai cấu trúc chính: ngang và dọc, tùy thuộc vào cách thức lập và trình bày BCTC của kế toán Cấu trúc ngang, còn được gọi là cấu trúc theo dạng tài khoản, trong khi cấu trúc dọc được biết đến như cấu trúc dạng báo cáo.
- Kết cấu ngang bên trái là TS, bên phải là NV
- Kết cấu dọc bên trên là TS, bên dưới là NV
Các chỉ tiêu trong phần tài sản (TS) được sắp xếp theo trình tự luân chuyển vốn, nghĩa là được tổ chức theo khả năng hoán chuyển thành tiền từ cao đến thấp.
Trong phần Nợ phải trả (NV), các chỉ tiêu được sắp xếp theo thứ tự giảm dần trách nhiệm sử dụng vốn Cụ thể, các chỉ tiêu liên quan đến trách nhiệm cam kết thanh toán với chủ nợ được ưu tiên xếp trước, trong khi các chỉ tiêu thuộc về Nguồn vốn chủ sở hữu được xếp sau.
Kết thúc phần Tài sản (TS) và Nợ phải trả (NV) trong bảng Cân đối kế toán (CĐKT) là dòng tổng cộng, với mỗi phần thể hiện giá trị của từng loại TS và NV qua cột số tiền Tính cân đối của bảng CĐKT được thể hiện thông qua phương trình.
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu c) Ý nghĩa
Số liệu của các chỉ tiêu bên “TS” phản ánh toàn bồ TS hiện có đang thuộc quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp
Số liệu phần nghĩa vụ thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà họ đang quản lý và sử dụng, bao gồm trách nhiệm với nhà nước về vốn, các cấp quản lý, nhà đầu tư, cổ đông, liên doanh, ngân hàng, các đơn vị kinh tế và người lao động.
Các chỉ tiêu phản ánh bên tài sản (TS) cung cấp giá trị TS của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm tài sản cố định, vật liệu, hàng hóa và các khoản đầu tư tài chính Những số liệu này cho phép đánh giá quy mô TS, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ thu mua đến sản xuất.
Số liệu phần NV của bảng CĐKT thể hiện quy mô, nội dung và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: a)Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính quan trọng, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
BCKQHĐKD cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị, bao gồm lợi nhuận và thua lỗ từ từng hoạt động Đồng thời, báo cáo này cũng thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đơn vị thuế, và tuân thủ các quy định về thuế GTGT, bao gồm khấu trừ, hoàn thuế, và miễn giảm thuế.
Kết quả hoạt động kinhd doanh gồm 3 phần
Phần 1: Lãi lố trong kinh doanh được phản ánh theo kì trước, của kì này và lũy kế từ đầu năm thoe 3 chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Phần 2 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần 3 : thuế GTGT được khấu trừ,thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm,
Tínhcân đối của BCKQHĐKD dựa trên mối quan hệ cân đối giữa tổng đầu vào và tổng đầu ra , được thể hiện ở phương trình.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí c) Ý nghĩa:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) cho phép kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động, cũng như tổng thể doanh nghiệp Dữ liệu trong báo cáo này là cơ sở để đánh giá xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm và dự đoán các hoạt động trong tương lai.
BCKQHĐKD đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Thông tin từ báo cáo này rất hữu ích cho các nhà đầu tư bên ngoài trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Bảng báo cáo chi tiết khác:
Để phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cần thu thập số liệu chi tiết về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Tất cả các số liệu này có thể được tìm thấy thông qua việc xem xét các sổ kế toán chi tiết tại doanh nghiệp.
1.1.4.2 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần cải thiện chất lượng hàng hóa, giảm chi phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất nhằm gia tăng lợi nhuận Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu mà còn là yếu tố thiết yếu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh.
Hiệu quả linh doanh cao phản ánh trình độ quản lý và sử dụng lao động của các nhà quản lý doanh nghiệp, từ đó giúp họ đánh giá nguồn lực và đề xuất biện pháp cải thiện hiệu quả sử dụng Trong bối cảnh nhu cầu con người ngày càng gia tăng và nguồn lực đầu vào dần cạn kiệt, các doanh nghiệp buộc phải sử dụng hợp lý các nguồn lực để sản xuất với chi phí thấp nhất, đồng thời đáp ứng yêu cầu khách hàng Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành một yêu cầu cấp thiết.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự cạnh tranh và phát triển trong lĩnh vực này Việc chấp nhận cơ chế thị trường đồng nghĩa với việc chấp nhận sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Khi thị trường phát triển, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn, không chỉ về chất lượng sản phẩm mà còn về giá cả và nhiều yếu tố khác.
Cạnh tranh không chỉ liên quan đến uy tín và danh tiếng trên thị trường, mà còn là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu Nó vừa là động lực thúc đẩy, vừa có thể kìm hãm sự phát triển Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải vượt qua các thách thức cạnh tranh Để làm được điều này, sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả và dịch vụ bán hàng Do đó, hiệu quả kinh doanh trở thành yếu tố cốt lõi trong cạnh tranh, và nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường thiết yếu để doanh nghiệp gia tăng sức cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn thúc đẩy nền kinh tế xã hội Khi doanh nghiệp cải thiện hiệu suất, họ có khả năng mở rộng quy mô, tạo thêm việc làm và góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp Hơn nữa, hiệu quả kinh doanh cao hơn cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tăng cường đóng góp vào ngân sách nhà nước, từ đó hỗ trợ sự phát triển chung của xã hội.
Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình trạng tài chính DN được thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán.
Một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt và lành mạnh cho thấy hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả và có khả năng thanh toán nợ Ngược lại, tình trạng tài chính xấu phản ánh hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, dẫn đến việc doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán, làm giảm uy tín Nếu khả năng thanh toán không được đảm bảo, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, thậm chí có nguy cơ phá sản.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho Trong khi đó, nợ ngắn hạn bao gồm những khoản nợ mà doanh nghiệp cần thanh toán trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
Chỉ số DN phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian tương ứng Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình hình tài chính ổn định Ngược lại, nếu chỉ số nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, và chỉ số càng thấp thì khả năng thanh toán càng yếu.
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh đánh giá giá trị tài sản có thể chuyển đổi thành tiền một cách nhanh chóng, loại trừ hàng tồn kho, nhằm xác định xem doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng, cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Khi giá trị của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán nhanh; ngược lại, nếu giá trị nhỏ hơn 1, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
DN không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tiền và các tài sản tương đương tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là những khoản nợ đến hạn.
Hệ số thanh toán tức thời là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp (DN) Nếu trị số của hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1, DN có khả năng thanh toán tức thời; ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, DN không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời Đây là một chỉ số cảnh báo cao, và khi DN không đáp ứng được khả năng này, các nhà quản trị cần thực hiện ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh rơi vào tình trạng phá sản.
Phân tích kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Doanh thu là tổng giá trị bằng tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.
Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác hay thu nhập khác.
Tổng doanh thu trong kỳ: tính tổng của doanh thu của tất cả hoạt động của doanh nghiệp
Tốc độ tăng tổng doanh thu
Tốc độ tăng tổng DT = x 100
Phân tích doanh thu theo sản phẩm:
Phân tích doanh thu theo từng sản phẩm và dịch vụ giúp doanh nghiệp xác định sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý cho từng sản phẩm, từ đó tăng doanh thu và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi phân tích nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng doanh thu sản phẩm i = x 100
Sau khi phân tích tỷ trọng doanh thu của các sản phẩm, nhà quản trị có thể xác định sản phẩm nào có doanh thu cao nhất và sản phẩm nào có tỷ trọng thấp nhất Dựa trên những kết quả này, nhà quản trị sẽ lập ngân sách hợp lý cho từng sản phẩm.
Tốc độ tăng doanh thu theo từng sản phẩm
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng doanh thu của các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu lớn Nếu tốc độ tăng doanh thu cao, điều này cho thấy doanh nghiệp đã có sự đầu tư hợp lý vào các sản phẩm đó.
Phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng:
Doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau, mỗi phưng pháp lại có ưu nhược điểm riêng, tiêu biểu như 2 phương thức sau:
Bán hàng thanh toán ngay: Khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng;
Bán hàng trả chậm là phương thức cho phép người mua nhận hàng mà không cần thanh toán ngay, mà sẽ trả tiền sau một khoảng thời gian đã thỏa thuận hoặc chia thành nhiều lần Xu hướng này ngày càng phát triển trong giai đoạn hiện nay, giúp thu hút khách hàng và gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Khi phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng, nhà quản trị cần so sánh tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng doanh thu của từng phương thức Việc này giúp doanh nghiệp xác định biện pháp hiệu quả để thu hồi nhanh tiền bán hàng và lựa chọn phương thức bán hàng hợp lý.
Chi phí kinh doanh của công ty phản ánh hao phí sức lao động trong một khoảng thời gian nhất định, và đây là cơ sở để xác định số tiền cần bù đắp cho thu nhập của công ty trong giai đoạn đó.
Các khoản chi phí bao gồm:
Giá vốn hàng bán là tổng chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm cụ thể.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính, lỗ từ đầu tư tài chính và lỗ do chênh lệch tỷ giá.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi cần thiết để tổ chức và điều hành hoạt động của doanh nghiệp Những chi phí này thường liên quan đến các lĩnh vực như hành chính, kế toán và quản lý chung, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi phí cần thiết để tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa Những chi phí này bao gồm vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng, khấu hao tài sản cố định, cùng với các chi phí liên quan đến dự trữ và bảo quản sản phẩm.
Chi phí khác là những khoản chi phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan đến hoạt động thường nhật của doanh nghiệp Bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch đánh giá lại vật tư, hàng hóa, và tài sản cố định góp vốn liên doanh Ngoài ra, chi phí khác còn bao gồm đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn, các khoản bị phạt thuế, và các chi phí phát sinh khác.
Khi phân tích chi phí doanh nghiệp cần phân tích một số chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lời của GVHB :
Hệ số thanh toán tức thời là chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán (GVHB), cho biết doanh nghiệp (DN) thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp từ mỗi đồng đầu tư vào GVHB trong kỳ kinh doanh Hệ số này càng cao, lợi nhuận từ GVHB càng lớn, phản ánh những mặt hàng kinh doanh có lời nhất, từ đó DN có thể đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề cụ thể.
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng là chỉ tiêu quan trọng cho biết mỗi đồng chi phí bán hàng mà doanh nghiệp đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ kinh doanh Chỉ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận lớn từ chi phí bán hàng, đồng thời thể hiện khả năng tiết kiệm chi phí hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQL DN) phản ánh hiệu quả đầu tư vào chi phí quản lý trong một kỳ kinh doanh Cụ thể, chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí quản lý đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần Tỷ suất này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp không chỉ đạt được lợi nhuận lớn từ chi phí quản lý mà còn tiết kiệm hiệu quả hơn trong việc quản lý chi phí.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản không chỉ phản ánh khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và hoạt động của doanh nghiệp, mà còn thể hiện rõ rệt hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Số vòng quay của tài sản (Total assrts turnover)
Số vòng quay của tài sản Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thuần.
Chỉ tiêu tài sản vận động nhanh càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tính chất của từng loại tài sản trong doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) :
Tỷ suất sinh lời của tài sản = x 100
Chỉ số tỷ suất sinh lời của tài sản trong kỳ phân tích phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế trên mỗi đơn vị tài sản Cụ thể, chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận khi đầu tư 100 đồng vào tài sản Chỉ số càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt, từ đó nâng cao khả năng đầu tư và phát triển bền vững.
Tỷ suất sinh lời của tài sản tài chính:
Tỷ suất sinh lời của TSTC = x 100
1.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng và thu hồi trong vòng một năm hoặc một chu kỳ luân chuyển Trên bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn được thể hiện qua các mục như tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn khác Các chỉ tiêu này phản ánh tình hình tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn = x 100
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (TSNH) phản ánh mức lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp (DN) thu được từ mỗi đồng đầu tư vào TSNH trong một kỳ kinh doanh Tỷ suất này càng cao, hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn phản ánh thời gian chuyển đổi giá trị tài sản ngắn hạn thành doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một chu kỳ kinh doanh Một chỉ số cao cho thấy tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn:
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn phản ánh thời gian cần thiết để một vòng quay tài sản ngắn hạn hoàn tất Thời gian vòng quay ngắn cho thấy tốc độ luân chuyển tài sản nhanh, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm để tái đầu tư, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm tuyệt đối có thể đạt được nhờ vào việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giúp tiết kiệm một phần vốn lưu động để sử dụng cho các mục đích khác.
= /360 X - Trong đó: : là vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
: Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
: Là thời gian luan chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
: Là vốn lưu động bình quân năm báo cáo
Mức tiết kiệm tương đối của doanh nghiệp gia tăng nhờ vào việc tăng tốc độ luân chuyển vốn, cho phép doanh nghiệp mở rộng tổng mức luân chuyển mà không cần phải tăng đáng kể quy mô vốn lưu động.
= /360 X - ) Trong đó: : là vốn lưu động tiết kiệm tương đối
:Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
, :lần lượt là ký luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, năm báo cáo
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
Mức hao phí tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu quan trọng cho biết số đồng tài sản ngắn hạn cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức độ đầu tư phù hợp vào tài sản ngắn hạn Nếu chỉ tiêu này cao, điều đó cho thấy doanh nghiệp cần sử dụng nhiều tài sản ngắn hạn hơn để đạt được doanh thu mục tiêu, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa được tối ưu.
