1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG

113 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 2,12 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Kết cấu của Luận văn

  • 6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

  • CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

  • ĐỊA PHƯƠNG

    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG TỔ CHỨC

  • 1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ

  • 1.1.2. Vai trò, mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

    • 1.1.3. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ

    • 1.1.3.1. Môi trường kiểm soát

    • 1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

  • 1.2.1. Khái quát về Quỹ đầu tư phát triển địa phương

    • - Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu về đầu tư phát triển của địa phương

    • - Sử dụng vốn có hiệu quả

  • 1.2.2. Khái quát về hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển

    • 1.2.2.1. Khái niệm

    • Cho vay đầu tư dự án của Quỹ Đầu tư phát triển là phương thức cho vay đầu tư trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thuộc đối tượng cho vay đầu tư tại Quỹ.

    • - Góp phần đẩy mạnh công tác đầu tư vào các công trình trọng điểm của thành phố, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng; góp phần ổn định an sinh xã hội, nhất là giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp dân cư; thực hiện mục tiêu xã hội hóa đầu tư tại địa phương.

    • - Nâng cao chất lượng dịch vụ của Quỹ, đưa hình ảnh của Quỹ đến gần hơn với cộng đồng doanh nghiệp. Phấn đấu đưa Quỹ trở thành tổ chức tài chính vững mạnh và là công cụ tài chính hữu hiệu của địa phương.

    • - Trong quá trình cho vay phải kiểm soát được rủi ro tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn cho phép, nâng cao các chỉ tiêu an toàn vốn.

    • 1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG

  • 1.3.1. Các bộ phận tham gia vào quá trình kiểm soát

  • 1.3.2. Nội dung kiểm soát hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển địa phương

    • Kiểm soát nội bộ trong QĐTPT địa phương gồm nhiều bước kiểm soát bao gồm: Kiểm soát quá trình trước khi cho vay, kiểm soát trong quá trình cho vay như kiểm soát việc thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo và quá trình giải ngân, kiểm soát sau cho vay là kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay sau khi giải ngân, kiểm soát rủi ro tín dụng, kiểm soát việc tuân thủ các nguyên tắc trong thực hiện nghiệp vụ. Cụ thể:

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

  • THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển quỹ đầu tư phát triển TP Đà Nẵng

  • 2.1.2. Nhiệm vụ của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng

  • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức

  • Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức

  • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng trong 5 năm (2013-2018)

  • Bảng 2.1. Dư nợ cho vay tại Quỹ giai đoạn 2013 đến 2018

  • Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ năm 2013 - 2018

    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG

  • 2.2.1. Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ

    • Quy trình kiểm soát cho vay đầu tư dự án tại Quỹ được lồng ghép và kiểm tra chéo thông qua trình tự cho vay và thủ tục cho vay. Về trình tự cho vay được thể hiện ở sơ đồ sau:

  • Hình 2.2. Quy trình cho vay dự án đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển

    • 2.2.2. Kiểm soát trước cho vay

      • 2.2.2.1. Kiểm soát ở giai đoạn xúc tiến dự án

      • Bảng 2.3. Tình hình dự án được phê duyệt cho vay giai đoạn 2016-2018

      • Bảng 2.4. Tình hình dự án từ chối tại Quỹ giai đoạn 2016-2018

      • 2.2.2.3. Hoạt động kiểm tra, giám sát của Ban Kiêm soát:

      • - Sau khi nhận hồ sơ dự án và báo cáo thẩm định đã được Giám đốc Quỹ phê duyệt chuyển sang, Ban Kiểm soát tiến hành kiểm tra giám sát về đối tượng cho vay, lãi suất cho vay, các thủ tục hồ sơ dự án, điều kiện cho vay, nguồn vốn thực hiện dự án có đảm bảo theo quy định và nhận định các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Ban Kiếm soát lập báo cáo kiểm tra về tuân thủ đối với các vấn đề nêu trên gởi cho các cấp có thẩm quyền xem xét để phê duyệt cho vay.

      • 2.2.2.4. Trình UBND hoặc HĐQL phê duyệt cho vay

      • Sau khi có ý kiến tham gia của Ban Kiểm soát, các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Phòng Thẩm định tổng hợp và giải trình các ý kiến tham gia trình Giám đốc Quỹ ký và gởi cho Chủ tịch Hội đồng quản lý xem xét phê duyệt /trình UBND thành phố phê duyệt cho vay.

      • - Trường hợp HĐQL Quỹ/UBND thành phố không thống nhất cho vay, Phòng Thẩm định tiến hành hoàn trả hồ sơ cho Phòng KH&NCPT để phòng KH&NCPT tham mưu Giám đốc Quỹ công văn trả lời cho đơn vị vay vốn được biết.

      • - Trường hợp HĐQL Quỹ/UBND thành phố thống nhất cho vay: HĐQL Quỹ/UBND thành phố ra Quyết định phê duyệt cho vay theo quy định.

    • 2.2.3. Kiểm soát giai đoạn trong khi giải ngân

    • 2.2.4. Kiểm soát giai đoạn thu hồi nợ

    • 2.2.5. Kiểm soát khi phát sinh rủi ro tín dụng

  • Bảng 2.5. Phân loại nợ và trích lập dự phòng

    • Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2016-2018

  • 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    • 2.3.1. Ưu điểm

      • Sau gần 10 năm hoạt động, Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng đã có những thành quả đáng khích lệ. Quỹ đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên địa bàn và chiếm được vị thế trong long khách hàng. Sau đây là những thành quả mà Quỹ đạt được trong 5 năm gần đây trong hoạt động cho vay đầu tư.

      • Hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ tăng trưởng mạnh về quy mô, trong đó, dư nợ cho vay đầu tư tăngnhanh.

      • Việc đa dạng hóa cơ cấu dư nợ cho vay đầu tư phân bổ ở nhiều ngành kinh tế làm tăng quy mô cho vay đầu tư tại Quỹ lên một cách đáng kể.

      • Góp phần đầu tư vào các công trình trọng điểm của thành phố, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, ổn định an sinh xã hội, nhất là giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân, nâng cao đời sống vật chất của các tầng lớp dân cư.

      • Uy tín của Quỹ ngày càng được khẳng định, chính quyền thành phố, các sở ban ngành quan tâm tạo điều kiện đồng thời các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố ngày càng biết đến Quỹ nhiều hơn.

      • Nguồn vốn được bảo toàn, phát triển, ổn định qua các năm.

      • Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng an toàn, hiệu quả. Thường xuyên làm việc với khách hàng để nắm bắt thông tin, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt các khách hàng có dư nợ lớn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ để có các biện pháp kịp thời, hạn chế để phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn, ngoài việc kiểm tra giám sát hoạt động thường xuyên của Ban Kiểm soát, hằng năm có sự kiểm tra của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính và các sở, ngành liên quan nên hoạt động của Quỹ luôn đảm bảo tuân thủ các quy định.

      • Thông qua hoạt động cho vay đầu tư, nguồn vốn của Quỹ đã từng bước thực hiện vai trò vốn mồi để thu hút nguồn vốn tư nhân tham gia đầu tư các dự án, theo thống kê trong các lĩnh vực cho vay giai đoạn 2013-2018 cứ 01 đồng vốn cho vay của Quỹ thu hút thêm 02 đồng vốn xã hội.

      • Công tác cho vay đầu tư của Quỹ thực hiện đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành, lĩnh vực cho vay tập trung ưu tiên đối với các dự án quan trọng của thành phố như hệ thống điện, hệ thống nước, hạn tầng giao thông (đường bộ, cảng biển), xã hội hóa lĩnh vực giáo dục…góp phần phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

      • Việc cho vay của Quỹ mang tính ưu đãi và ổn định đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tư nhân mạnh dạn bỏ vốn đầu tư, dự án hoàn thành đúng tiến và đưa vào sử dụng, qua đó góp phần làm tằng nguồn thu cho ngân sách thông qua chính sách thuế, giải quyết việc làm cho người lao động góp phần phát triển lĩnh vực kinh tế tư nhân.

      • Nhìn chung, hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ trong thời gian qua đã có những thành công nhất định, song vẫn gặp phải một số trở ngại sau đây.

