Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đại diện cho tổng số tiền mà doanh nghiệp chi cho lao động sống và lao động vật chất hoá trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm.
Chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp là quá trình biến đổi vật liệu xây dựng thành sản phẩm thông qua sự tác động của máy móc, thiết bị và sức lao động của công nhân Trong quá trình thi công, các yếu tố như tư liệu lao động và đối tượng lao động được kết hợp dưới sự chỉ đạo có mục đích của sức lao động, từ đó tạo ra sản phẩm xây dựng hoàn chỉnh.
Chi phí xây lắp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác Những khoản chi phí này được kế toán theo dõi và phân loại thành bốn mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung Việc phân loại này giúp phục vụ cho việc tính toán và phân tích giá thành xây lắp hiệu quả.
Giá thành xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng thường có tính chất đặc thù, với mỗi công trình hoặc hạng mục hoàn thành tại một thời điểm nhất định đều có giá thành riêng, được xác định trước khi tiến hành sản xuất Điều này cho thấy giá thành là chỉ tiêu quan trọng để xác định giá trúng thầu và đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động xây lắp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khía cạnh của quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã đầu tư Cả hai đều được biểu hiện bằng tiền và đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành các công trình và hạng mục sản xuất.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
Chi phí sản xuất được hiểu là tổng hợp các khoản chi phí trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt loại sản phẩm, trong khi giá thành là lượng chi phí cụ thể tính cho một sản phẩm đã hoàn thành Do đó, chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ, cho phép so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ hoàn thành Tại thời điểm tính giá thành, có thể tồn tại khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, được gọi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Đồng thời, đầu kỳ có thể có khối lượng sản xuất chưa hoàn thành từ kỳ trước, chứa đựng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Do đó, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất chuyển từ kỳ trước và một phần chi phí phát sinh trong kỳ Công thức tính giá thành được xác định dựa trên các yếu tố này.
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau, hoặc tại các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang, việc quản lý chi phí trở nên đơn giản hơn Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi và kiểm soát quy trình sản xuất, từ đó tối ưu hóa hiệu quả tài chính.
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
P HÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH XÂY LẮP 4
Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) là quá trình sắp xếp các loại chi phí vào từng nhóm dựa trên đặc trưng nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán Việc lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp là rất quan trọng để phục vụ cho công tác quản lý Một trong những phương pháp phân loại CPSX phổ biến là theo nội dung kinh tế, giúp người quản lý có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về các loại chi phí trong sản xuất.
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành = CPSX
DDĐK + CPSX PS trong kỳ - CPXS
Theo phân loại này, chi phí tại đơn vị được xem xét dựa trên toàn bộ chi phí phát sinh Các chi phí có cùng nội dung kinh tế sẽ được gom lại thành một yếu tố chi phí, không phân biệt nguồn gốc phát sinh hay mục đích sử dụng Có năm yếu tố chi phí cơ bản cần lưu ý.
Chi phí nguyên vật liệu và dụng cụ bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cũng như chi phí nhiên liệu, động lực và dụng cụ sản xuất mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công bao gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các phụ cấp liên quan đến lương cho bộ phận sản xuất Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm tiền trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của công nhân, viên chức trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng giá trị khấu hao cần trích trong kỳ cho tất cả tài sản cố định phục vụ sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các dịch vụ cần thiết từ bên ngoài để hỗ trợ hoạt động sản xuất, bao gồm các khoản như tiền điện, tiền nước, tiền internet và tiền điện thoại.
Chi phí bằng tiền khác là tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không bao gồm các yếu tố chi phí chính như nguyên liệu hay lao động Những chi phí này bao gồm chi phí tiếp khách, tổ chức hội họp và hội nghị Đồng thời, chi phí cũng có thể được phân loại theo mục đích và công dụng, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn các khoản chi theo từng khoản mục cụ thể.
Theo cách phân loại chi phí dựa trên mục đích và công dụng trong sản xuất, các khoản mục chi phí được phân chia nhằm xác định nguyên nhân thay đổi giá thành so với định mức Mục tiêu là đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm Trong doanh nghiệp, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được phân loại thành các khoản mục chi phí cụ thể.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành sản phẩm của doanh nghiệp Nó bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của các nguyên vật liệu, bao gồm cả vật liệu chính và phụ, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản thanh toán trực tiếp cho công nhân sản xuất, như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương Ngoài ra, nó còn bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, như chi phí công đoàn và bảo hiểm xã hội.
Chi phí sử dụng máy thi công là một yếu tố quan trọng trong giá thành sản phẩm xây lắp, đặc biệt đối với doanh nghiệp áp dụng phương thức thi công hỗn hợp Các khoản chi phí này bao gồm khấu hao máy móc, chi phí công cụ, tiền thuê bảo trì và sửa chữa, lương công nhân điều khiển máy, cùng với các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công Việc tính toán chính xác các chi phí này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận trong quá trình xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, bao gồm nhân công gián tiếp, nguyên liệu gián tiếp, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí khấu hao và các chi phí khác Việc phân loại chi phí sản xuất được thực hiện dựa trên phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí, giúp quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất hiệu quả hơn.
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc tạo ra một lượng sản phẩm nhất định Các khoản chi này được xác định dựa trên số liệu từ chứng từ kế toán, nhằm ghi nhận chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm Những chi phí này cần được phân bổ cho các đối tượng sử dụng một cách hợp lý theo tiêu chí thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
Chi phí đơn nhất là loại chi phí được hình thành từ một yếu tố duy nhất, bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong sản xuất và chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành dự toán công tác xây lắp bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để hoàn thành công việc xây dựng theo dự toán Đây là một phần quan trọng trong giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt, được xác định từ giá trị dự toán mà không bao gồm lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức Hoặc
Giá thành dự toán được xác định bằng cách nhân khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định với đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành cho từng khu vực thi công, cộng với các chi phí theo định mức.