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế:
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn (TSNH) so với lợi nhuận (LN) cho thấy một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để tạo ra Chỉ tiêu này là cơ sở để doanh nghiệp đầu tư vào tài sản ngắn hạn một cách hợp lý Nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tài sản ngắn hạn để đạt được doanh thu theo mục tiêu, cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn chưa hiệu quả.
Mức hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế:
Mức hao phí tài sản ngắn hạn (TSNH) so với lợi nhuận (LN) cho biết số đồng tài sản ngắn hạn cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao Đây là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng dự toán cho tài sản ngắn hạn nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
1.2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh và kinh doanh chứng khoán Phân tích tình hình sử dụng tài sản dài hạn là phương pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, người ta thường áp dụng các chỉ tiêu cụ thể.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn:
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn = x 100
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi 100 đồng giá trị tài sản dài hạn trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Đây là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, từ đó có thể điều chỉnh quy mô tài sản cho phù hợp, đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn là chỉ tiêu quan trọng cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần Chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời phản ánh khả năng sản xuất của tài sản dài hạn Khả năng sản xuất tốt sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Mức hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu:
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
1.2.4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Tỷ suất sinh lời của tiền vay :
Tỷ suất sinh lời của tiền vay = x 100
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế từ 100 đồng tiền vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu càng cao cho thấy hiệu quả kinh doanh tốt, từ đó tăng cường sự quyết tâm của nhà đầu tư trong việc rót vốn vào doanh nghiệp Điều này cũng đồng nghĩa với khả năng thu hút vốn của doanh nghiệp sẽ được cải thiện.
Hiệu suất sử dụng tiền vay:
Hiệu suất sử dụng tiền vay là chỉ tiêu quan trọng cho biết mỗi đồng tiền vay tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Doanh nghiệp luôn kỳ vọng từ khoản vay này sẽ mang lại doanh thu cao, từ đó tối đa hóa lợi nhuận Vì vậy, hiệu suất sử dụng tiền vay càng lớn càng tốt, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn vay một cách hợp lý để nâng cao năng suất lao động và tăng trưởng doanh thu.
Số lần thu nhập được trên lãi vay là chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay có đủ để trang trải chi phí lãi vay hay không Việc chi trả lãi vay phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần chú ý đến chi phí sử dụng nợ; nếu chi phí này vượt quá lợi nhuận, việc sử dụng vốn sẽ trở nên không hiệu quả Tỷ lệ này càng cao, tài chính của doanh nghiệp càng vững mạnh.
1.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE):
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thể hiện số lợi nhuận sau thuế mà mỗi đồng vốn chủ sở hữu mang lại Chỉ tiêu này càng cao và có xu hướng tăng cho thấy doanh nghiệp có sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh tốt Mức độ của chỉ tiêu này phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như khả năng tổ chức và bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lường khả năng tạo doanh thu từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu, cho thấy mức độ hiệu quả trong việc khai thác nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng tích cực Đây là một trong những chỉ số quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá các quyết định đầu tư và đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực mà doanh nghiệp cần để đạt được mục tiêu cụ thể Theo phân loại kế toán tài chính, chi phí là số tiền doanh nghiệp phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất và giao dịch, nhằm mua sắm hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, doanh nghiệp thường áp dụng các chỉ tiêu cụ thể.
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí:
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí = x 100
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu doanh thu cao hơn chi phí cho thấy doanh nghiệp đang có sự tăng trưởng tích cực Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã phân tích và quản lý nguồn vốn một cách hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán:
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán = x 100
Tỷ suất sinh lời từ giá vốn hàng bán cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận từ mỗi 100 đồng chi phí giá vốn Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mặt hàng nào mang lại lợi nhuận cao nhất và tối ưu hóa nguồn lực đầu tư.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh:
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh được tính bằng cách nhân với 100, cho thấy lợi nhuận thu được từ mỗi 100 đồng chi phí quản lý Chi phí này bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, như lương nhân viên, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và chi phí vật liệu văn phòng Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng bù đắp lợi nhuận thuần cho các khoản chi phí quản lý, từ đó có thể điều chỉnh các khoản chi phí cho phù hợp.
Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố thiết yếu và quyết định đến thành công của mọi doanh nghiệp, dù là trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại Thiếu lao động, các hoạt động kinh doanh sẽ không thể diễn ra hiệu quả.
Trong quản lý hiện đại, yếu tố con người được coi trọng hàng đầu trong các chính sách đổi mới của doanh nghiệp Chính sách về con người là một trong bốn trụ cột chính, bên cạnh tài chính, kỹ thuật và công nghệ Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tối ưu hóa nguyên vật liệu và cải thiện kỹ thuật lao động, từ đó giảm giá thành và tăng lợi nhuận Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là cần thiết để doanh nghiệp có thể điều chỉnh cách thức sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng lao động thường được áp dụng trong quá trình này.
Hiệu suất sử dụng lao động:
Hiệu suất sử dụng lao động là chỉ tiêu phản ánh doanh thu mà mỗi lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này càng cao cho thấy nguồn nhân lực được sử dụng hiệu quả hơn Lao động đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, vì vậy việc xác định hiệu suất sử dụng lao động sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về tình hình sử dụng lao động hiện tại, từ đó phát triển các chiến lược tối ưu hóa hiệu quả lao động.
Năng suất lao động bình quân là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết trung bình mỗi lao động tạo ra bao nhiêu sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định Nếu năng suất lao động thấp, điều này có thể chỉ ra rằng năng lực của người lao động chưa cao hoặc phân bổ lao động chưa hợp lý Do đó, doanh nghiệp cần xem xét lại cách phân bổ lao động, loại bỏ những nhân viên có năng lực thấp, hoặc xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực phù hợp để nâng cao hiệu quả làm việc.
Sức sinh lời của lao động :
Sức sinh lời của lao động thể hiện mức lợi nhuận mà mỗi lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt, và ngược lại Ngoài ra, sức sinh lời của lao động cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực của người lao động trong doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên quỹ lương:
Tỷ suất sinh lời trên quỹ lương là chỉ tiêu quan trọng, cho biết mỗi đồng chi phí lương tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Chi phí lương cao hơn thường mang lại lợi ích, nhưng doanh nghiệp cần tối ưu hóa quỹ lương để tối đa hóa lợi nhuận Do đó, việc cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định chi tiêu cho lương là cần thiết để đạt được sự hợp lý nhất trong quản lý tài chính.
Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Các nhân tố bên trong doanh nghiêp
Công tác tổ chức quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu tổ chức hợp lý, liên kết các cá nhân và bộ phận trong hệ thống để đạt được mục tiêu hiệu quả Người quản lý cần lựa chọn và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý Kết quả và hiệu quả hoạt động quản trị doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Việc xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân trong tổ chức là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc mà còn thiết lập mối quan hệ hợp tác hiệu quả giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức.