    • 2.3.2. Các hạn chế còn tồn tại

    • 2.2.3. Nguyên nhân các hạn chế

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ DÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2020 – 2025

  • 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2025

  • 3.1.2. Định hướng phát triển của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố đến năm 2025

  • 3.1.3. Định hướng, mục tiêu hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng

    • Căn cứ định hướng phát triển kinh tế đến năm 2025 của thành phố Đà Nẵng; định hướng phát triển Quỹ đến năm 2025, hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ phải tăng quy mô gắn với hiệu quả, an toàn vốn, ưu tiên vốn cho phát triển kinh tế xã hội của thành phố; chất lượng tín dụng ngày càng tăng cao; cơ cấu lại các khoản nợ cho phù hợp với hoạt động của Quỹ.

    • Tiếp tục đẩy mạnh cho vay các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế của thành phố, trong đó ưu tiên vốn cho các dự án thuộc các chương trình trọng điểm có ý nghĩa quyết định đến việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội của thành phố như năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, phát triển công nghệ cao, ứng dụng công nghệ thông tin; bảo vệ môi trường và công nghệ xanh; các dự án phục vụ an sinh xã hội trên địa bàn thành phố. Các dự án cho vay chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực: dự án liên quan đến điện năng, y tế, giáo dục, nhà ở xã hội, hạ tầng giao thông, …

    • Đối với các dự án sử dụng vốn của các nhà tài trợ: tập trung xúc tiến tìm kiếm các dự án phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ về các yếu tố môi trường, năng lượng sạch để tận dụng được nguồn vốn vay ưu đãi. Riêng nguồn vốn của AFD thì chủ yếu tập trung vào các dự án cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng (thoát nước, giao thông, y tế,…) của thành phố.

    • Giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo mục đích vay vốn trong thời gian dài.

    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  • 3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp

  • 3.2.2. Kiểm soát thực hiện cho vay theo đúng quy trình đã được ban hành, cập nhật các quy định mới để xây dựng quy trình cho vay theo hướng hoàn thiện hơn

  • Việc thực hiện cho vay đầu tư theo đúng quy trình cho vay là một trong những khâu quan trọng nhằm hỗ trợ công tác hạn chế rủi ro, đảm bảo chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cần luôn sâu sát tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình hoạt động cũng như pháp lý và các thông tin liên quan của dự án để nắm bắt tình hình thực tế, từ đó yêu cầu cung cấp các hồ sơ vay vốn chính đáng nhưng phải đầy đủ.

  • Thường xuyên cập nhật các quy định, các văn bản mới của Chính phủ, của pháp luật để từ đó xây dựng lại các quy trình xét duyệt cho vay cho phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo tuân thủ các quy định kịp thời và đảm bảo an toàn nợ vay đối với Quỹ.

  • 3.2.3. Kiểm soát chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn

  • 3.2.4. Đổi mới quy trình kiểm tra sau khi cho vay vốn

  • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát các khoản vay chặt chẽ

  • 3.2.6. Tăng cường biện pháp quản lý nợ có vấn đề và tăng cường công tác thu hồi vốn

  • 3.2.7. Các giải pháp khác

  • Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Quỹ đề xuất

    • 3.3. CÁC KIẾN NGHỊ

  • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Tài chính

  • 3.3.2. Kiến nghị đối với UBND thành phố Đà Nẵng

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đạt được ba mục tiêu nghiên cứu đã nêu Đặc biệt, bài viết tập trung vào việc sử dụng một số phương pháp chi tiết để thực hiện nghiên cứu này.

4.1 Phương pháp phân tích thống kê

Dựa trên dữ liệu thu thập từ năm 2013 đến 2018 từ Quỹ đầu tư phát triển Tp Đà Nẵng, tác giả sẽ áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích quy trình kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ này.

Phương pháp này được áp dụng để phân tích sự biến động của dữ liệu liên quan đến kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển TP Đà Nẵng trong nhiều năm qua Mục tiêu là xác định nguyên nhân gây ra những biến động này.

4.3 Phương pháp mô hình hóa

Các quy trình kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đầu tư dự án đã được mô hình hóa rõ ràng, giúp người đọc dễ dàng hiểu và nắm bắt từng bước thực hiện tại đơn vị.

4.4 Phương pháp suy diễn quy nạp

Bài viết này phân tích lý luận về kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay đầu tư dự án, đồng thời đánh giá thực trạng tại Qũy đầu tư phát triển Tp Đà Nẵng Qua việc tham khảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, chúng tôi chỉ ra những bất cập trong quy định về kiểm soát nội bộ cho vay đầu tư dự án tại quỹ này Từ đó, bài viết đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ.

Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng

Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

Mô hình Quỹ Đầu tư phát triển địa phương tại Việt Nam còn mới mẻ và chưa có nhiều nghiên cứu, đặc biệt là về hoạt động cho vay đầu tư, một trong những chức năng chính của quỹ này Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số tài liệu liên quan, trong đó có luận văn thạc sỹ của Phan Thị Ngọc Huyền, mang tên “Phân tích hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng”, được thực hiện tại Đại học Kinh tế Đà Nẵng vào năm 2016.

Tác giả đã trình bày một cách chi tiết về hoạt động cho vay, đặc biệt là liên quan đến Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, đồng thời nêu rõ vai trò và đặc điểm hoạt động của quỹ này.

Luận văn thạc sỹ về "Phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển" đã nêu rõ quan điểm và phân tích hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này Tác giả đã thực hiện phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay, tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đề cập chung về các hoạt động cho vay mà chưa đi sâu vào từng hoạt động cụ thể của Quỹ Do đó, các nội dung đề xuất giải pháp còn mang tính tổng quát và chưa cụ thể cho từng mảng hoạt động riêng biệt.

Khánh Hòa”, tác giả Đỗ Trọng Thảo, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2013.

Luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát triển cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương Nó trình bày các quan điểm và nội dung phát triển cho vay đầu tư, đồng thời đề xuất phương hướng phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ này.

Luận văn đã đánh giá thành công và hạn chế trong công tác cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển cho vay đầu tư Nghiên cứu cho thấy rằng mỗi địa phương với tình hình kinh tế - xã hội khác nhau sẽ có chiến lược phát triển riêng Hơn nữa, Quỹ Đầu tư phát triển chịu sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương, dẫn đến sự khác biệt trong quản lý và điều hành Tác giả chỉ tham khảo cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương nói chung.

Lâm Đồng”, tác giả Vũ Thị Bích Ngọc, Đại học Đà Nẵng, năm 2012.

Luận văn trình bày các lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trong Quỹ Đầu tư phát triển, bao gồm khái niệm và vai trò của tín dụng, cũng như đặc điểm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.

Trong bài viết này, chúng tôi đã phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng trong giai đoạn từ 2009 đến 2011 Đồng thời, chúng tôi cũng đánh giá chất lượng tín dụng của quỹ này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động và những thách thức mà quỹ đang đối mặt.

Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào chất lượng tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển, mà không đi sâu vào hoạt động cho vay cụ thể Nghiên cứu được thực hiện tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng trong khoảng thời gian từ 2009-2011, không trùng khớp với các nghiên cứu khác Tác giả chỉ tham khảo các lý luận liên quan đến hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển, trong đó có luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn về phát triển cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng.

Thị Lê Phương, Đại học Đà Nẵng, năm 2012

Luận văn trình bày các lý luận cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại, bao gồm khái niệm, chức năng, bản chất và phân loại các hình thức cho vay này.

Luận văn nghiên cứu thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng, sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích Tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tại ngân hàng, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện năng lực quản trị và tài chính để đáp ứng yêu cầu vay vốn Mặc dù đối tượng cho vay của ngân hàng và quỹ đều là doanh nghiệp, nhưng hình thức cho vay trung và dài hạn của ngân hàng khác biệt với hoạt động cho vay đầu tư của quỹ Do đó, tác giả tham khảo lý thuyết về cho vay trung dài hạn tại ngân hàng và liên hệ với lý thuyết cho vay đầu tư tại quỹ phát triển địa phương.

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng”, tác giả Nguyễn Thị Minh

Nguyệt, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2015.

Về mặt lý luận: tác giả đưa ra các lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển

Bài viết đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Đà Nẵng, dựa trên các lý luận về rủi ro Mặc dù nghiên cứu này chỉ tập trung vào khía cạnh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, nhưng tác giả có thể tham khảo các giải pháp hạn chế rủi ro từ Quỹ Đầu tư phát triển địa phương để liên hệ với đề tài nghiên cứu của mình Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Bạch về “Giải pháp phát triển hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2015” cũng cung cấp thông tin hữu ích cho việc này.

Yến, Đại học Đà Nẵng, năm 2012

Tác giả đã trình bày chi tiết về đầu tư và quỹ đầu tư, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển địa phương, cùng với vai trò và đặc điểm hoạt động của nó Luận văn nêu rõ quan điểm về sự phát triển của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ này.