Là giá thành được tính toán xuất phát từ những điều kiện cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Dựa trên giá thành dự toán và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh thực tế trong kỳ kế hoạch Điều này giúp xác định các hao phí cần thiết cho việc thi công công trình trong thời gian đã định.
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu quan trọng giúp các doanh nghiệp xây lắp phấn đấu đạt được lợi nhuận bằng cách giảm giá thành trong kỳ kế hoạch.
Kế hoạch = Giá thành dự toán - Lãi do hạ giá thành +/- Chênh lệch so với dự toán
Giá thành thực tế bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công mà kế toán ghi nhận Nó phản ánh chất lượng, hiệu quả và kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
K Ế TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 8
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên liệu và vật liệu để tạo ra sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các nguyên liệu và vật liệu được sử dụng ngay trong quá trình chế tạo sản phẩm, như vật liệu chính, vật liệu phụ và phụ tùng.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính bao gồm các thành phần như gạch, ngói, cát, đá, xi măng, sắt và bê tông đúc sẵn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Những chi phí này thường được xây dựng theo định mức và được quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ là những khoản chi cho các vật liệu kết hợp với vật liệu chính, nhằm thay đổi màu sắc, hình dáng và nâng cao chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm Ngoài ra, chúng còn đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi và phục vụ cho việc đánh giá, bảo quản sản phẩm Trong ngành xây dựng, ví dụ về vật liệu phụ bao gồm bột màu, thuốc nổ và đinh dây.
Chi phí nhiên liệu trong sản xuất xây lắp, đặc biệt là các công trình cầu đường giao thông, là yếu tố quan trọng Nhiên liệu được sử dụng để nấu nhựa rải đường, và chi phí này sẽ được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu dành cho mỗi hạng mục công trình cần được tính toán trực tiếp dựa trên chứng từ, xác định theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá xuất kho thực tế.
Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành, cần thực hiện kiểm kê số liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để điều chỉnh giảm chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng cho công trình.
Trong sản xuất xây lắp, khi không thể tính toán chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình cụ thể, các đơn vị nên áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu một cách hợp lý cho các đối tượng sử dụng.
1.3.1.3 Tài khoản sử dụng – TK621 Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 -
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp TK này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí
SVTH: Phan Thị Minh Phương Trang 9
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ vào TK 154.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK này không có số dư cuối kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển CP NVL vào giá thành sảm phẩm, dịch vụ (theo mức công suất bình thường)
NVL thừa dùng không hết nhập kho P
Phần CP NVL vượt trên mức bình thường thường P
TK 154 Xuất kho NVL sử dụng
NVL mua dùng ngay vào SXP
Hoàn tạm ứng về NVL trong kỳ
Chuyên đề thực tập GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi cho lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí lao động trực tiếp trong hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản thanh toán cho người lao động do doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, được phân chia theo từng loại công việc.
Tiền lương và tiền công dành cho công nhân viên cần được hạch toán riêng cho từng công trình và hạng mục công trình, dựa trên chứng từ gốc liên quan đến lao động Trong lĩnh vực xây lắp, việc tính toán trực tiếp cho các đối tượng tiền lương định mức là không khả thi.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm BHXH, BHYT, BHTN và KPCÐ, được xem là chi phí sản xuất chung trong hoạt động xây lắp.
Dựa trên bảng tiền lương của công nhân trong hợp đồng lao động, kế toán tính toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ Các khoản này được phân chia thành phần chi phí và phần trừ vào lương của người lao động.
SVTH: Phan Thị Minh Phương Trang 10
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ vào TK 154.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
Phần CP NVL vượt trên mức bình thường thườngP
Chuyên đề thực tập GVHD: Thái Nữ Hạ Uyên
Công ty thực hiện chế độ trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định của nhà nước, với tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân được tính vào chi phí sản xuất Trong đó, BHXH chiếm 18%, BHYT 3%, KPCĐ 2% và BHTN 1% Đồng thời, mức trừ vào lương người lao động là 10,5%, bao gồm BHXH 8%, BHYT 1,5% và BHTN 1% trên tổng lương cơ bản.
1.3.2.3 Tài khoản sử dụng – TK622
Tài khoản sử dụng: TK 622 –Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ vào TK 154.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154.
- Kết chuyển chi phí nhân công vượt trên mức bình thường vào TK 632
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ kế toán tổng hợp được thể hiện như sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí máy thi công
Trong các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, các loại xe và máy móc như máy trộn bê tông, máy đào đất, máy xúc, máy đóng cọc và ô tô vận chuyển đất, đá đều được gọi chung là máy thi công Những phương tiện này đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công công trình.
Các doanh nghiệp xây lắp có thể thuê hoặc tự trang bị các phương tiện máy thi công để phục vụ cho quá trình hoạt động lâu dài Để các máy thi công hoạt động hiệu quả, cần có người điều khiển, tiêu hao nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ, và các vật liệu khác, cũng như thực hiện sửa chữa khi cần thiết Tất cả những khoản chi này được gọi là chi phí sử dụng máy thi công, phản ánh giá trị tiền tệ của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sử dụng máy móc cho các công trình xây dựng.
Thanh toán tiền lương cho CNTT
Quyết toán tạm ứng chi phí Giao khoán xây lắp hoàn thành
Tiền lương trả cho CNTT xây lắp
Trích trước tiền lương CN nghỉ phép Chi phí NCTT
Tiền lương CN nghỉ phép
Vượt mức bình thường
Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp và phân bổ chi phí liên quan đến việc sử dụng xe và máy thi công, phục vụ cho hoạt động xây dựng và lắp đặt công trình Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương thức thi công hỗn hợp, kết hợp giữa thủ công và máy móc.
Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy móc, không cần sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” Thay vào đó, toàn bộ chi phí xây lắp sẽ được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622 và 627.
Không hạch toán vào tài khoản 623 các khoản chi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công vượt mức bình thường sẽ không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà sẽ được chuyển ngay vào các khoản chi phí khác.
1.3.3.3 Tài khoản sử dụng – TK 632
Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công trình.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 6 điều khoản:
TK 6231 - Chi phí nhân công sử dụng máy thi công
TK 6232 - Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công
TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công
- Các chi phí liên quan đến máy thi công trực tiếp phát sinh
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.3: Hách toán chi phí sử dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong hoạt động xây lắp phản ánh giá trị tiền tệ của tất cả các hao phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa Những chi phí này được tính vào giá thành của công tác xây lắp, bao gồm các yếu tố tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp tại các công trình.
Chi phí sản xuất chung là một khoản mục tổng hợp bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau, có mối quan hệ gián tiếp với đối tượng xây lắp.
Chi phí nhân công sử dụng máy thi công
Cuối kỳ, kết chuyển CP sử dụng MTC vào giá thành sản phẩm, dịch vụ ( theo công suất bình thường )
Mua NVL, CCDC dùng ngay không nhập kho,
Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 632
Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
Khoản sử dụng MTC vượt trên mức bình thường được ghi nhận vào giá vốn thường P
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung TK 627 được kế toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận và đội sản xuất, bao gồm các yếu tố như chi phí nhân viên, dụng cụ sản xuất, vật liệu, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Chi phí này cũng có thể được phân loại theo địa điểm phát sinh Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo từng loại sản phẩm dựa trên tiêu chuẩn phù hợp.
Trong quá trình hạch toán, kế toán cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện các định mức SXC Vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành, việc kiểm kê và đánh giá là cần thiết để ghi giảm chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình.
1.3.4.3 Tài khoản sử dụng – TK 627
Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 6 điều khoản:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
- Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
H ẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 16
Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK này gồm các TK cấp 2 dưới đây:
-TK 1541: Chi phí bảo hành xây lắp.
- Tập hợp các khoản mục chi phí cấu tạo giá thành sản phẩm.
- Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang, chưa hoàn thành.
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao.
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp.
1.5 Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tâp hợp theo đó.
Trong ngành sản xuất xây lắp, đặc điểm sản phẩm mang tính chất đơn chiếc dẫn đến việc tập hợp chi phí thường được thực hiện theo đơn đặt hàng, theo từng hạng mục công trình, theo bộ phận của hạng mục hoặc theo nhóm hạng mục công trình, và có thể tính toán theo từng công trình riêng biệt.
Đối tượng tính giá thành bao gồm các sản phẩm, công việc và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất Việc xác định giá thành và giá thành đơn vị là cần thiết để quản lý hiệu quả chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.
Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, với đối tượng tính giá thành là từng công trình hoặc từng hạng mục đã hoàn thành Ngoài ra, giá thành cũng có thể được tính cho từng giai đoạn của công trình, tùy thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Kết chuyển CP sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao
Khoản thiệt hại được bồi thường
Doanh nghiệp chịu Khoản thiệt hại
Xác định khối lượng xây lắp dở dang
Khối lượng xây lắp dở dang là phần công trình vẫn đang trong quá trình xây dựng Để xác định giá trị của khối lượng này vào cuối kỳ, cần thực hiện kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành Việc áp dụng phương pháp đánh giá phù hợp sẽ giúp xác định chính xác khối lượng xây lắp dở dang.
Dựa trên phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp, có nhiều phương pháp để đánh giá khối lượng xây lắp dở dang vào cuối kỳ.
Khi công trình hoàn thành toàn bộ, việc bàn giao thanh toán sẽ dựa trên tổng chi phí xây lắp từ thời điểm khởi công đến thời điểm xác định Tổng chi phí này chính là chi phí xây lắp dở dang thực tế.
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, khối lượng xây lắp dở dang được xác định là các giai đoạn chưa hoàn thành Để xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí thực tế dựa vào giá trị dự toán và mức độ hoàn thành tương ứng Công thức tính toán sẽ được sử dụng để đảm bảo tính chính xác trong quá trình đánh giá.
Đánh giá khối lượng xây lắp dở dang hợp lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành Tuy nhiên, việc tính toán khối lượng xây lắp dở dang vào cuối kỳ là một nhiệm vụ phức tạp và khó có thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối.
Giá trị khối lượng xây lắp DDĐK
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp DDCK x
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp DDCK
Việc tính và đánh giá khối lượng xây lắp tùy thuộc vào phương thức thanh toán theo giai đoạn xây dựng hay khi thanh toán toàn bộ.
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.5.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Hiện nay, phương pháp này được ưa chuộng trong các doanh nghiệp do tính phù hợp với sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc Nó cũng đáp ứng tốt nhu cầu tính giá thành cho các đối tượng sản xuất, đảm bảo kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo và có cách tính đơn giản.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của một công trình hay hạng mục công trình được xác định bằng cách tổng hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
1.5.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành này phù hợp với các công trình và hạng mục công trình cụ thể Kế toán mở sổ tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, và vào cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và từng khoản mục chi phí Các khoản chi phí này được ghi vào bảng tính giá thành tương ứng Đối với các đơn đặt hàng bao gồm nhiều hạng mục công trình, kế toán sẽ tính giá thành cho từng hạng mục sau khi hoàn tất tính giá thành cho toàn bộ đơn đặt hàng.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất giống nhau, sử dụng vật tư, lao động, máy móc và thiết bị tương tự, nhưng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau Các sản phẩm này có thể quy đổi tương ứng và cấu trúc chi phí cũng tỷ lệ thuận với nhau Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí xây lắp được xác định là từng nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Tổng giá thành chi phí được xác định bằng cách tính toán các khoản chi phí thực tế và điều chỉnh các yếu tố liên quan đến giá trị xây lắp Để giảm giá thành, cần xem xét các yếu tố như thực tế, điều chỉnh và các khoản chi phí phát sinh.