Nguồn tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quyết định sự tồn tại cũng như phát triển của nó Để tổ chức sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định; ví dụ, khi ra mắt sản phẩm mới, đầu tư vào tài sản cố định, thuê lao động hoặc thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động Tất cả những vấn đề này đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chính sách bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, từ đó gián tiếp tăng doanh thu cho doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần cân đối giữa chi phí và lợi ích đạt được, tối ưu hóa chi phí cho chính sách bán hàng ở mức thấp nhất.
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiêp
Yếu tố quản lý nhà nước bao gồm các chính sách, biện pháp và chủ trương tác động đến thị trường Bên cạnh đó, quản lý nhà nước còn liên quan đến các thủ tục hành chính, quy định và quy trình trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, hải quan, xuất nhập khẩu và mua nguyên vật liệu.
Yếu tố kinh tế bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô và tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường Bên cạnh đó, yếu tố chính trị xã hội cũng có tác động lớn đến sự ổn định kinh tế, tạo tiền đề cho sự phát triển Sự biến động của thị trường tác động đến các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản, nguồn vốn và chiến lược sản xuất.
Để doanh nghiệp hoạt động bền vững, việc nắm bắt và hiểu rõ văn hóa xã hội của từng khu vực là điều cần thiết Hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến các yếu tố văn hóa xã hội như tập quán cư dân, mức thu nhập và ngôn ngữ, nhằm tạo ra chiến lược phù hợp và hiệu quả trong kinh doanh.
Khoa học và công nghệ đóng vai trò then chốt trong quá trình toàn cầu hóa, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nó Những tiến bộ trong lĩnh vực này, bao gồm các phát minh, sáng chế và biện pháp kỹ thuật tiên tiến, không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tạo ra nhiều sản phẩm thặng dư với chi phí thấp hơn Điều này tạo điều kiện cho sự phân công và chuyên môn hóa lao động, sản xuất và kinh doanh theo ngành nghề, vùng lãnh thổ và giữa các quốc gia, góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Trình độ dân trí có ảnh hưởng lớn đến chất lượng lao động xã hội, từ đó tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của từng doanh nghiệp Chất lượng đội ngũ lao động chính là yếu tố nội tại quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần xây dựng vị trí vững chắc và lợi thế cạnh tranh cao Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường Chương 1 sẽ làm rõ tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thông qua các mục phân tích cụ thể.
- Khái niệm, phân loại, đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh.
- Hiệu quả và sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Những vấn đề về việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ được làm rõ hơn ở chương 2
Giới thiệu chung về công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty bảo hiểm Pjico chi nhánh Đà Nẵng, thuộc tổng công ty cổ phần bảo hiểm Pjico của tập đoàn PETROLIMEX, là công ty bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 15/06/1995 Với vốn điều lệ 709 tỉ đồng và 07 cổ đông sáng lập là các tổ chức kinh tế lớn của nhà nước, Pjico có uy tín cao trong và ngoài nước Công ty chuyên cung cấp dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên toàn quốc và có trụ sở tại số 126 Nguyễn Chí, Đà Nẵng.
Công ty bảo hiểm PJICO Đà Nẵng đã xác định chiến lược dài hạn tập trung vào chất lượng, tăng trưởng bền vững và hiệu quả Kể từ năm 2009, công ty đã lên kế hoạch tăng vốn điều lệ, tìm kiếm đối tác chiến lược và mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực tài chính khác Trong suốt 24 năm hoạt động tại Đà Nẵng, PJICO liên tục giữ vị trí thứ hai về thị phần, với doanh thu hàng năm ổn định và hiệu quả kinh doanh cao Công ty cam kết cạnh tranh bằng triết lý lấy khách hàng làm trung tâm, không ngừng đổi mới và sáng tạo để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sản phẩm chất lượng cao cần đội ngũ chuyên viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm Hàng năm, công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng cử cán bộ tham gia đào tạo chuyên sâu tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm để nâng cao nghiệp vụ.
Pjico và các lớp do hiệp hội bảo hiểm tổ chức.
Tên công ty: Công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng
Trụ sở chính: 126 Nguyễn Chí Thanh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng
Gíam đốc : Lưu Anh Tú Điện thoại (0236 3.740.979) Fax: 0236 3.740.979.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh : a/Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
- Bảo hiểm xe cơ giới
+ BH bắt buộc TNDS, dành cho xe ô tô, xe máy : BH bắt buộc TNDS của chủ
+BH xe ô tô BH tai nạn lái, phụ xe và người ngồi trên xe;
+BH thiệt hại về vật chất xe;
+BH TNDS của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
+ BH xe mô tô-xe máy
+BH tai nạn người ngồi trên xe
+ BH tai nạn con người;
+BH tai nạn kết hợp sức khỏe con người;
+BH du lịch ( trong và ngoài nước);
+ BH Tai nạn nghề nghiệp (bác sĩ, công chứng viên…)
-Bảo hiểm hàng hóa và hàng hải
+BH hàng hóa xuất khẩu;
+BH hàng hóa nhập khẩu;
+BH hàng vận chuyển nội địa;
+ BH tàu ( tàu sông, tàu cá, tàu biển, xà lan…)
-Bảo hiểm tài sản và kỹ thuật
+ BH tài sản cháy, nổ bắt buộc;
+BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt;
+BH mọi rủi ro cho tài sản;
+BH mọi rủi ro xây dựng
+BH máy móc thiết bị chủ thầu…
-Bảo hiểm hỗn hợp b/ Dịch vụ giám định điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định
Mục đích quan trọng nhất của việc giám định tổn thất là công ty bảo hiểm
Pjico cần xác định chính xác mức độ, nguyên nhân và thời điểm xảy ra tổn thất để làm cơ sở xác định đối tượng có trách nhiệm bồi thường.
Giám định viên tiến hành kiểm tra phương tiện chuyên chở hàng hóa, kiểm tra hàng
Để xác định tình trạng, số lượng, khối lượng và chất lượng hàng hóa bị tổn thất, cần tiến hành lấy mẫu cả hàng nguyên vẹn và hàng bị tổn thất để phân tích tại phòng thí nghiệm nếu cần Đồng thời, kiểm tra các giấy tờ liên quan và xử lý thông tin tiếp nhận một cách hiệu quả nhằm xác định chính xác số lượng, khối lượng hàng tổn thất, mức độ tổn thất và nguyên nhân gây ra tổn thất.