Tác giả đã phân tích thực trạng của các Quỹ và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng.

Đề tài nghiên cứu về hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương rất rộng, do đó tác giả chỉ đưa ra cái nhìn tổng quan về các hoạt động của Quỹ mà không phân tích chi tiết các khía cạnh như huy động vốn hay cho vay.

Như vậy, qua hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận:

Nhiều nghiên cứu liên quan đến Quỹ Đầu tư phát triển địa phương chủ yếu tập trung vào mô hình hoạt động, tình hình huy động vốn và các hoạt động cho vay chung Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực cho vay đầu tư, mặc dù đây là một trong những hoạt động chính của Quỹ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG TỔ CHỨC

1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, với sự gia tăng mạnh mẽ của nguồn vốn kinh doanh, các doanh nghiệp đang đối mặt với áp lực suy thoái và nhiều khó khăn từ nền kinh tế Do đó, việc quản trị rủi ro và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trở nên ngày càng quan trọng, giúp tổ chức hạn chế sự cố, giảm thiệt hại và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315: “KSNB là quy trình do

Ban quản trị và Ban Giám đốc, cùng với các cá nhân trong đơn vị, có trách nhiệm thiết kế, thực hiện và duy trì các biện pháp nhằm đảm bảo rằng đơn vị có khả năng đạt được mục tiêu của mình Điều này bao gồm việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật và quy định liên quan.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, được ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC, đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thay thế chuẩn mực 400 Theo Luật Kế toán 2015, kiểm soát nội bộ (KSNB) là việc thiết lập và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro, đồng thời đạt được các yêu cầu đề ra (Điều 39, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, có hiệu lực từ 01/01/2017).

Kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ đều được xây dựng bởi con người với mục đích chung, nhưng chúng có những điểm khác nhau Kiểm soát nội bộ tập trung vào việc áp dụng các chính sách, thủ tục và nguyên tắc có tính hệ thống, phổ biến và bao quát Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm soát, thay vì chỉ chú trọng vào các hành vi và thủ tục cụ thể Trong khi đó, kiểm soát hành vi với các thủ tục cụ thể được gọi là thủ tục kiểm soát, và hiện nay có quan điểm cho rằng đây là loại kiểm soát quản lý, hay kiểm soát độc lập, nhằm trực tiếp kiểm soát các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các chính sách, thủ tục và bước kiểm soát do lãnh đạo đơn vị thiết lập, bao trùm mọi lĩnh vực trong tổ chức KSNB không chỉ liên quan đến các quy định mà còn bao gồm con người và các phương tiện kỹ thuật, nhằm đảm bảo kiểm soát bền vững, ổn định và lâu dài Các lãnh đạo đơn vị thường xây dựng và thiết lập hệ thống này để quản lý các hoạt động trong phạm vi và trách nhiệm của mình.

Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) được định nghĩa là tập hợp các chính sách, quy định, thủ tục kiểm soát và quy trình làm việc do lãnh đạo đơn vị thiết lập nhằm quản lý và điều hành hoạt động hiệu quả Hệ thống KSNB tập trung vào ba vấn đề chính: tuân thủ luật pháp và quy định, đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý, cũng như đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính.

Theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ được xây dựng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng Hệ thống này nhằm kiểm soát, phòng ngừa và phát hiện rủi ro, đồng thời đảm bảo thực hiện các yêu cầu đề ra Nó cũng thực hiện giám sát từ quản lý cấp cao, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ.

Theo Thông tư số 16/2011/TT-NHNN, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ được thiết lập để đảm bảo quản lý và sử dụng nguồn lực đúng pháp luật, tiết kiệm và hiệu quả Hệ thống này có nhiệm vụ ngăn ngừa rủi ro, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, đồng thời cung cấp thông tin chính xác phục vụ cho quyết định quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) không chỉ là một quy trình hay chính sách thực hiện tại những thời điểm cụ thể, mà nó cần được duy trì liên tục và đồng bộ ở mọi cấp độ trong tổ chức.

HĐQT và các nhà quản trị cấp cao có trách nhiệm thiết lập và duy trì một văn hóa phù hợp để hỗ trợ hiệu quả cho hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Họ cũng phải giám sát liên tục tính hiệu quả của hệ thống này, với sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức.

1.1.2 Vai trò, mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1.2.1 Vai trò, sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ

Giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất và kinh doanh là rất quan trọng, bao gồm việc hạn chế sai sót vô tình có thể gây thiệt hại, cũng như các rủi ro có thể làm chậm tiến độ kế hoạch Điều này giúp kiểm soát chi phí, tăng cường chất lượng sản phẩm và đảm bảo hiệu quả hoạt động.

- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính

- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp

- Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra

- Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông

Lập báo cáo tài chính (BCTC) kịp thời và hợp lệ là yêu cầu pháp lý quan trọng, đặc biệt trong ngành ngân hàng Đối với các đơn vị lớn, việc kiểm soát nội bộ càng trở nên thiết yếu, vì quy mô lớn đồng nghĩa với việc quản lý rủi ro phức tạp hơn.

+ Quyền hạn càng phân chia cho nhiều cấp

+ Mối quan hệ giữa các bộ phận càng phức tạp

+ Tài sản càng phân tán cho nhiều địa điểm/chi nhánh và hoạt động + Sự truyền đạt, phản hồi thông tin và thu thập thông tin càng khó khăn

Một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ công tác điều hành và quản lý của các nhà lãnh đạo.

1.1.2.2 Mục tiêu hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ a) Mục tiêu kết quả hoạt động (Hiệu quả và hiệu năng hoạt động)

- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực;

- Đảm bảo sự phối hợp, làm việc của toàn bộ nhân viên để đạt được mục tiêu của DN với hiệu năng và sự nhất quán;

Để tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp cần tránh những chi phí không cần thiết và đặt lợi ích của nhân viên, khách hàng lên trên lợi ích của mình Đồng thời, mục tiêu thông tin cần đảm bảo độ tin cậy, tính hoàn thiện và sự cập nhật kịp thời của thông tin tài chính và thông tin quản lý.

- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định trong nội bộ DN;

- Thông tin gửi đến Ban GĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan quản lý phải có chất lượng và tính nhất quán;

BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày hợp lý, dựa trên các chính sách kế toán rõ ràng Mục tiêu tuân thủ đảm bảo rằng mọi hoạt động của đơn vị đều tuân thủ các quy định hiện hành.

- Các luật và quy định của NN;

- Các yêu cầu quản lý;

- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của đơn vị Những mục tiêu của HTKSNB rất rộng, bao trùm lên mọi mặt hoạt động

1.1.3 Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ

KHÁI QUÁT VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

1.2.1 Khái quát về Quỹ đầu tư phát triển địa phương

Các Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thành lập theo sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ nhằm huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Khung pháp lý cho hoạt động của các Quỹ này chủ yếu bao gồm Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP, cùng các quy định liên quan Là tổ chức tài chính nhà nước, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương có tư cách pháp nhân, vốn điều lệ, bảng cân đối kế toán riêng, con dấu, và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cũng như các ngân hàng thương mại hợp pháp tại Việt Nam.

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương hoạt động với nguyên tắc tự chủ tài chính, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn Quỹ tự bù đắp chi phí, chịu rủi ro và có trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của mình.

Tên gọi của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là Quỹ Đầu tư phát triển, ghép với tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Quỹ đầu tư phát triển địa phương được tổ chức với ba thành phần chính: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành Trong đó, Hội đồng quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và giám sát hoạt động của quỹ.

Hội đồng quản lý Quỹ được thành lập với tối đa 05 thành viên, trong đó số lượng thành viên phải là số lẻ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định số lượng thành viên cụ thể dựa trên điều kiện thực tế của địa phương.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương được bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ban Kiểm soát của Quỹ đầu tư phát triển địa phương có tối đa 03 thành viên, được hưởng phụ cấp và quyền lợi theo quy định pháp luật.

Bộ máy điều hành của Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm Ban Giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đốc) và các Phòng, Ban nghiệp vụ.

Căn cứ vào tình hình thực tế của từng Quỹ mà có thể thành lập các phòng ban nghiệp vụ cho phù hợp.

Bộ máy điều hành của Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm Ban Giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đốc) và các Phòng, Ban nghiệp vụ.

Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, là Uỷ viên Hội đồng quản lý và là đại diện pháp nhân của Quỹ Người này chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý và pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

Phó Giám đốc và kế toán trưởng sẽ được Giám đốc Quỹ đề xuất lên Hội đồng quản lý để xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.