KLXLtừng Giá trị DDĐKKLXL + CPXL phát sinh trong kỳ - Giá trị
Hệ số của từng KLXL hoàn thànhTổng hệ số của tất cả các KLXL
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, sử dụng các yếu tố đầu vào như vật tư, nhân công và máy móc cho các nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với chủng loại, phẩm cấp và quy cách khác nhau Kết cấu chi phí giữa các sản phẩm này không có mối quan hệ tỷ lệ tương ứng và không thể quy đổi theo hệ số.
-Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
- Tính giá thành thực tế của từng khối lượng xây lắp:
Giá thành thực tế từng khoản mục = Giá thành dự toán từng khoản mục X Tỷ lệ giá thành từng khoản mục
Tỷ lệ giá thành từng Tổng giá thành thực tế từng khoản mục khoản mục Tổng giá thành dự toán của từng khoản mục
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV THÀNH LỢI PHÁT
Đ ẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH CHUNG TẠI C ÔNG TY TNHH MTV T HÀNH L ỢI P HÁT 22
1.6.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty a Lịch sử hình thành của công ty.
Thành Lợi Phát được thành lập từ đội thi công của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Uy Nam (Unicons) vào năm 2007 Công ty có địa chỉ tại tầng 5-6, số 236/6, đường Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Năm 2007 đến năm 2009 đội thi công công trình Khách sạn Hoàng Trà & Fusion Maya Phường Khuê Mỹ - Quận Ngũ Hành Sơn – Tp Đà Nẵng.
Ngày 18/01/2010 chính thức được thành lập và lấy tên công ty TNHH NTV Thành Lợi Phát
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát được thành lập theo điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, được cấp phép bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng.
Nẵng phê duyệt và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Số: 0401328623. Đăng ký lần đầu ngày: 18/01/2010. Đăng ký thay đổi lần thứ hai: 17/01/2017.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV THÀNH LỢI PHÁT.
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát.
Trụ sở chính của công ty: K52/29 Đường Lâm Hoành, Tổ 14, Phường Phước
Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Điện thoại: 0236.3942820 – DĐ: 0914169258. b Quá trình phát triển của công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát.
Kể từ khi thành lập, công ty đã nỗ lực đầu tư vào việc trang bị và phục hồi máy móc thiết bị, cũng như nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp công ty xây dựng uy tín với khách hàng mà còn tạo ra sự ổn định trong kinh doanh, đồng thời mở rộng quy mô hoạt động ngày càng lớn.
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và sở hữu con dấu cùng tài khoản ngân hàng riêng Công ty có mối quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Quyền chủ động trong kinh doanh là mong muốn của nhân viên công ty, phù hợp với sự phát triển của cơ chế thị trường hiện nay Sau 7 năm hoạt động, công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, không ngừng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã phát triển một mô hình quản lý phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng, một lĩnh vực có quy trình sản xuất đơn chiếc, kỹ thuật phức tạp, chu kỳ sản xuất dài và thời gian thu hồi vốn chậm Với sự xuất hiện của nền kinh tế nhiều thành phần, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, tạo ra những thách thức lớn cho công ty.
Công ty được thành lập với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng và đã trải qua sự tăng trưởng đáng kể trong vốn trong những năm đầu hoạt động.
1.6.2 Chức năng và nhiệm vụ
- Xây dựng nhà các loại.
Chi tiết: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác.
Chi tiết: Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện Thi công công trình điện nước.
- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Chi tiết: Mua bán vật liệu xây dựng (riêng gạch, cát, sạn, xi măng bán tại chân công trình), hàng trang trí nội ngoại thất, sơn, gạch trang trí.
- Gia công cơ khí, cử lý và tráng phủ kim loại.
Chi tiết: Gia công cơ khí và sơn phủ kim loại tại chân công trình.
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
Chi tiết: Trang trí nội thất
Công ty cần bảo tồn vốn kinh doanh và đạt lợi nhuận, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty phải liên tục cải thiện chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị và kho hàng Bên cạnh đó, công ty cũng phải chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, an toàn lao động và các vấn đề khác theo quy định của nhà nước.
1.6.3 Công tác tổ chức bộ máy tại Công ty.
• Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV THÀNH LỢI PHÁT
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty
- Ban giám đốc: bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc là người được bổ nhiệm và giao quyền quản lý nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của công ty Người này chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý Người này cũng đại diện cho giám đốc để thực hiện các nhiệm vụ được giao phó.
Các phòng ban trong tổ chức bao gồm phòng kỹ thuật, phòng nhân chính, phòng kế toán, phòng kế hoạch vật tư, cùng với các đội xây dựng và xưởng cơ khí, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và đồng bộ của doanh nghiệp.
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật công trình, về bản vẽ thiết kế và chất lượng công trình.
Phòng KH Đầu Tư Đội
Phòng nhân chính chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, đồng thời thực hiện nhiệm vụ đối nội, đối ngoại và duy trì trật tự trong Công ty Phòng này cũng quản lý và điều hành các hoạt động tài chính, tổ chức lưu trữ công văn một cách hiệu quả Phòng kế toán có nhiệm vụ chính là quản lý tài chính, theo dõi thu chi và lập báo cáo tài chính cho Công ty.
Cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty nhằm hỗ trợ giám đốc điều hành trong việc quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế Đồng thời, cập nhật và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến sự vận động của tài sản và nguồn vốn, từ đó tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Lập báo cáo tài chính là một nhiệm vụ quan trọng nhằm cung cấp thông tin cho các cơ quan bên ngoài như Cơ quan Thuế và Bộ Tài chính Đồng thời, đơn vị cũng phải chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản trong việc kiểm tra và giám sát tài chính.
Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xử lý thông tin kinh tế và phân tích hoạt động sản xuất Đơn vị này cũng đề xuất các biện pháp nhằm tối ưu hóa việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
T HỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV T HÀNH L ỢI P HÁT 29
1.7.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp tại công ty.
Do tính chất đặc thù của hoạt động xây lắp, với quy trình sản xuất phức tạp và thời gian xây dựng kéo dài, công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát xác định hạch toán chi phí cho từng hạng mục công trình Sản phẩm xây dựng thường là đơn chiếc, quy mô lớn và cố định tại một địa điểm, nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ Để thuận tiện trong công tác kế toán và tập hợp chi phí, số liệu của công trình cải tạo nhà làm việc của công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc được ghi nhận trong thời gian từ ngày 01/12/2016 đến ngày 31/12/2016.
1.7.2Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
* Nội dung cấu thành chi phí sản xuất tại công ty gồm có:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: vật liệu xây dựng, nhiên liệu, vật liệu khác, vật kết cấu,
+ Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm thêm, thêm giờ,
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa và bảo trì máy, cùng với tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công Những khoản chi này cần được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong quá trình thi công.
+ Chi phí sản xuất chung :
Các chi phí phát sinh tại từng công trình sẽ được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trong khi các chi phí liên quan đến nhiều công trình sẽ được kế toán phân bổ hợp lý.
1.7.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng mới, công ty tiến hành giao khoán cho các đội xây lắp, cho phép họ tự tổ chức cung ứng vật tư và nhân lực để thực hiện thi công công trình Các loại nguyên vật liệu bao gồm:
- Vật liệu phụ: Vôi, đinh, …
- Vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, bê tông đúc sẵn, …
- Vật liệu luân chuyển: dàn giáo, ván khuôn,… b/Chứng từ và sổ sách sử dụng:
-Giấy đề nghị cấp vật tư, hóa đơn GTGT.
-Phiếu nhập xuất thẳng, phiếu xuất kho….
Để quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán áp dụng Tài khoản 621: "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Phương pháp hạch toán này giúp tập hợp và theo dõi một cách hiệu quả các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Ngày 03/12/2016 Mua bê tông công ty cổ phần Vinaconex 25 xuất thẳng công trình, đính kèm theo HD số 0003722
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng khi mua nguyên vật liệu cho xây dựng công trình, kế toán lập phiếu nhập xuất thẳng
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Ngày 03 tháng 12 năm 2016 SỐ: 0101/12NXT
Nợ TK 621 Có TK 331 Họ và tên người giao :Nguyễn Văn Vỹ
Theo HĐ GTGT số 0003722 ngày 03 tháng 12 năm 2016 của cổ phần Vinaconex 25 Nơi nhận: công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
Tên, nhãn hiệu, quy cách,…
Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập
0,000 Cộng số tiền ( bằng chữ): Ba mươi tám triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng y
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Ngày 05/12/2016 Mua vật tư công ty thép OUMER xuất thẳng công trình, đính kèm theo HD số 0000599.
Căn cứ vào hoá đơn bán khi mua nguyên vật liệu cho xây dựng công trình, kế toán lập phiếu nhập xuất thẳng
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Ngày 05 tháng 12 năm 2016 SỐ: 0104/12NXT
Nợ TK 621 Có TK 331 Họ và tên người giao :Nguyễn Văn Vỹ
Theo HĐ GTGT số 0000599 ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Công ty Thép OUMER
Nơi nhận: công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách,… Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập
Cộng số tiền ( bằng chữ): Chín mươi ba triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn chín trăm lẻ tám đồng y
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Căn cứ các chứng từ gốc kế toán vào bảng kê ghi nợ TK 621
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
BẢNG KÊ GHI NỢ TK 621
Tài khoản: 621_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc Đơn vị tính:đồng
NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621
Số NT Tổng số tiền
01/12 PXK50 01/12 Xuất kho thép buộc 152 200,000 200,000
03/12 101PXT 03/12 Mua NVL xuất thẳng 331 38,250,000 38,250,000
05/12 104PXT 05/12 Mua NVL xuất thẳng 331 93,425,908 93,425,908
Người lập Kế toán trưởng
Hàng ngày,căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán lên bảng kê ghi nợ TK 621
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
BẢNG KÊ GHI NỢ TK 621 Tháng 12 năm 2016
Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Có các TK
PXK50 01/12 Xuất kho thép buộc
101PXT 03/12 Mua NVL xuất thẳng 38,250,000 38,250,000
104PXT 05/12 Mua NVL xuất thẳng
Người lập Kế toán trưởng
Từ bảng kê ghi nợ TK 621 kế toán lên chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Số Ngày Nợ Có chú
Chuyển từ bảng kê ghi nợ TK 621 621 152 28,650,000
Kèm theo 01 bảng kê và chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2016
Người lập Kế toán trưởng
( ký, đóng dấu ) ( Ký, đóng dấu )
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán lên sổ cái TK 621
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng Mẫu số S02c1-DN
Tháng 12/2016 Tên TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số Ngày đối chú ứng Nợ Có
Số phát sinh trong tháng 141CTGS 31/12 Chuyển từ CTGS số 141 152 28,650,000
112 268,480,000 150CTGS 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 297,130,000
Số dư cuối tháng Người lập Kế toán trưởng
1.7.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a.Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí liên quan đến lao động tham gia thi công tại công trình, bao gồm tiền lương cho nhân viên thuộc quyền quản lý của công ty và lao động thuê ngoài Ngoài ra, chi phí này cũng bao gồm lương cho nhân viên hợp đồng dài hạn Để quản lý chi phí hiệu quả, cần có chứng từ và sổ sách ghi chép đầy đủ.