Công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng hiện có 110 cán bộ công nhân viên, trong đó có 58 người có trình độ Đại học, 7 người có trình độ Sau đại học, 26 người có trình độ Cao đẳng và 19 người có trình độ Trung cấp Với bề dày truyền thống, công ty đã vinh dự nhận nhiều phần thưởng cao quý và bằng khen từ Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Công ty Nam đã vinh dự nhận 2 bằng khen và cờ thi đua từ Thủ tướng Chính phủ, khẳng định vị thế dẫn đầu trong phong trào thi đua của Liên đoàn Lao động Đà Nẵng Đây là động lực lớn để tập thể cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, góp phần đưa công ty tiến xa hơn trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1Tầm nhìn và sứ mệnh
- Tầm nhìn: Trở thành Tổng công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm đồng bộ, đa dạng – làm lá chắn bảo vệ tài chính cho người mua bảo hiểm và cộng đồng
Tọa môi trường thân thiện, chuyên nghiệp, minh bạch cho nhân viên sáng tạo và thể hiện
Bảo toàn và phát triển bền vững vốn góp của các cổ đông
- Kiên định thực hiện cơ chế, phương thức kinh doanh tăng trưởng hợp lý, bền vững gắn liền với hiệu quả và chất lượng.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm đồng bộ, đa dạng và có chất lượng cao định hướng vào khách hàng.
- Phát triển bền vững để gia tăng giá trị cho các cổ đông để thông qua đa dạng hóa hoạt động bảo hiểm và đầu tư tài chính.
- Duy trì và đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao uy ín thương hiệu trên thị trường.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty
Bộ máy tổ chức của Pjico được áp dụng theo mô hình trực tuyến, chức năng.
Mô hình này trao quyền cho người lãnh đạo trong việc quản lý và chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, giúp phát huy tối đa chức năng của từng phòng Các phòng ban thực hiện nghiên cứu và chức năng của mình, sau đó đưa ra những đề xuất cho ban giám đốc để hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty Pjico
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban
- Phòng giám đốc: Gíam đốc là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong công ty
Phó giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các nghiệp vụ bảo hiểm trong công ty Họ đảm nhận công tác bồi thường, giám định và tổ chức các hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phó giám đốc còn có quyền đại diện cho giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc về tài chính, kế toán và kế hoạch, đảm bảo thực hiện công tác này theo quy định pháp luật và quy định của tổng công ty Phòng nghiên cứu, tổ chức, hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các quy định của nhà nước về tài chính, kế toán, đồng thời ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh Ngoài ra, phòng cũng thực hiện tổng hợp, báo cáo quyết toán tài chính và các báo cáo liên quan đến quản lý tình hình sử dụng hóa đơn, ấn chỉ.
Phòng tài chính kế toán
Phòng khai thác có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tổ chức và thực hiện các công tác như tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, tuyên truyền quảng cáo, pháp chế và thi đua khen thưởng Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm xây dựng mô hình tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh, nội quy lao động, hợp đồng lao động và quy định chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban Bên cạnh đó, phòng cũng thực hiện kế hoạch tuyển dụng và bố trí cán bộ phục vụ cho công tác kinh doanh.
Tham mưu cho lãnh đạo trong việc quản lý cán bộ theo phân cấp, bao gồm các nhiệm vụ như bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, miễn nhiệm lãnh đạo các phòng, chuyển chức danh, chuyển ngạch, xếp lương và nâng lương.
Thực hiện các công việc khác như kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, quy hoạch cán bộ
Thực hiện công tác hành chính quản trị như: Công văn, kho, quỹ, ấn chỉ các loại…
Công tác tuyên truyền, sáng chế, thi đua khen thưởng
Phòng hàng hải chuyên cung cấp các dịch vụ bảo hiểm bao gồm bảo hiểm thân tàu, thuyền, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển qua đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt và đường hàng không Ngoài ra, phòng cũng đảm nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ tàu, chủ thuyền và bảo hiểm tàu cá Bên cạnh đó, phòng hàng hải còn thực hiện giám định tổn thất, phân bổ tổn thất, xem xét giải quyết bồi thường và thu hồi từ bên thứ ba.
Phòng bảo hiểm con người
- Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện bảo hiểm con người
Xây dựng kế hoạch khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm con người cần nghiên cứu kỹ lưỡng cùng các phòng ban để phát triển sản phẩm bảo hiểm phù hợp với điều kiện kinh tế của từng vùng Đồng thời, việc lựa chọn các nghiệp vụ bảo hiểm hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo tính khả thi và lợi ích cho người tham gia.
- Bảo đảm duy trì tốt các hợp đồng về bảo hiểm con người đến kỳ đáo hạn, tìm kiếm khách hàng mới.
Nghiên cứu các chế độ chính sách khách hàng phù hợp với đặc điểm nghiệp vụ Bảo hiểm con người là rất quan trọng Cần tính toán kỹ lưỡng hiệu quả của từng nghiệp vụ để kịp thời đề xuất điều chỉnh các điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm, nhằm đáp ứng với tình hình cạnh tranh của thị trường bảo hiểm hiện nay.
Khái quát tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2016-2018
2.2.1 Tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán tại công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TỶ TRỌNG A/TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,273,386 61.34% 3,394,490 81.60% 4,719,673 85.49% 121,104 3.70% 1,325,183 39.04%
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 1,756,828 32.92% 2,070,879 49.78% 2,725,143 49.36% 314,051 17.88% 654,264 31.59%
II Các khoản phải thu ngắn hạn 1,072,980 20.11% 1,014,722 24.39% 1,642,513 29.75% -58,258 -5.43% 627,791 61.87%
2 Các khỏan phải thu khác 116,425 2.18% 94,325 2.27% 83,675 1.52% -22,100 -18.98% -10,650 -11.29%
IV Tài sản lưu động khác 389,510 7.30% 271,244 6.52% 323,713 5.86% -118,266 -30.36% 52,469 19.34%
I Các khoản phải thu dài hạn 1,254,253 5.99% 847,924 4.03% 642,792 2.74% -406,329 -32.40% -205,132 -24.19%
1 Phải thu dài hạn khác 1,254,253 5.99% 847,924 4.03% 642,792 2.74% -406,329 -32.40% -205,132 -24.19%
II TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 8,608,402 41.12% 9,204,279 43.75% 9,768,920 41.65% 595,877 6.92% 564,641 6.13%
I Tài sản cố định hữu hình 8,608,402 41.12% 9,204,279 43.75% 9,768,920 41.65% 595,877 6.92% 564,641 6.13%