Hội đồng quản lý quyết định việc tổ chức các Phòng, Ban Nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương dựa trên thực tế hoạt động của quỹ, đồng thời tuân thủ hướng dẫn trong Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của quỹ này.

Quỹ tài chính và đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Mục tiêu của quỹ là đầu tư vào các công trình trọng điểm và dự án phát triển cơ sở hạ tầng địa phương, bao gồm giao thông, cấp nước, và hạ tầng cho các khu công nghiệp, khu đô thị mới.

- Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu về đầu tư phát triển của địa phương

Xây dựng cơ chế linh hoạt nhằm huy động và khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, bao gồm việc tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước, khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế, và nhận viện trợ từ các tổ chức, cá nhân cả trong và ngoài nước.

Hình thành một định chế tài chính trung gian là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước Hoạt động huy động vốn của Quỹ đầu tư phát triển cần gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó tạo ra hiệu ứng tích cực cho nền kinh tế.

Quỹ thực hiện hoạt động sử dụng vốn đa dạng thông qua các hình thức như đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, hợp vốn, và tham gia góp vốn thành lập công ty Với sự hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân cấp địa phương, Quỹ thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và tổ chức tín dụng, ngân hàng vào các dự án có tỷ suất sinh lời vừa phải nhưng thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội Những hoạt động này không chỉ xã hội hóa đầu tư địa phương mà còn khuyến khích sự tham gia của dân cư và tổ chức vào các mục tiêu phát triển của khu vực.

Quỹ Đầu tư phát triển cần sử dụng vốn một cách hiệu quả, gắn liền với chương trình và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, thành phố và nhu cầu thực tế của nền kinh tế Lợi thế này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Hơn nữa, nếu Quỹ duy trì uy tín trong hoạt động đầu tư và trên thị trường tài chính, nó có thể trở thành đầu mối thu hút đầu tư từ các thành phần xã hội, từ đó mở rộng và phát triển hoạt động đầu tư một cách hiệu quả hơn.

Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một định chế tài chính đặc thù, hoạt động dưới sự chỉ đạo của chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Khác với ngân hàng thương mại hay công ty bảo hiểm, quỹ này không thay thế ngân sách địa phương mà tập trung huy động nguồn vốn từ nhiều khu vực khác nhau để đầu tư vào các dự án có khả năng thu hồi vốn Hoạt động của quỹ không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà còn góp phần định hướng và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa tại địa phương Một điểm khác biệt quan trọng là quỹ không cung cấp dịch vụ thanh toán như các ngân hàng thương mại, điều này buộc các quỹ phải phát huy năng lực riêng để tồn tại và phát triển.

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG

1.3.1 Các bộ phận tham gia vào quá trình kiểm soát a) Kiểm soát thông qua UBND cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trong hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương như sau:

Theo Nghị định 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013, địa phương cần ban hành danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển, sau khi nhận được ý kiến chấp thuận của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh.

Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ quyết định mức lãi suất cho vay tối thiểu trong từng thời kỳ, căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định 37/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22/4/2013.

- Quyết định phê duyệt đầu tư đối với một dự án có mức đầu tư trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Quyết định phê duyệt cho vay cho các dự án có mức vốn vay vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc thời gian vay kéo dài hơn 15 năm phải được kiểm soát bởi Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển địa phương Hội đồng quản lý có trách nhiệm giám sát hoạt động cho vay đầu tư nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn.

- Xem xét, thông qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Xem xét và quyết định đầu tư cho các dự án thuộc thẩm quyền là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm các dự án có mức vốn chủ sở hữu tối đa lên đến 15% của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

Quy chế hoạt động nghiệp vụ cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã được ban hành, dựa trên đề nghị của Giám đốc Quỹ.

- Xem xét, quyết định đối với việc xóa nợ lãi theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định việc khoanh nợ và xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan Đồng thời, Ban kiểm soát Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành.

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chính sách và quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là rất quan trọng Điều này nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và bảo vệ an toàn tài sản của Quỹ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Trưởng Ban Kiểm soát có trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập phiên họp bất thường Nếu Chủ tịch Hội đồng quản lý không đồng ý, Trưởng Ban Kiểm soát có thể đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo về những vấn đề khẩn cấp có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

Trong các cuộc họp của Hội đồng quản lý, việc trình bày báo cáo và kiến nghị về kết quả kiểm soát cũng như thẩm định quyết toán tài chính là rất quan trọng Tuy nhiên, các thành viên cần lưu ý rằng họ không tham gia biểu quyết trong các vấn đề này.

Ban Kiểm soát sẽ thực hiện kiểm tra và giám sát hoạt động cho vay đầu tư của dự án, đảm bảo phát hiện kịp thời các bất thường để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Đồng thời, việc kiểm soát cũng được thực hiện thông qua Bộ máy điều hành của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

Trong hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm như sau:

Quỹ đầu tư phát triển địa phương chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động cho vay đầu tư, đảm bảo tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ, các quy định pháp luật của Nhà nước, cùng với các quyết định của Hội đồng quản lý.

- Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ cho vay đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Chịu trách nhiệm về các quyết định trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ ký các văn bản liên quan đến phạm vi điều hành của mình.

Trong hoạt động cho vay đầu tư, các phòng ban nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm như sau:

Quỹ đầu tư phát triển địa phương sẽ tìm kiếm và xúc tiến các dự án phù hợp với các lĩnh vực đã được UBND cấp tỉnh ban hành theo từng thời kỳ để thực hiện cho vay.

Thẩm định và phân tích thông tin dự án một cách đầy đủ và chính xác là cần thiết để Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý và UBND cấp tỉnh có cơ sở xem xét và phê duyệt.

- Thực hiện ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay đơi với các dự án đã được phê duyệt.

- Thực hiện giải ngân vốn vay theo tiến độ của dự án

Theo dõi khoản vay và tiến độ thực hiện dự án là rất quan trọng để đảm bảo tài sản đảm bảo cho khoản vay Việc phát hiện kịp thời các rủi ro bất thường sẽ giúp báo cáo Giám đốc Quỹ, từ đó có thể xem xét và chỉ đạo các biện pháp cần thiết.

- Thu lãi vay và gốc vay định kỳ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển quỹ đầu tư phát triển TP Đà Nẵng

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng, được thành lập theo Quyết định số 7977/QĐ-UBND ngày 09/10/2007, là tổ chức tài chính địa phương với chức năng đầu tư tài chính và phát triển Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập, sở hữu vốn điều lệ và bảng cân đối kế toán riêng, cùng với con dấu và khả năng mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước cũng như các ngân hàng thương mại hợp pháp tại Việt Nam.

- Tên đầy đủ: Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng (viết tắt DDIF)

- Địa chỉ: 18 Yên Bái, P.Hải Châu I, Q.Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.

Quỹ hoạt động theo Điều lệ do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành, dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND thành phố Quỹ cũng chịu sự quản lý nhà nước về nghiệp vụ từ Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, đồng thời có trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn chủ sở hữu do UBND thành phố cấp Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, giám sát và thanh tra hoạt động của Quỹ UBND thành phố quyết định việc thành lập Quỹ và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của mình.

Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ là 200 tỷ đồng, được cấp từ ngân sách thành phố theo kế hoạch phân bổ hàng năm từ 2007 đến 2010 Ngân sách đã được cấp đầy đủ để đảm bảo hoạt động của Quỹ.

Quỹ được thành lập với 100 tỷ đồng để hoạt động, và vốn điều lệ sẽ được bổ sung hàng năm từ các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ, tài trợ của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, cùng với lợi nhuận tích lũy sau thuế từ hoạt động của Quỹ Đến ngày 31/12/2018, tổng vốn chủ sở hữu của Quỹ đã đạt 1.005 tỷ đồng.

Theo Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Quỹ hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và chịu rủi ro Tất cả hoạt động của Quỹ được cân đối dựa trên nội lực hiện có để đạt hiệu quả cao Mục tiêu chính của Quỹ là huy động nguồn vốn trung và dài hạn nhằm tăng cường đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với định hướng phát triển của thành phố.

Quỹ huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm đầu tư vào các dự án theo quy định của Nhà nước Quỹ cũng nhận vốn ủy thác từ ngân sách nhà nước cùng với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Quỹ có nhiệm vụ thực hiện đầu tư theo kế hoạch và cơ cấu đã được UBND thành phố phê duyệt hàng năm, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả nhằm đạt các mục tiêu kinh tế xã hội của thành phố Quỹ cần đảm bảo an toàn và phát triển vốn, thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định Ngoài ra, Quỹ cũng phải mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật, đồng thời chấp hành các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.