+ Sổ cái c.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 d.Phương pháp hạch toán
Hàng ngày tại công trình, quản lý công trình tiến hành chấm công Đến cuối tháng tính lương cho công nhân
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
BẢNG CHẤM CÔNG CHO CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP XÂY LẮP
Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
TT Họ và tên Chức vụ
1Lê Văn Long Quản lý x x x X X x x X x x x X X0 x x x X x X x x x x 0 x x x x x x 25
2Dương Minh Quốc Công nhân x x x 0 X x x X x x x X Xx x x x X x X x x x x x x x x x x x 22
3Lê Văn Đạt Công nhân x x x X X x x X x x x X Xx x x x X x X x x x x x x x x x x x 21
4Nguyễn Hòa Công nhân x x x 0 X x x X x x x P Px x x x X x 0 0 0 x x x x x x x x x 27
5Võ Văn Vỹ Công nhân x x x X X x x X x x x 0 Xx x x x 0 x X x x x x x 0 x x x x x 27
6Phạm Văn Quý Công nhân x x x X 0 x x X x x x X Xx x x x X x 0 x x x x x x x x x x x 26
7Nguyễn Bá Lộc Công nhân x x x X X x x 0 x x x 0 Xx x x x x x X x x x x x x 0 x x 0 x 28
8Hồ Thanh Tú Công nhân x x x X X x x X x x x X Xx x x x x x 0 x x x x x x x 0 x x x 27
9Lê Văn Huy Công nhân x x x X X x x X x x x X Xx x 0 x x x 0 x x x x x x x x x x x 22
Người chấm công (Ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ bảng chấm công và gửi về bộ phận kế toán để tính lương.
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
BẢNG TÍNH LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP XÂY LẮP
Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
STT Họ và tên T10 Đơn giá một ngày công
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu, họ tên)
Căn cứ bảng lương kế toán lên bảng kê ghi nợ TK 622
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
BẢNG KÊ GHI NỢ TÀI KHOẢN 622
Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Có các TK
CNCT Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
Tổng cộng 53,010,000 53,010,000 Kèm theo 01 bảng chấm công và bang lương Ngày 31 tháng 12 năm 2016
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( ký, đóng dấu)
Từ bảng kê ghi nợ TK 621 kế toán lên chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Số Ngày Nợ Có chú
BKN621 31/12 Chuyển từ bảng kê ghi nợ TK 622 622 334 53,010,000
Kèm theo 01 bảng kê và chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2016
Người lập Kế toán trưởng
( ký, đóng dấu ) ( Ký, đóng dấu )
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán lên sổ cái TK 621
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng Mẫu số S02c1-DN
Tháng 12/2016 Tên TK: Chi phí Nhân công trực tiếp
Số Ngày đối chú ứng Nợ Có
Số phát sinh trong tháng 142CTGS 31/12 Chuyển từ CTGS số 142 334 53,010,000
150CTGS 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 53,010,000
Số dư cuối tháng Người lập Kế toán trưởng
1.7.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công a Nội dung:
Tại công ty, máy thi công chủ yếu sử dụng phương pháp khoán thuê ngoài sử dụng b Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán
Sổ cái Tk 623 c Tài khoản sử dụng: tài khoản 623 d Phương pháp hạch toán:
Vào ngày 16/12/2016, Công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc đã thực hiện giao dịch mua xăng dầu phục vụ cho việc cải tạo nhà làm việc, với tổng chi phí là 1.000.000 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% Hóa đơn GTGT số 89077 đã được đính kèm.
Khi chi tiền kế toán lập phiếu chi
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát Mẫu số 01-TT
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Nợ TK 623,133 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Long Địa chỉ: Quản lý công trình
Lý do chi: Chi tiền mua xăng dầu sử dụng máy thi công
Viết bằng chữ: Một triệu đồng y
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn xăng dầu mua về, kế toán lập phiếu nhập xuất thẳng
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Ngày 16 tháng 12 năm 2016 SỐ: 0109/12NXT
Nợ TK 623 Có TK 111 Họ và tên người giao : Lê Văn Long
Theo HĐ GTGT số 0089077 ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Công ty xăng dầu
Nơi nhận: công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
Tên, nhãn hiệu, quy cách,…
Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập
,091 Cộng số tiền ( bằng chữ): Chín trăm lẻ chín ngàn không trăm chín mốt đồng y
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Từ các chứng từ gốc kế toán vào bảng kê ghi nợ TK 623
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng Mẫu số S36-DN
BẢNG KÊ GHI NỢ TK 623
Tài khoản: 623_Chi phí sử dụng máy thi công Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc Đơn vị tính:đồng
NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Ghi Nợ TK 623
Số NT Tổng số tiền Chia ra
16/12 109NXT 16/12 Xuất xăng dầu sử dụng MTC 111 909,091 909,091
16/12 GBN12/12 16/12 Phí thuê trạm trộn bê tông 112 9,800,000 9,800,000
31/12 BLT12 31/12 Lương CN điều khiển MTC 334 12,500,000 12,500,000
31/12 BTKH 31/12 Trích khấu hao máy thi công 214 2,115,000 2,115,000
Người lập Kế toán trưởng
Từ bảng kê ghi nợ Tk 623 kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Số Ngày Nợ Có chú
109NXT 16/12 Xuất NVL sử dụng MTC 623 111 23,600,000
GBN12/12 16/12 Phí thuê máy phục vụ thi công 623 112 17,097,000
BLT12 31/12 Lương CN điều khiển MTC 623 334 12,500,000 BTKH 31/12 Trích khấu hao máy thi công 623 214 2,115,000
Kèm theo… chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2016
Người lập Kế toán trưởng
( ký, đóng dấu ) ( Ký, đóng dấu )
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán lên sổ cái TK 623
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Tháng 12 năm 2016 Tên TK: Chi phí máy thi công
Số Ngày đối chú ứng Nợ Có
Số phát sinh trong tháng 143/CTG
Phí thuê máy phục vụ thi công 112 17,097,000
Trích khấu hao máy thi công 214 2,115,000
Kết chuyển chi phí sd máy thi công 154 55,312,000
Người lập Kế toán trưởng
2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: a.Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến quản lý trong quá trình xây lắp và thi công Những chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh bằng tiền trong nội bộ sản xuất thi công, cùng với việc sử dụng chứng từ và sổ sách để ghi chép và quản lý hiệu quả.