2 Gía trị hao mòn lũy kế -256,876 -1.23% -274,675 -1.31% -379,842 -1.62% -17,799 6.93% -105,167 38.29%
2 Người mua trả tiền trước 54,617 0.18% 31,774 0.11% 76,425 0.23% -22,843 -41.82% 44,651 140.53%
3 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 214,538 0.70% 301,254 1.04% 364,125 1.10% 86,716 40.42% 62,871 20.87%
4 Phải trả người lao động 243,015 0.79% 296,425 1.02% 346,215 1.05% 53,410 21.98% 49,790 16.80%
5 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 64,789 0.21% 88,024 0.30% 128,672 0.39% 23,235 35.86% 40,648 46.18%
II Dự phòng nghiệp vụ 17,253,656 56.43% 15,300,121 52.63% 19,005,689 57.40% -1,953,535 -11.32% 3,705,568 24.22%
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,642,583 24.99% 7,642,583 26.29% 7,642,583 23.08% 0 0.00% 0 0.00%
2 Qũy dự trữ bắt buộc 316,542 1.04% 254,369 0.87% 264,752 0.80% -62,173 -19.64% 10,383 4.08%
3 Lợi nhuận chưa phân phối 3,469,772 11.35% 4,034,652 13.88% 4,610,238 13.92% 564,880 16.28% 575,586 14.27%
II NGUỒN KINH PHÍ, QUỸ
1 Qũy khen thưởng phúc lợi 69,245 0.23% 86,947 0.30% 103,416 0.31% 17,702 25.56% 16,469 18.94%
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty )
Trong cơ cấu tài sản của công ty, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và có tốc độ tăng trưởng cao trong ba năm qua Giá trị tài sản ngắn hạn cũng tăng đều, với mức tăng 3.70% trong năm 2017 so với 2016 và 39.04% trong năm 2018 so với 2017 Mặc dù tiền mặt tại quỹ giảm trong năm 2017, nhưng tiền gửi ngân hàng tăng, dẫn đến tài sản ngắn hạn tăng nhẹ Sang năm 2018, cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều tăng, góp phần làm tăng mạnh tài sản ngắn hạn, trong khi các khoản phải thu khách hàng tăng cao và hàng tồn kho giảm Các khoản phải thu ngắn hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, với mức tăng 5.43% trong năm 2017 và 61.87% trong năm 2018 Nguyên nhân là do công ty áp dụng chính sách thắt chặt thời hạn tín dụng và làm tốt việc thu hồi nợ cũ, nhằm giảm bớt nợ phải thu trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Bên cạnh đó, giá trị dài hạn cũng có sự biến động lớn từ năm 2016 đến năm
Từ năm 2016 đến 2018, các khoản phải thu dài hạn của công ty có xu hướng giảm dần Cụ thể, vào năm 2017, giá trị các khoản phải thu dài hạn đạt 1,254,253 ngàn đồng, giảm 406,329 ngàn đồng, tương đương 32.40% so với năm 2016 Đến năm 2018, khoản phải thu dài hạn tiếp tục giảm mạnh với mức giảm 205,132 ngàn đồng, tương đương 24.19% so với năm 2017.
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản dài hạn của công ty, cho thấy sự đầu tư mạnh mẽ vào tài sản này Công ty đang kỳ vọng vào sự phát triển tích cực trong tình hình kinh doanh của mình.
Vốn sản xuất kinh doanh là nguồn tài trợ quan trọng cho công ty, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời đảm bảo an toàn tài chính và mục tiêu lợi nhuận Việc đánh giá cơ cấu vốn qua các năm giúp xác định khả năng tự tài trợ tài chính của công ty và mức độ độc lập tài chính.
Bình lập, tự chủ của công ty trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình khai thác nguồn vốn.
Trong giai đoạn 2016-2018, tổng nguồn vốn của công ty tăng trưởng không đồng đều Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, nhưng nhìn chung có xu hướng giảm qua các năm Đặc biệt, vào năm 2018, nợ phải trả lại tăng đáng kể.
Trong năm 2023, tổng nợ phải trả đạt 3,435,910 ngàn đồng, tương đương 20.15% so với năm 2017 Sự gia tăng này chủ yếu do thuế và các khoản phải trả người lao động tăng 16.80%, cùng với các khoản phải nộp nhà nước tăng 20.87% Mặc dù nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nợ phải trả, nhưng có xu hướng giảm dần theo từng năm.
2016 đạt 1,825,711 ngàn đòng tương đương 5.97% so với tổng nguồn vốn, năm
Từ năm 2017, nợ ngắn hạn của công ty giảm xuống còn 1,752,349 triệu đồng, chiếm 6.03% tổng nguồn vốn, và tiếp tục giảm vào năm 2018 còn 1,482,691 triệu đồng, chiếm 4.48% Do đặc thù của công ty bảo hiểm, hàng năm công ty phải trích lập một quỹ dự phòng nghiệp vụ, bao gồm dự phòng phí, dự phòng bồi thường và dự phòng toán học Quỹ dự phòng này chiếm tỷ trọng lớn, trung bình 54% tổng nợ phải trả, nhằm đảm bảo an toàn tài chính và khả năng thanh toán của công ty.
Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỉ trọng nhỏ hơn so với nợ phải trả và năm
Năm 2017, vốn chủ sở hữu giảm 502,707 ngàn đồng, tương đương 4.40% Đến năm 2018, vốn chủ sở hữu tăng lên 585,969 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng 4.91% so với năm 2017 Điều này cho thấy công ty chưa hoạt động sản xuất hiệu quả, và tỉ lệ nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu không hợp lý, phản ánh tình trạng công ty đang gánh nợ nhiều hơn so với vốn của mình.
2.2.2 Tình hình tài chính của công ty qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2016-2018
1 Doanh thu phí bảo hiểm (1= 1.1+
1.1 Phí bảo hiểm gốc 68,203,833 100.00% 78,829,581 100.00% 93,186,182 100.00% 10,625,748 15.58% 14,356,601 18.21% 1.2 Phí nhận tái bảo hiểm 2,487,198 3.65% 1,843,307 2.34% 1,023,564 1.10% -643,891 -25.89% -819,743 -44.47% 1.3 Các khoản giảm trừ 256,284 0.38% 127,422 0.16% 201,345 0.22% -128,862 -50.28% 73,923 58.01% 2.Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm 70,434,747 103.27% 80,545,466 102.18% 94,008,401 100.88% 10,110,719 14.35% 13,462,935 16.71%
3 Chi bồi thường bảo hiểm gốc 35,021,625 51.35% 32,654,892 41.42% 41,062,105 44.06% -2,366,733 -6.76% 8,407,213 25.75%
4 Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm 146,752 0.22% 221,657 0.28% 416,488 0.45% 0.00%
5.Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm(5=2-3-4) 35,266,370 51.71% 47,668,917 60.47% 52,529,808 56.37% 12,402,547 35.17% 4,860,891 10.20% 6.Chi phí quản lý doanh nghiệp 12,842,561 18.83% 13,016,842 16.51% 15,132,458 16.24% 174,281 1.36% 2,115,616 16.25% 7.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(7=5-6) 22,423,809 32.88% 34,652,075 43.96% 37,397,350 40.13% 12,228,266 54.53% 2,745,275 7.92%
10.Lợi nhuận khác(10=8-9) 17,727 0.03% 21,371 0.03% -10,720 -0.01% 3,644 20.56% -32,091 -150.16% 11.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(11=7+10) 22,441,536 32.90% 34,673,446 43.99% 37,386,630 40.12% 12,231,910 54.51% 2,713,184 7.82% 12.Thuế thu nhập DN 5,610,384 8.23% 8,668,362 11.00% 9,346,658 10.03% 3,057,978 54.51% 678,296 7.82% 13.Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng)
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp chúng ta xem xét chi tiết cấu trúc và biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, cũng như ảnh hưởng của những chỉ tiêu này đến công ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng.