Sau 10 năm hoạt động, Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng đã hoàn thành các mục tiêu cơ bản, duy trì hoạt động ổn định và mang lại hiệu quả thiết thực.

Mô hình hoạt động mới được thiết lập nhằm hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho các địa phương, đặc biệt là thành phố Đà Nẵng, với mục tiêu tạo ra nguồn vốn ưu đãi trung và dài hạn cho đầu tư Quỹ này sẽ giúp giảm áp lực ngân sách trong việc đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời phát triển nhiều hình thức đầu tư mới và tăng cường hợp tác với các đối tác tư nhân trong định hướng phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố.

2.1.2 Nhiệm vụ của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng

- Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

Đầu tư là hoạt động quan trọng bao gồm việc đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, và góp vốn để thành lập doanh nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

Ủy thác cho vay đầu tư và thu hồi nợ là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cấp phát vốn đầu tư và phát hành trái phiếu chính quyền địa phương Những hoạt động này nhằm huy động vốn cho ngân sách địa phương theo uỷ quyền của UBND thành phố.

- Nhận ủy thác hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Ngoài ra, Quỹ còn chức năng thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của UBND thành phố.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ được thiết lập theo quy định của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP Kể từ khi thành lập, Quỹ đã thành lập 7 phòng ban nghiệp vụ và bổ nhiệm các chức danh chủ chốt nhằm đảm bảo đội ngũ nòng cốt cho các hoạt động nghiệp vụ liên quan Số lượng cán bộ ban đầu khi thành lập là

Đến cuối năm 2017, Quỹ có 45 cán bộ, với các phòng ban nghiệp vụ từ 05 đến 07 người, đảm bảo đủ lực lượng cho công việc Hầu hết cán bộ có trình độ đại học và sau đại học chuyên ngành kế toán, tài chính tín dụng, kinh tế phát triển, phù hợp với hoạt động của Quỹ Bộ máy tổ chức của Quỹ khá hợp lý với quy trình khép kín, tạo ra cơ chế giám sát chặt chẽ, giúp đội ngũ cán bộ phát huy năng lực chuyên môn trong thực tiễn công tác.

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức

UBND thành phố là cơ quan chủ sở hữu Quỹ, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Nghị định 37/2013/NĐ-CP, cùng với điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Hội đồng quản lý là cơ quan đại diện cho Ủy ban nhân dân thành phố, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của Ủy ban Hội đồng quản lý quyết định và triển khai các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ cũng như quyền hạn của Quỹ.

Thẩm định ĐầutưvàỦ ythác Tíndụng

Quan hệ trực tiếp Quan hệ phối hợp

Văn phòng Đầu tư và Ủy thác Tín dụng

Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Hội đồng quản lý Ủy ban nhân dân Thành phố

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG

Quy trình kiểm soát cho vay đầu tư dự án tại Quỹ được thực hiện thông qua việc lồng ghép và kiểm tra chéo các bước trong trình tự và thủ tục cho vay Sơ đồ dưới đây minh họa rõ ràng trình tự cho vay này.

Hình 2.2 Quy trình cho vay dự án đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển

Thẩm định dự án đầu tư (PTĐ)

Trả hồ sơ cho chủ đầu tư

Lập Tờ trình phê duyệt cho vay (PTĐ)

Kiểm soát dự án trước khi cho vay (BKS)

Tiếp cận và rà soát sơ bộ về dự án đầu tư (PKH&NCPT)

Ký kết hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp ( nếu có) Giám sát vay

Trả hồ sơ chủ đầu tư

UBND/HĐQL phê duyệt cho vay UBND/HĐQL không chấp thuận cho vay

2.2.2 Kiểm soát trước cho vay

2.2.2.1 Kiểm soát ở giai đoạn xúc tiến dự án

Phòng Kế hoạch và Nghiên cứu phát triển có nhiệm vụ xúc tiến tìm kiếm dự án và tư vấn cho chủ đầu tư trong việc cung cấp hồ sơ dự án Các hồ sơ này phải tuân theo danh mục được Giám đốc Quỹ ban hành theo Quyết định số 48/QĐ-QĐTPT ngày 17/7/2018.

Danh mục hồ sơ dự án cho vay đầu tư yêu cầu các tài liệu cần thiết để thẩm định khoản vay Để đảm bảo quy trình thẩm định diễn ra suôn sẻ, các hồ sơ ban đầu phải được chuẩn bị đầy đủ và chính xác.

+ Công văn đề nghị vay vốn

+ Hồ sơ pháp lý chủ đầu tư (bên vay vốn):

* Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

* Điều lệ/Quy chế hoạt động Doanh nghiệp.

* Quyết định bổ nhiệm TGĐ/GĐ, Kế toán trưởng.

+ Hồ sơ pháp lý Dự án:

* Văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền.

* Biên bản/Nghị quyết ĐHĐCĐ/HĐQT/HĐTV về thông qua dự án đầu tư và vay vốn tại Quỹ

* Quyết định đầu tư/Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.

* Dự án đầu tư/BCNCKT/BCKTKT.

Thiết kế cơ sở đã được thẩm tra và phê duyệt, cùng với khái toán tổng mức đầu tư, dự toán công trình xây dựng, và dự toán mua sắm hàng hóa, thiết bị Tất cả các tài liệu này đi kèm với Quyết định phê duyệt chính thức.

Hợp đồng thuê đất và các văn bản liên quan đến khu đất thực hiện dự án, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Quyết định giao đất (nếu có), là những tài liệu quan trọng cần thiết cho việc triển khai dự án.

* Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán thiết kế kỹ thuật thi công đã được thẩm tra, phê duyệt (kèm Quyết định phê duyệt).

Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường và thông báo chấp nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường là bước quan trọng trong quy trình quản lý môi trường Các tài liệu này cần được trình bày đầy đủ, rõ ràng và tuân thủ các quy định hiện hành để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường Việc phê duyệt không chỉ giúp đánh giá tác động mà còn xác định các biện pháp bảo vệ cần thiết, góp phần vào sự phát triển bền vững.

* Phê duyệt về công tác phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền.

* Báo cáo tiến độ thực hiện dự án đến thời điểm đề nghị vay vốn (áp dụng với những dự án đã triển khai thi công)

* Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất đã được kiểm toán (trường hợp đặc biệt sẽ trình Giám đốc xem xét).

* Báo cáo tình hình tài chính từ đầu niên độ đến thời điểm đề nghị vay vốn (nếu có).

+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay (cầm cố, bảo lãnh, thế chấp bất động sản, động sản…):

* Cầm cố: sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá ( cổ phiếu, trái phiếu )

* Bảo lãnh: Chứng thư bảo lãnh của NHTM/tổ chức hợp pháp có chức năng bảo lãnh.

Thế chấp bất động sản bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Để thực hiện việc thế chấp, cần có hồ sơ xác định giá trị tài sản thế chấp, bao gồm chứng thư thẩm định giá hoặc hợp đồng thuê đất.

Thế chấp động sản bao gồm các tài liệu quan trọng như giấy chứng nhận phương tiện vận tải, hợp đồng mua bán máy móc thiết bị, hóa đơn tài chính, biên bản nghiệm thu lắp đặt và bộ chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ (CO, CQ) Những giấy tờ này không chỉ xác nhận quyền sở hữu mà còn đảm bảo tính hợp pháp trong giao dịch.

Phòng kế hoạch và nghiên cứu phát triển tiến hành rà soát sơ bộ hồ sơ do chủ đầu tư cung cấp, phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan để hướng dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự án Sau khi tiếp nhận hồ sơ, phòng sẽ thực hiện tra cứu thông tin CIC trước khi chuyển đến phòng Thẩm định để tiến hành thẩm định dự án.

2.2.2.2 Thẩm định dự án và phê duyệt cho vay

Tùy theo tính chất và quy mô của từng dự án, Phòng Thẩm định báo cáo Giám đốc Quỹ quyết định như sau:

Đối với các dự án đầu tư quy mô nhỏ và đơn giản, với mức vốn cho vay đầu tư từ 5 tỷ đồng trở xuống, cần tổ chức họp để lấy ý kiến từ các phòng, ban chuyên môn nếu cần thiết, sau đó trình trực tiếp Ban Giám đốc để phê duyệt.