Bảng kê ghi nợ TK 627
Sổ cái TK 627 c Tài khoản sử dụng: tài khoản 627 d/.Phương pháp hạch toán
Ngày 02 tháng 12 năm 2016 Lê Văn Long đề nghị giám đốc ký duyêt để xuất kho một số công cụ dụng cụ phục vụ cho việc xây dựng công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Số 5 Kính gởi: Giám đốc công ty TNHH Quảng Sơn
Họ tên người đề nghị: Trần Quốc Việt
Lý do: Xuất dùng cho thi công công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
Bộ phận: Quản lý công trình
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú Đề nghị Duyệt
03 Đồ bảo hộ lao động+ mũ Bộ 10 10
Giám đốc Trưởng bộ phận Người đề nghị
Sau khi Giám đốc ký duyệt, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho cho đề xuất vật tư.
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Ngày 02 tháng 12 năm 2016 Nợ TK 627:
Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Long Địa chỉ : Quản lý công trình
Lý do xuất kho: Xuất CCDC dùng cho thi công công trình
Xuất tại kho : Công cụ dụng cụ Địa điểm: kho công ty
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Số lượng Đơn giá Thành tiền
03 Đồ bảo hộ lao động + mũ Bộ 10 10 250.000 2,500,000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng y
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 phiếu đề nghị xuất công cụ dụng cụ số 5
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng căn cứ các chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 627 :
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát Mẫu số S36-DN
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
BẢNG KÊ GHI NỢ TK 627
Tài khoản: 627_Chi phí sản xuất chung Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc Đơn vị tính:đồng
NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 627
Số NT Tổng số tiền
02/12 PX325 02/12 Xuất CCDC dùng cho công trình 5,250,000 5,250,000
31/12 BTTL 31/12 Tiền lương phải trả đội quản lí CT 23,615,000 23,615,000
31/12 PBTK 31/12 Trích các khoản theo lương 5,313,375 5,313,375
Người lập Kế toán trưởng
Từ bảng kê ghi nợ TK 627, kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Số Ngày Nợ Có chú
109NXT 16/12 Xuất CCDC sử dụng thẳng vào phí 627 153 5,250,000 GBN12/1
Lương quản lý công trình 627
BTKH 31/12 Trích BHXH quản lý CT 627 338 5,313,375
BKN627 31/12 Chi phí bằng tiền khác 627 111 5,517,500
Kèm theo… chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2016
Người lập Kế toán trưởng
( ký, đóng dấu ) ( Ký, đóng dấu )
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán lên sổ cái TK 627
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Tháng 12 năm 2016 Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Số Ngày Nợ Có chú
Số phát sinh trong tháng 144/CTG
31/12 Kết chuyển chi phí sxc 41,346,375
Người lập Kế toán trưởng
1.7.3 Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2.3.1 Kết chuyển chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại công ty được tổng hợp vào cuối kỳ kế toán, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Tất cả các chi phí này được ghi nhận theo từng công trình và được quản lý qua tài khoản TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Vào cuối tháng 12 năm 2016, công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc đã hoàn thành công trình cải tạo nhà làm việc Kế toán đã thực hiện việc kết chuyển tất cả chi phí từ các tài khoản 621, 622, 623, và 627 của công trình sang tài khoản 154, nhằm ghi nhận chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình.
Trích số liệu công trình “Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc “
Có TK 621 : 297,130,000 Có TK 622 : 53,010,000 Có TK 623 : 55,312,000 Có TK 627 : 41,346,375
Sổ chi tiết TK 154 được sử dụng để theo dõi các phát sinh chi phí liên quan đến sản xuất và kinh doanh dở dang của dự án cải tạo nhà làm việc tại Công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc.
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT TK 154 Tháng 12/2016
TK 154: Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc ĐVT: Đồng
PKTTH 31/12 K/c chi phí sử dụng MTC 623 55,312,000
PKTTH 31/12 K/c chi phí sản xuất chung 627 41,346,375
PKTTH 31/12 Kết chuyển giá vốn Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
Tổng phát sinh 446,798,375 446,798,375 Người lập Kế toán trưởng
Kế toán lên chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 150/CTGS
Số hiệu TK Số tiền
PKTTH 31/12 K/c chi phí sử dụng MTC 154 623 55,312,000
PKTTH 31/12 K/c chi phí sản xuất chung 154 627 41,346,375
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 151/CTGS
Số hiệu TK Số tiền
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Tổ 14 – Phước Mỹ - Sơn Trà Đà Nẵng
Tháng 12 năm 2016 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình cải tạo nhà làm việc - công ty TNHH MTV Hoàng Kim Cúc
Số Ngày đối chú ứng Nợ Có
Số phát sinh trong tháng 150/CTGS 31/12 K/c chi phí NVLTT 621 297,130,000
150/CTGS 31/12 K/c chi phí sử dụng MTC 623 55,312,000
150/CTGS 31/12 K/c chi phí sản xuất chung 627 41,346,375
151/CTGS 31/12 Kết chuyển giá vốn 632 446,798,375
Số dư cuối tháng Người lập Kế toán trưởng
2.2.3.2 Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang đề cập đến các công trình hoặc hạng mục công trình chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hồ sơ thi công, hoặc chưa hoàn tất quá trình nghiệm thu và thanh toán.