Doanh thu từ phí bảo hiểm gốc chiếm hơn 96% tổng doanh thu hàng năm, cho thấy vai trò quan trọng của nguồn thu này Năm 2016, doanh thu thuần từ phí bảo hiểm gốc đạt 70,434,747 ngàn đồng, trong khi năm 2018, con số này tăng lên 94,008,401 ngàn đồng, tương ứng với mức tăng 13,462,935 ngàn đồng, tức 16.71% so với năm 2017 Qua ba năm, doanh thu của công ty không chỉ ổn định mà còn có xu hướng tăng trưởng, cho thấy hiệu quả kinh doanh ngày càng cải thiện.
Thu nhập khác là một chỉ tiêu có tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của doanh nghiệp Trong ba năm qua, giá trị thu nhập khác lần lượt là 26,153 ngàn đồng (0.04%) vào năm 2016, 34,013 ngàn đồng (0.04%) vào năm 2017, và giảm xuống còn 10,325 ngàn đồng (0.01%) vào năm 2018, tương ứng với mức giảm -23,688 ngàn đồng so với năm 2017.
Trong bối cảnh nền kinh tế biến động và những khó khăn trong ngành, doanh nghiệp đã nỗ lực giảm thiểu chi phí Tuy nhiên, vẫn không thể tránh khỏi những tình huống bất ngờ xảy ra.
Chi bồi thường của công ty có sự biến động qua các năm, không đồng đều Năm 2016, khoản chi bồi thường phí bảo hiểm là 35,021,625 ngàn đồng Tuy nhiên, vào năm 2017, công ty đã nỗ lực giảm chi phí bồi thường xuống còn 32,654,892 ngàn đồng nhờ vào việc không có nhiều thiên tai hay tổn thất xảy ra Đến năm 2018, khoản chi bồi thường tăng mạnh lên 41,062,105 ngàn đồng, tăng 8,407,213 ngàn đồng so với năm trước, tương đương 25.75% Nguyên nhân chính là do năm 2018 có nhiều biến động về thiên tai, khiến công ty phải chịu nhiều tổn thất, đặc biệt là trận ngập lụt nghiêm trọng cuối năm tại Đà Nẵng, làm hư hại nhiều tài sản của người tham gia bảo hiểm, dẫn đến sự gia tăng đột ngột trong chi bồi thường.
Chi phí quản lý doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến lợi nhuận thuần Trong ba năm qua, chi phí này đã tăng lên, với mức tăng 1.36% vào năm 2017, đạt 174,281 ngàn đồng so với năm 2016 Đặc biệt, năm 2018 chứng kiến sự gia tăng đáng kể lên 16.25%, tương ứng với 2,115,616 ngàn đồng Mặc dù đây là các chi phí ngoài hoạt động kinh doanh, nhưng sự gia tăng của chúng đã ảnh hưởng đến lợi nhuận Do đó, công ty cần tập trung vào việc quản lý chi phí, cắt giảm những khoản không cần thiết như chi phí văn phòng, công tác và tiếp khách để nâng cao lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế của công ty đã liên tục tăng trưởng, với mức tăng đáng kể vào năm 2017 đạt 9,173,933 ngàn đồng, tương ứng 54.51% so với năm 2016 Sự gia tăng này đã giúp công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và mở rộng quy mô đầu tư, dẫn đến sự gia tăng tài sản cố định trong năm Mặc dù lợi nhuận sau thuế tăng chủ yếu do lợi nhuận trước thuế tăng lên, nhưng vào năm 2018, LNST chỉ tăng thêm 2,034,888 ngàn đồng so với năm 2017, tương ứng 7.82%.
+ Lợi nhuận thuần từ HĐKDBH của năm 2017 tăng so với năm 2016 là
12,228,266 ngàn đồng tương ứng 54.53% Năm 2018 tốc độ phát triển của khoản mục này tiếp tục tăng nhưng tăng 2,745,275 ngàn đồng tương ứng 7.82%
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng
2.3.1 Phân tích kêt quả kinh doanh của công ty
2.3.1.1 Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm
Bảng 2.1 Cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc
Chỉ tiêu Năm 2016 Tỉ Trọng Năm 2017 Tỉ Trọng Năm 2018 Tỉ Trọng Chênh lệch Chênh lệch
Doanh thu phí bảo hiểm gốc 68,203,833 100.00
Bao hiểm xe cơ giới 26,359,433 38.65% 27,996,627 38.44% 34,727,672 37.27% 1,637,194 6.21% 6,731,045 24.04%
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng)
Theo bảng phân tích, thu nhập từ bảo hiểm xe cơ giới là phần lớn nhất trong doanh thu bảo hiểm gốc của công ty Nghiệp vụ này bao gồm bảo hiểm ô tô, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và tai nạn người ngồi Doanh thu từ bảo hiểm xe cơ giới đã tăng trưởng qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu phí bảo hiểm gốc Năm 2018, tổng doanh thu bảo hiểm xe cơ giới đạt 33,977,333 ngàn đồng, tương đương 36.46%, thành công này nhờ vào sự hợp tác với các hãng ô tô lớn tại Thành phố Đà Nẵng như Thaco.
Mitsubishi, Hyundai, Toyota và các cửa hàng xăng dầu trong khu vực đang triển khai chương trình tặng mũ bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm xe máy, ô sành điệu cho khách hàng mua bảo hiểm vật chất xe, và phiếu mua xăng/dầu Petrolimex tại Đà Nẵng Công ty cũng khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm trên một năm với mức phí giảm, mở rộng phạm vi bảo hiểm và nâng mức trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với người thứ ba lên 50%, với tỷ lệ phí tăng gấp 1.5 lần, giúp tăng đáng kể số phí bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hóa là một nghiệp vụ quan trọng trong sự phát triển của công ty, với doanh thu phí bảo hiểm đạt 24,547,425 ngàn đồng (31.14%) vào năm 2017 và 27,727,672 ngàn đồng (29.76%) vào năm 2018 Mặc dù tỷ trọng doanh thu có giảm nhẹ vào năm 2018, nhưng doanh thu vẫn tăng Sự phát triển của các trung tâm thương mại, siêu thị và chợ Đà Nẵng cung cấp nhiều mặt hàng thiết yếu đã làm tăng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, từ đó thúc đẩy nhu cầu bảo hiểm hàng hóa nhằm giảm thiểu rủi ro hư hại cho hàng hóa.
Ngày nay, nhu cầu mua bảo hiểm cho tài sản và con người ngày càng gia tăng, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh thu của các loại hình bảo hiểm này Cụ thể, doanh thu bảo hiểm tài sản năm 2018 đạt 7,030,966 triệu đồng, tăng 231.93% so với năm 2017 Đồng thời, doanh thu bảo hiểm con người cũng ghi nhận mức tăng 104.59% trong cùng năm.