Giám đốc Quỹ chủ trì các cuộc họp để thu thập ý kiến từ Hội đồng tư vấn thẩm định, do chính Giám đốc thành lập cho từng dự án Dựa trên những ý kiến đóng góp của các thành viên trong Hội đồng, Phòng Thẩm định sẽ tổng hợp và trình Giám đốc Quỹ xem xét, nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định trước khi gửi đến cấp có thẩm quyền để phê duyệt kết quả.

Quỹ thực hiện phương pháp thẩm định cho các dự án, tuy nhiên, đối với những dự án lớn và phức tạp vượt quá khả năng của Quỹ, sẽ thuê cơ quan tư vấn để thực hiện.

Thẩm định đối tượng đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển tại Đà Nẵng, theo Quyết định 5116/QĐ-UBND ngày 30/7/2014, là bước quan trọng nhằm xác định những dự án có giá trị và ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của thành phố Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực đầu tư mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho các lĩnh vực thiết yếu trong cộng đồng.

- Thẩm định về giới hạn cho vay:

Giới hạn cho vay cho một dự án không được vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện, đồng thời không được vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của Dự án.

+ Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ

- Thẩm định về Thẩm quyền phê duyệt cho vay:

+ Nếu mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu củaQuỹ thì do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

+ Nếu mức vốn cho vay đối với một dự án đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ thì do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

- Thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:

+ Thẩm định về chủ đầu tư: pháp lý, năng lực hoạt động, khả năng tài chính + Thẩm định về dự án đầu tư:

- Đánh giá pháp lý, thủ tục dự án đầu tư

Dự án cần được phân tích kỹ lưỡng về nhu cầu và tính cấp thiết, đồng thời xem xét các yếu tố cung cầu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việc đánh giá nhu cầu thị trường giúp xác định mức độ cần thiết của dự án, trong khi phân tích cung cầu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tiềm năng tiêu thụ sản phẩm Bên cạnh đó, việc xem xét khả năng cạnh tranh là yếu tố quan trọng để đảm bảo sản phẩm có thể đứng vững trên thị trường và thu hút khách hàng.

- Phân tích đánh giá về phương án tài chính, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vay.

- Thẩm định về hiệu quả kinh tế - xã hội, tài chính, tác động môi trường của dự án

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO

Sau gần 10 năm hoạt động, Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khẳng định vị thế trên địa bàn và được khách hàng tin tưởng Trong 5 năm qua, Quỹ đã có những kết quả nổi bật trong hoạt động cho vay đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố.

- Hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ tăng trưởng mạnh về quy mô, trong đó, dư nợ cho vay đầu tư tăngnhanh.

Đa dạng hóa cơ cấu dư nợ cho vay đầu tư vào nhiều ngành kinh tế không chỉ giúp tăng quy mô cho vay đầu tư tại Quỹ mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Đầu tư vào các công trình trọng điểm của thành phố là cần thiết để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định an sinh xã hội Đặc biệt, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân sẽ nâng cao đời sống vật chất của cộng đồng.

Quỹ đang ngày càng khẳng định uy tín của mình, nhận được sự quan tâm từ chính quyền thành phố và các sở ban ngành Đồng thời, các thành phần kinh tế trên địa bàn cũng ngày càng nhận thức rõ hơn về Quỹ.

- Nguồn vốn được bảo toàn, phát triển, ổn định qua các năm.

Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cần được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả Để đạt được điều này, việc thường xuyên làm việc với khách hàng là rất quan trọng, đặc biệt là những khách hàng có dư nợ lớn, nhằm nắm bắt thông tin và tình hình hoạt động của doanh nghiệp Điều này giúp Quỹ có các biện pháp kịp thời để hạn chế phát sinh nợ xấu và nợ quá hạn Ngoài ra, việc kiểm tra giám sát hoạt động thường xuyên của Ban Kiểm soát và các cuộc kiểm tra hàng năm từ Kiểm toán nhà nước, Thanh tra cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng.

Bộ Tài chính và các sở, ngành liên quan nên hoạt động của Quỹ luôn đảm bảo tuân thủ các quy định.

Thông qua hoạt động cho vay đầu tư, Quỹ đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn tư nhân cho các dự án Theo thống kê giai đoạn 2013-2018, nguồn vốn của Quỹ đã từng bước thực hiện vai trò vốn mồi, góp phần tăng cường đầu tư trong nhiều lĩnh vực.

01 đồng vốn cho vay của Quỹ thu hút thêm 02 đồng vốn xã hội.

Quỹ thực hiện công tác cho vay đầu tư theo đúng quy định hiện hành, tập trung ưu tiên vào các dự án quan trọng của thành phố, bao gồm hệ thống điện, nước, hạ tầng giao thông (đường bộ, cảng biển) và xã hội hóa giáo dục, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Quỹ cho vay ưu đãi và ổn định đã khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân đầu tư mạnh mẽ, giúp các dự án hoàn thành đúng tiến độ và đi vào hoạt động Điều này không chỉ tăng nguồn thu ngân sách thông qua chính sách thuế mà còn tạo ra việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế tư nhân.

Trong thời gian qua, hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ đã đạt được những thành công nhất định, tuy nhiên vẫn còn một số trở ngại cần khắc phục.

2.3.2 Các hạn chế còn tồn tại

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong lĩnh vực cho vay đầu tư, tuy nhiên vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục Bài viết sẽ phân tích những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ.

Mô hình hoạt động của Quỹ chưa được xác định rõ ràng, gây khó khăn trong công tác quản lý của các Sở ngành, đặc biệt là trong cơ chế quản lý viên chức và người lao động Hơn nữa, quy mô và phạm vi hoạt động của Quỹ còn hạn chế so với nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố.

Chính quyền thành phố vẫn chưa quyết định giao Quỹ cho vay cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, mà vẫn tiếp tục sử dụng ngân sách nhà nước.

Cơ chế quản lý điều hành hiện tại chủ yếu tập trung vào quản lý hành chính, dẫn đến việc cán bộ chưa phát huy hết năng lực Việc phân công nhiệm vụ còn chồng chéo và chưa rõ ràng về quyền hạn cũng như trách nhiệm trong quy trình cho vay, gây ra sự không minh bạch và trách nhiệm của cán bộ cũng chưa được xác định rõ, từ đó dẫn đến tình trạng lãng phí.

Thời gian từ khi đơn vị đề nghị vay vốn đến khi giải ngân thường kéo dài, buộc một số đơn vị phải vay vốn từ ngân hàng hoặc nguồn khác để kịp tiến độ dự án Hành động này dẫn đến việc phải xử lý hồ sơ để giải ngân từ Quỹ sau đó, gây ra tình trạng đảo nợ và phát sinh nhiều chi phí cho khách hàng Điều này không chỉ làm giảm hiệu quả đầu tư dự án mà còn gia tăng rủi ro mất vốn cho Quỹ.

Thứ ba,công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động việc chấp hành các quy định về cho vay, quản lý rủi ro chưa được chặt chẽ

Công tác thẩm định của Quỹ hiện nay chủ yếu dựa vào hồ sơ khách hàng, thiếu linh hoạt trong việc tìm kiếm thông tin chính thống và không chính thống để bổ sung cho quá trình thẩm định Bên cạnh đó, việc thẩm định chưa chú trọng đến đặc tính riêng của từng khách hàng, dẫn đến tính lý thuyết và phức tạp trong phương pháp đánh giá Khả năng phân tích và đánh giá ngành kinh tế còn hạn chế, trong khi công tác dự báo chưa được phát huy hiệu quả, chưa đáp ứng tốt nhu cầu đánh giá tình hình thực tế của khách hàng trong hiện tại và tương lai.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ DÀ NẴNG GIAI ĐOẠN

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2025 a) Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị động lực, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển vùng, hướng mô hình tập trung đa cực, không gian mở rộng; liên kết hợp tác chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước; phát triển kinh tế biển và hội nhập kinh tế quốc tế. b) Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của thành phố để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp và nâng cao chất lượng tăng trưởng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá; là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật của vùng và cùng với các thành phố lân cận hình thành hành lang kinh tế Bắc - Nam. c) Phát triển kinh tế - xã hội gắn với chỉnh trang, nâng cấp đô thị và phát triển không gian đô thị Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho bước phát triển thời kỳ tiếp theo. d) Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với phát triển các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục nhằm đảm bảo không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao dân trí Gắn phát triển kinh tế với thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. e) Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững Đồng thời tổ chức thực hiện tốt các cam kết thiên niên kỷ của Việt Nam.