Tại công ty, việc quyết toán khối lượng công tác lắp đặt hoàn thành được thực hiện theo kỳ kế toán quý Phương pháp xác định sản phẩm dở dang là thông qua việc kiểm kê vào cuối quý, và được tính theo công thức cụ thể.
N HẬN XÉT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI C ÔNG TY TNHH MTV T HÀNH L ỢI P HÁT 66 1 Ưu điểm công tác kế toán tại công ty
3.1.1 Ưu điểm công tác kế toán tại công ty a Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát đã thiết lập một hệ thống quản lý tập trung, hiệu quả và khoa học Các bộ phận quản lý có nhiệm vụ hỗ trợ ban giám đốc trong việc tổ chức và giám sát hoạt động sản xuất của công ty.
Công ty cũng đã triển khai xây dựng hệ thống mạng nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát Đồng thời, việc tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện một cách bài bản để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác tài chính.
Công ty sở hữu một bộ máy kế toán gọn nhẹ, chuyên môn hóa và hợp lý, với đội ngũ kế toán trẻ, có trình độ nghiệp vụ tốt và tinh thần trách nhiệm cao Mỗi kế toán đảm nhiệm phần hành riêng biệt, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ cung cấp thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo và cơ quan quản lý Nhờ đó, ban lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ với mỗi nhân viên sở hữu một máy tính, giúp chuyên môn hóa công việc và giảm thiểu khối lượng ghi chép Điều này hỗ trợ cung cấp thông tin kế toán kịp thời và nhanh chóng khi cần thiết, đồng thời cải thiện hiệu quả trong hình thức tổ chức sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý, giúp kế toán quản lý chứng từ một cách chặt chẽ và trình tự ghi chép rõ ràng Hằng ngày, kế toán lập các chứng từ ghi sổ từ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp, sau đó tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Dựa trên các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản, giúp dễ dàng phát hiện và sửa chữa sai sót kịp thời Hơn nữa, việc quản lý chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ rất nghiêm ngặt, giảm thiểu khả năng thất lạc.
Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát lập bảng kê chứng từ cho từng tài khoản riêng biệt, giúp thuận lợi trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán chi phí sản xuất tại công ty được thực hiện một cách hệ thống, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Tại Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát, chi phí được tập hợp theo từng đơn đặt hàng để xác định đối tượng tính giá thành Việc phân loại chi phí theo từng khoản mục giúp dễ dàng kiểm tra và đối chiếu.
Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên và theo dõi chi tiết vật tư bằng phương pháp song song Điều này giúp công ty nhanh chóng nắm bắt thông tin đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho công tác sản xuất và quản trị.
Tại công ty, tiền lương được trả dựa trên khối lượng công việc hoàn thành, do đó việc tính lương diễn ra sau khi công việc đã được hoàn tất Cuối tháng, công ty sử dụng bảng xác nhận khối lượng công việc để tạm thanh toán lương cho công nhân Hình thức này không chỉ khuyến khích người lao động nỗ lực làm việc tốt hơn mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm và năng suất lao động.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí phát sinh trong kỳ, được kế toán hạch toán và tập hợp đầy đủ theo quy định, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty gọn nhẹ và đơn giản, đảm bảo tính chính xác và phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh Điều này nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý.
- Các tài khoản sử dụng không chi tiết dùng ký hiệu theo mã hàng nên dễ nhầm
Đội ngũ nhân viên kế toán nhỏ, phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ, dẫn đến sai sót trong công việc Việc ghi chép thường xuyên bị trùng lặp, và khối lượng công việc tăng cao vào cuối tháng, khiến cường độ làm việc tại thời điểm này trở nên rất căng thẳng.
Thiệt hại trong sản xuất bao gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất, nhưng thực tế công ty thường không hạch toán hai khoản này Mặc dù thiệt hại từ sản phẩm hỏng chiếm tỷ trọng nhỏ, nếu không được phản ánh sẽ dẫn đến tình trạng tập hợp chi phí không chính xác Điều này khiến định mức chi phí kế hoạch trở nên vô nghĩa và ảnh hưởng tiêu cực đến ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu của người lao động, đi ngược lại với mục tiêu tiết kiệm chi phí Cụ thể, trong quá trình sản xuất sản phẩm may mặc, có thể phát sinh lỗi tạo ra sản phẩm không hợp quy cách và chất lượng, và khi tập hợp chi phí sẽ phát hiện thiệt hại này.
Cơ cấu bộ máy kế toán hiện tại quá gọn nhẹ, dẫn đến việc một nhân viên kế toán có thể kiêm nhiều phần hành khác nhau Việc tập hợp sổ sách vào cuối tháng dễ gây ra sai sót và ảnh hưởng đến quy tắc kiêm nghiệm Hơn nữa, thông tin kế toán cung cấp chưa thể hiện rõ sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Cuối tháng công ty chưa lập bảng đăng ký chứng từ ghi sổ để quản lý số chứng từ ghi sổ.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thành Lợi Phát
Mặc dù thời gian thực tập có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
- Công ty nên lập chứng từ ghi sổ hàng ngày để công tác kế toán được gọn nhẹ và rõ ràng hơn.