Năm 2018, mặc dù chi phí tăng, doanh thu của Pjico đã tăng trưởng đáng kể, giúp thương hiệu này khẳng định vị thế trong lòng khách hàng với doanh thu đạt 6,289,207 ngàn đồng so với năm 2017.
Vào năm 2018, thị trường bảo hiểm hàng hải đã chứng kiến sự sụt giảm do thiên tai xảy ra liên tục, dẫn đến chi phí bồi thường của các công ty bảo hiểm tăng cao Tình trạng này là điều không thể tránh khỏi và gây ra nhiều khó khăn cho các nhà kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, với doanh thu năm 2016 đạt 982,135 triệu đồng, chiếm 1.44% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc Đến năm 2017, bảo hiểm TNDS tiếp tục tăng lên 1,030,215 triệu đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm.
1.41%, tăng 4.90% so với năm 2016 Sang năm 2018 đạt 1,103,890 ngàn đồng tăng
73,675 ngàn đồng tương đương 7.15% so với năm 2017
Bảng2.2 phân tích doanh thu của công ty qua 3 năm 2016-2018
Chỉ tiêu Năm 2016 Tỷ lệ Năm 2017 Tỷ lệ Năm 2018 Tỷ lệ Chênh lệch Chênh lệch
Doanh thu phí bảo hiểm gốc 68,203,833 96.45% 78,829,581 97.67% 93,186,182 98.90% 10,625,748 15.58% 14,356,601 18.21% Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm 2,487,198 3.65% 1,843,307 2.34% 1,023,564 1.10% -643,891 -25.89% -819,743 -44.47%
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty bảo hiểm Pjico Đà Nẵng)
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu thu nhập công ty trong 3 năm 2016-2018
Doanh thu từ hoạt động thu phí bảo hiểm gốc đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, với 68,203,833 nghìn đồng (96.45%) vào năm 2016 và 78,829,581 nghìn đồng (97.67%) vào năm 2017 Sự tăng trưởng mạnh mẽ này được duy trì nhờ vào việc giữ vững khách hàng truyền thống và mở rộng khai thác đến các khu vực sâu, xa Bên cạnh đó, đời sống vật chất và nhận thức về bảo hiểm phi nhân thọ của người dân cũng được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng trưởng hàng năm.
Doanh thu khác qua 3 năm Năm 2017 doanh thu khác đạt 34,013 ngàn đồng chiếm tỷ trọng 0.04% tuy nhiên sang năm 2018 doanh thu khác giảm đáng kể, giảm
23,688 ngàn đồng tương đương giảm 69.64%
Năm 2018 chứng kiến nhiều thiên tai và bão lũ, đặc biệt là trận ngập nước sâu vào cuối năm tại thành phố, gây thiệt hại nặng nề cho các doanh nghiệp Tổn thất bồi thường bảo hiểm xe cơ giới trong năm này cũng tăng cao, ảnh hưởng lớn đến ngành bảo hiểm.
Pjico đã phải gặp một vấn đề nghiêm trọng về vụ kiện chìm tàu lô hàng thép Việt
Mỹ trên sông đã ảnh hưởng đáng kể đến công ty, đặc biệt trong bối cảnh một năm đầy rủi ro và tổn thất Công ty không ngừng nỗ lực phát triển để gia tăng doanh thu qua từng năm.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của công ty đã có xu hướng tăng qua các năm Cụ thể, tỷ số ROS đã biến động rõ rệt trong 3 năm qua.
BẢNG Tỷ suất sinh lời trên doanh thu giai đoạn 2016-2018
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
(Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt độn g kinh doanh của công ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng năm 2016-2018)
Theo bảng phân tích, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty đang có sự biến động Cụ thể, chỉ số này ghi nhận sự tăng nhẹ trong năm 2016 và 2017, nhưng đã giảm vào năm 2018.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, tính dựa trên lợi nhuận ròng, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Năm 2016, tỷ suất này là 0.24%, tương ứng với 0.24 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng doanh thu, là mức thấp nhất trong 3 năm Năm 2017, tỷ suất tăng nhẹ lên 0.32%, đạt mức cao nhất trong 3 năm qua Tuy nhiên, năm 2018, tỷ suất giảm xuống còn 0.30%, giảm 6.7% so với năm 2017, mặc dù doanh thu tăng mạnh và chi phí quản lý không thay đổi Nguyên nhân chính là chi phí bồi thường cao, khiến lợi nhuận doanh nghiệp không tăng nhiều so với năm trước.
Trong ba năm hoạt động từ 2016 đến 2018, công ty đã nỗ lực kiểm soát chi phí mà không sử dụng vốn vay Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ từ 12.842.561 ngàn đồng năm 2016 lên 13.016.842 ngàn đồng năm 2017, và đạt 15.132.458 ngàn đồng vào năm 2018 Để đạt được điều này, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ nhằm kiểm soát việc sử dụng chi phí Tuy nhiên, ngành bảo hiểm vẫn đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình kinh tế chung, đặc biệt là nỗi lo về thiên tai có thể gây tổn thất nặng nề cho người tham gia bảo hiểm và các doanh nghiệp bảo hiểm.
2.3.1.2 Phân tích tình hình chi phí
Chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Việc phân tích chi phí giúp theo dõi các khoản chi trong quá trình kinh doanh, xác định những khoản chi phù hợp và hiệu quả, cũng như những khoản cần điều chỉnh Mức độ tiết kiệm chi phí cần được xem xét để đánh giá xem doanh nghiệp có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không Dưới đây là nghiên cứu về sự biến động của các khoản chi phí so với tổng doanh thu.
Bảng 2.3 phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2016-2018
Chỉ tiêu Năm 2016 Tỉ trọng Năm 2017 Tỉ trọng Năm 2018 Tỉ trọng Chênh lệch Chênh lệch
Chi phí bồi thường bảo hiểm gốc 35,021,625 65.30% 32,654,892 59.84% 41,062,105 62.24% -2,366,733 -6.76% 8,407,213 25.75%
Chi phí bồi thường nhận tái bảo hiểm 146,752 0.27% 221,657 0.41% 416,488 0.63% 74,905 51.04% 194,831 87.90%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 12,842,561 23.95% 13,016,842 23.85% 15,132,458 22.94% 174,281 1.36% 2,115,616 16.25%
Tổng chi phí 53,629,748 100.00% 54,574,395 100.00% 65,978,754 100.00% 944,647 1.76% 11,404,359 20.90% Tổng doanh thu 70,717,184 100.00% 80,706,901 100.00% 94,220,071 100.00% 9,989,717 14.13% 13,513,170 16.74%
(Nguồn Phòng tài chính kế toán công ty bảo hiểm pjico Đà Nẵng)
Biểu đồ 2.2 Thu nhập và chi phí của công ty qua ba năm 2016-2018