3.1.2 Định hướng phát triển của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố đến năm 2025 Để đạt được mục tiêu đề ra, thành phố đã và đang tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cấp và chỉnh trang đô thị kết hợp với việc nâng cao chất lượng các dịch vụ công ích như: giao thông, cấp thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, điện chiếu sáng, vận tải công cộng nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, với vị trí, vai trò và mục tiêu phát triển được xác định nêu trên, có thể thấy nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố đặc biệt là đầu tư phát triển một số hạ tầng chiến lược để kết nối hiệu quả liên kết vùng, liên kết quốc tế là rất lớn trong khi nguồn lực đầu tư từ ngân sách còn hạn hẹp Do đó, việc thu hút các nguồn lực xã hội, trong đó tăng cường vai trò và quy mô của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố nhằm trở thành công cụ tài chính hữu hiệu, cánh tay đắc lực về vốn cho thành phố là một trong những giải pháp đặt ra a Mục tiêu phát triển chung: tiếp tục củng cố Quỹ là một tổ chức tài chính vững mạnh và chuyên nghiệp của địa phương, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện có hiệu quả các chính sách huy động vốn và đầu tư theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và các nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao Tham gia công tác xã hội hóa đầu tư trên một số lĩnh vực Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách thông qua việc đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố b Định hướng phát triển

- Tăng quy mô nguồn vốn hoạt động của Quỹ phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Huy động tối đa các nguồn vốn trong nền kinh tế nhằm phục vụ cho việc đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần đa dạng hóa hình thức huy động vốn thông qua phương thức hợp vốn, đồng thời nâng cao khả năng bảo toàn vốn của Quỹ Ngoài ra, đề xuất UBND thành phố xem xét phương án phát hành trái phiếu để tăng cường nguồn vốn đầu tư cũng là một giải pháp hiệu quả.

Chúng tôi chú trọng vào việc cho vay các dự án thuộc các chương trình trọng điểm và ưu tiên của thành phố, đồng thời triển khai hoạt động cho vay hợp vốn với các tổ chức tài chính khác để tăng cường hiệu quả tài chính.

- Đa dạng hóa hình thức hoạt động, phân tán rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động.

3.1.3 Định hướng, mục tiêu hoạt động cho vay đầu tư dự án tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng

Theo định hướng phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, Quỹ sẽ tập trung vào việc mở rộng quy mô cho vay đầu tư, đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn Quỹ ưu tiên cấp vốn cho các dự án phát triển kinh tế xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng và cơ cấu lại các khoản nợ để phù hợp với hoạt động của Quỹ.

Thành phố tiếp tục đẩy mạnh cho vay các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế, ưu tiên vốn cho các chương trình trọng điểm như năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, phát triển công nghệ cao và ứng dụng công nghệ thông tin Đồng thời, các dự án cũng chú trọng đến bảo vệ môi trường, công nghệ xanh và an sinh xã hội Các lĩnh vực cho vay chủ yếu bao gồm điện năng, y tế, giáo dục, nhà ở xã hội và hạ tầng giao thông.

Đối với các dự án sử dụng vốn từ nhà tài trợ, cần tập trung vào việc tìm kiếm các dự án phù hợp với yêu cầu về môi trường và năng lượng sạch để tận dụng nguồn vốn vay ưu đãi Đặc biệt, nguồn vốn của AFD chủ yếu được dành cho các dự án cải thiện hạ tầng như hệ thống thoát nước, giao thông và y tế trong thành phố.

- Giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đảm bảo mục đích vay vốn trong thời gian dài.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay phù hợp

Hoạt động cho vay đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng, vì vậy cần phải chú trọng thực hiện một cách nhất quán và chính xác Để xây dựng chính sách cho vay hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm tạo căn cứ vững chắc cho các cán bộ tín dụng trong quá trình thực hiện.

Trước hết, cần chú ý đến ba mục tiêu mà chinh sách cho vay cần đạt đến là:

Quỹ hướng tới tăng trưởng và mở rộng khối lượng tín dụng nhằm gia tăng lợi nhuận, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất Mục tiêu cuối cùng là tạo ra sự lành mạnh và hiệu quả cho các khoản tín dụng.

Quỹ cần thực hiện nghiên cứu và cập nhật định kỳ các thay đổi trong quy định pháp luật liên quan để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với thực tiễn Một số tiêu chí chính cần xem xét bao gồm tính kịp thời, sự chính xác và khả năng áp dụng của các quy định mới.

Quỹ cần căn cứ vào các lĩnh vực theo danh mục Nghị định 138/2007/NĐ-CP và 37/2013/NĐ-CP để tư vấn cho UBND TP Đà Nẵng ban hành danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phù hợp với tình hình thực tế hiện tại Điều này giúp xác định và kiểm soát đối tượng cho vay một cách rõ ràng và tuân thủ quy định.

Để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ chất lượng tín dụng của Quỹ, cần kiểm soát giới hạn cho vay cho từng khách hàng một cách hợp lý Việc này giúp tránh tình trạng tập trung vốn vào một hoặc một nhóm khách hàng cùng ngành nghề, từ đó giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực nếu khách hàng hoặc ngành nghề đó gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến nợ xấu và tổn thất nguồn vốn của Quỹ.

Để vay vốn, cần tuân thủ quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và 37/2013/NĐ-CP về hoạt động của Quỹ Trong trường hợp cho vay theo chỉ đạo của thành phố, cần tham mưu UBND thành phố để đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chung, nhằm bảo vệ chất lượng tín dụng của Quỹ.

3.2.2 Kiểm soát thực hiện cho vay theo đúng quy trình đã được ban hành, cập nhật các quy định mới để xây dựng quy trình cho vay theo hướng hoàn thiện hơn

Việc thực hiện quy trình cho vay đầu tư đúng cách là rất quan trọng để hạn chế rủi ro và đảm bảo chất lượng tín dụng Cán bộ tín dụng cần theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như các thông tin pháp lý và liên quan đến dự án để nắm bắt tình hình thực tế Điều này giúp yêu cầu cung cấp hồ sơ vay vốn một cách chính đáng và đầy đủ.

Cập nhật thường xuyên các quy định và văn bản mới của Chính phủ là cần thiết để điều chỉnh quy trình xét duyệt cho vay Việc này giúp đảm bảo tuân thủ kịp thời các quy định pháp luật và duy trì an toàn nợ vay cho Quỹ.

3.2.3 Kiểm soát chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn

Hồ sơ vay vốn là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin chi tiết về dự án của khách hàng, bao gồm quy mô, thời gian xây dựng, chi phí, thu nhập và lợi nhuận dự kiến Việc hiểu rõ tình hình thực tế của khách hàng là cần thiết để Quỹ đưa ra quyết định hợp lý về tín dụng Để giảm thiểu sai sót trong phân tích tín dụng, cán bộ thẩm định cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính từ CIC, các Sở ban ngành, đối tác và ngân hàng có quan hệ với khách hàng Đặc biệt, cần chú ý đến tư cách của người đứng đầu doanh nghiệp, vì thiện chí trả nợ của doanh nghiệp phụ thuộc vào thiện chí của chủ doanh nghiệp.

Khi kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng cán bộ thẩm định cần lưu ý:

- Các hồ sơ pháp lý Chủ đầu tư, pháp lý dự án cần kiểm tra kỹ tính xác thực của các loại hồ sơ này

- Kiểm tra kỹ mục đích sử dụng vốn vay.

Kiểm tra xem tổng mức đầu tư của dự án có thực tế hay không là rất quan trọng, nhằm phát hiện khả năng khách hàng kê khai khống để vay toàn bộ vốn thực hiện dự án mà không cần bỏ vốn đối ứng Điều này có thể gây ra rủi ro lớn cho Quỹ.

Xây dựng phần mềm thẩm định dự án giúp tính toán dữ liệu nhanh chóng, rút ngắn thời gian thẩm định và giảm thiểu sai sót trong quá trình tính toán.

Phần mềm này hỗ trợ tính toán các chỉ tiêu tài chính trong phân tích tình hình tài chính của khách hàng và dự án Người dùng chỉ cần nhập dữ liệu báo cáo tài chính và thông số dự án, từ đó phần mềm sẽ nhanh chóng xuất ra kết quả tính toán.

Phần mềm hỗ trợ cán bộ thẩm định rút ngắn thời gian lập báo cáo, giảm thiểu lỗi sai sót trong tính toán và đồng nhất quy trình thẩm định Nhờ đó, cán bộ có thêm thời gian tìm kiếm thông tin bổ sung cho báo cáo từ các nguồn ngoài hồ sơ khách hàng Đồng thời, việc xây dựng kho dữ liệu khách hàng và cập nhật thông tin thường xuyên giúp tối ưu hóa công tác thẩm định Quỹ quản lý thông tin tập trung, cho phép các phòng nghiệp vụ khác truy cập và cập nhật dữ liệu khi cần thiết, với thông tin lấy từ hồ sơ dự án, Trung tâm Thông tin tín dụng CIC, ngân hàng, các Sở ban ngành, điều tra của Quỹ và đối tác khách hàng.

Để nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định, Quỹ cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật thông tin từ các chuyên gia, giảng viên đại học Tuy nhiên, định hướng đào tạo nên chú trọng vào tự đào tạo, khuyến khích ý thức học hỏi và tự giác của nhân viên, vì nếu không có sự tự giác, việc mở lớp chỉ mang tính hình thức và gây lãng phí nguồn lực của Quỹ.

3.2.4 Đổi mới quy trình kiểm tra sau khi cho vay vốn

CÁC KIẾN NGHỊ

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và giảm thiểu rủi ro tổn thất, cần có sự nỗ lực từ các Quỹ cùng với khách hàng, đồng thời yêu cầu sự điều hành chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ.

Bộ ngành liên quan là rất lớn, tạo điều kiện cho các Quỹ ổn định và phát triển

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Tài chính

Để hoàn thiện mô hình Quỹ ĐTPTĐP, đảm bảo hoạt động ổn định và phát triển bền vững, cần có sự điều chỉnh kịp thời các văn bản luật từ Chính phủ và các Bộ ngành liên quan Việc này bao gồm hướng dẫn về lãi suất cho vay, chế độ tiền lương, và điều chỉnh hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với Thông tư 28/2014/TT-BTC Những điều chỉnh này sẽ tạo điều kiện cho Quỹ phát triển mạnh mẽ và khẳng định vai trò là công cụ tài chính hiệu quả tại địa phương.

Thứ hai, cần tổ chức thường xuyên các hội nghị tập huấn để giải đáp thắc mắc về chính sách mới cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương, đồng thời tạo cơ hội cho các Quỹ giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau.

3.3.2 Kiến nghị đối với UBND thành phố Đà Nẵng

Cần thận trọng trong việc chỉ đạo Quỹ cho vay, đặc biệt đối với các dự án vay vốn không đúng mục đích hoặc những dự án có hiệu quả xã hội nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các khoản vay từ vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ sẽ không chịu rủi ro.

Quỹ có khả năng huy động vốn gấp 6 lần vốn điều lệ, vì vậy UBND cần tạo điều kiện thuận lợi và xem xét cho phép Quỹ sử dụng các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế để tăng cường nguồn lực cho hoạt động cho vay đầu tư.

Dựa trên lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đầu tư và thực trạng tại Quỹ đầu tư phát triển Tp Đà Nẵng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ, bao gồm cải tiến quy trình xét duyệt cho vay, kiểm soát giải ngân và kiểm soát sau giải ngân Đồng thời, Bộ Tài chính, Chính phủ và UBND Tp Đà Nẵng cần hỗ trợ Quỹ thông qua việc ban hành hướng dẫn, tổ chức hội thảo về kiểm soát nội bộ và kiểm toán, tăng cường giám sát và thiết lập yêu cầu nghiêm ngặt liên quan đến kiểm soát nội bộ Ngoài ra, cần có chính sách khen thưởng và mức lương phù hợp cho cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ Với nỗ lực của Quỹ và sự hỗ trợ từ các cơ quan, công tác kiểm soát nội bộ tại Quỹ đầu tư phát triển Tp Đà Nẵng sẽ nhanh chóng được hoàn thiện, đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng đã cung cấp nguồn vốn trung dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Hoạt động cho vay này đóng góp quan trọng vào sự phát triển hạ tầng của thành phố, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế Nghiên cứu dựa trên tài liệu tham khảo và số liệu thực tế từ Quỹ đã hoàn thành các nội dung chủ yếu liên quan đến hiệu quả của hoạt động đầu tư này.

Một là,hệ thống lại cơ sở lý luận chung về công tác kiểm soát nội bộcho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Bài viết này đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ trong cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2013-2018 Qua đó, chúng tôi rút ra những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác cho vay đầu tư tại quỹ này.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng, đồng thời kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cho vay đầu tư đối với sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của Đà Nẵng Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, luận văn vẫn còn những thiếu sót Rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp từ Quý Thầy Cô để hoàn thiện hơn.

[3] Bộ Tài Chính (2001), Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày

21/12/2001, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400.

[4] Bộ Tài Chính (2012), Thông tư số 214/2012/TT–BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012, chuẩn mực kiểm toán số 315.

[5] Luật Kế toán số 88/2015/QH13, có hiệu lực từ 01/01/2017.

[6] Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 của NHNN Việt Nam.

[7] Chính phủ (2007), Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của

Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Hà Nội.

[8] Chính phủ (2010), Quyết định số 1866/QĐ-TTg 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Hà Nội.

[9] Chính phủ (2013), Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của

Chính phủ đã tiến hành sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 28/8/2007, liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương tại Hà Nội.

[10] Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng, Báo cáo tài chính đã kiểm toán qua các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018.

Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng, hoạt động từ năm 2008 đến 2018, đã thiết lập các quy chế và quy trình rõ ràng liên quan đến hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro Các báo cáo định kỳ cũng được thực hiện để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý quỹ.

Lê Thị Bạch Yến (2012) đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 – 2015 Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của bà được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý quỹ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố.

[13] Nguyễn Thị Lê Phương (2012), Phát triển cho vay trung và dài hạn tại

Ngân hàng Đầu tư và phát triển, CN Hải Vân, Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.

[14] Vũ Thị Bích Ngọc (2012), Chất lương tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát

[15] Đỗ Trọng Thảo (2013), Phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học

[16] UBND thành phố Đà Nẵng (2014), Quyết định số 9416/QĐ-UBND ngày

27/12/2014 ban hành định hướng phát triển của Quỹ giai đoạn 2015 – 2020.

Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2015) đã nghiên cứu về việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng trong luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của mình tại Đại học Kinh tế Đà Nẵng Nghiên cứu này tập trung vào các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và bảo đảm an toàn tài chính cho quỹ.

Phan Thị Ngọc Huyền (2016) đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về hoạt động cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng trong luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng tại Đại học Kinh tế Đà Nẵng Nghiên cứu này không chỉ phân tích các phương thức cho vay mà còn đánh giá tác động của chúng đến sự phát triển kinh tế của thành phố.

Website của tổ chức COSO, www.coso.org, hỗ trợ sự phát triển của thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 5116/QĐ-UBND, được ban hành vào ngày 30 tháng 7 năm 2014 bởi UBND thành phố Đà Nẵng.

02 PHỤ LỤC SỐ 02: Mẫu Báo cáo thẩm định để cho vay dự án đầu tư tại Qũy.

03 PHỤ LỤC 03: Mẫu tờ trình giải ngân tại Quỹ

Ngày đăng: 29/03/2022, 17:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3. Ảnh hưởng của các hư hỏng đến hành trình nâng kim phun - LUẬN văn   HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG
Hình 3. Ảnh hưởng của các hư hỏng đến hành trình nâng kim phun (Trang 5)
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức - LUẬN văn   HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức (Trang 54)
Hình 2.2. Quy trình cho vay dự án đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển - LUẬN văn   HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG
Hình 2.2. Quy trình cho vay dự án đầu tư dự án tại Quỹ đầu tư phát triển (Trang 64)
Bảng 2.3. Tình hình dự án được phê duyệt cho vay giai đoạn 2016-2018 - LUẬN văn   HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG
Bảng 2.3. Tình hình dự án được phê duyệt cho vay giai đoạn 2016-2018 (Trang 68)
Bảng 2.4. Tình hình dự án từ chối tại Quỹ giai đoạn 2016-2018 - LUẬN văn   HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG
Bảng 2.4. Tình hình dự án từ chối tại Quỹ giai đoạn 2016-2018 (Trang 69)
Bảng 2.5. Phân loại nợ và trích lập dự phòng - LUẬN văn   HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG
Bảng 2.5. Phân loại nợ và trích lập dự phòng (Trang 74)
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2016-2018 - LUẬN văn   HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG
Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu giai đoạn 2016-2018 (Trang 75)
 Thứ nhất, hoàn thiện mô hình tổ chức quảnlý tại Quỹ - LUẬN văn   HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư dự án tại QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ đà NẴNG
h ứ nhất, hoàn thiện mô hình tổ chức quảnlý tại Quỹ (Trang 95)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w