CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình trao đổi nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi vốn của doanh nghiệp từ dạng hiện vật sang dạng tiền tệ.
Thành phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp được coi là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp hoàn tất việc chuyển giao sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, và khách hàng đã thực hiện thanh toán hoặc đồng ý với hình thức thanh toán.
1.1.2 Nhiệm vụ xác định kết quả tiêu thụ
Mục tiêu tiêu thụ là tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí kinh doanh, nhằm bán hết hàng hóa Để đạt được mục tiêu này, hoạt động tiêu thụ cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
Tiêu thụ sản phẩm yêu cầu sự chủ động trong việc nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu, đồng thời đánh giá khả năng sản xuất của doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đầu tư tối ưu nhằm đáp ứng thị trường hiệu quả.
Trong thời đại thông tin bùng nổ hiện nay, quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu và thu hút khách hàng Hoạt động này không chỉ giúp khuyếch trương sản phẩm của doanh nghiệp mà còn kích thích nhu cầu tiềm ẩn của thị trường.
Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng hiệu quả là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp tăng doanh thu với chi phí tối ưu Trong bối cảnh công nghệ phát triển, trình độ sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng đồng đều, việc sở hữu dịch vụ sau bán hàng tốt sẽ giúp doanh nghiệp nổi bật và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Các phương thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ
1.2.1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này, bên mua sẽ cử nhân viên đến nhận hàng tại kho hoặc phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp Khi việc giao hàng hoàn tất và bên mua ký vào chứng từ bán hàng, quá trình tiêu thụ được xác định Tất cả tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển hàng về đơn vị sẽ do bên mua chịu trách nhiệm.
Theo phương pháp này, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa đến địa điểm ghi trong Hợp đồng kinh tế đã ký kết, trong khi hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng cách ký vào chứng từ giao hàng Sau khi giao hàng và thanh toán, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm cho mọi tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển đến người mua Phương thức này thường được áp dụng cho những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phương thức bán hàng trả góp Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người mua có thu nhập trung bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng trả chậm, trả góp là hình thức giao hàng mà khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền ngay, phần còn lại sẽ được trả dần theo thời gian và kèm theo lãi suất theo hợp đồng Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán ngay, và các khoản lãi từ việc trả chậm sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính Các kỳ thanh toán thường có số tiền bằng nhau, bao gồm cả phần gốc và lãi.
1.2.1.4 Phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi
Theo phương pháp này, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa đến hệ thống đại lý theo các điều khoản hợp đồng đã ký Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ Sau khi hợp đồng bán hàng kết thúc, doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng cho các đại lý dựa trên phần trăm tổng giá bán.
1.2.1.5 Các phương thức tiêu thụ khác
Doanh nghiệp có thể sử dụng sản phẩm không chỉ để tiêu thụ mà còn để thanh toán tiền lương, thưởng cho nhân viên, trao đổi vật tư, hàng hóa khác, hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.
1.2.2 Thủ tục và chứng từ sử dụng
Khi bán hàng kế toán lập hóa đơn bán hàng hoặc Hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho.
Hóa đơn là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp ghi chép sổ kế toán và là chứng từ cho người mua trong quá trình vận chuyển hàng hóa Hóa đơn thường được lập thành 3 liên Bên cạnh đó, phiếu xuất kho cũng là căn cứ để kế toán ghi chép vào sổ kế toán liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm, và quá trình này có thể được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau.
Kế toán tiêu thụ
1.3.1 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, đóng góp vào việc gia tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là thành phần chủ yếu trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, phản ánh quy mô và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh Doanh thu này chứng minh rằng sản phẩm của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, đáp ứng nhu cầu về khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả Hơn nữa, doanh thu bán hàng còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn để doanh nghiệp chi trả cho các chi phí sản xuất, lương thưởng cho người lao động, bảo hiểm xã hội và thuế theo quy định.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi tất cả 5 điều kiện cần thiết đều được thỏa mãn Một trong những điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng, đồng thời cần xác định rõ chi phí liên quan đến những giao dịch này.
Tài khoản sử dụng Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cho công ty mẹ cũng như các công ty con trong cùng tập đoàn.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp 2 + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5112 - doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác.
TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số thu trợ cấp trợ giá của nhà nước.
- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
+ Hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
(1) Kết chuyển doanh thu thuần.
(2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(3) Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại.
(4) Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại.
(5) Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại.
+ Hạch toán doanh thu theo phương pháp trao đổi hàng hóa.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu bán theo phương pháp trao đổi hàng hóa
(1) Doanh thu xuất hàng đi đổi.
(2) Thuế GTGT hàng xuất trao đổi.
(3) Số tiền chênh lệch trả thêm.
(4) Giá trị hàng nhận đổi về.
(5) Thuế GTGT hàng nhận đổi về.
(6) Số tiền chênh lệch đã được thanh toán thêm.
+ Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
(1) Doanh thu theo giá bán thông thường.
(2) Số tiền trả lần đầu tiên.
(7) Định kỳ khách hàng trả góp.
+ Hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi
(1) Doanh thu bán hàng không thuế GTGT.
(2) Hoa hồng đại lý không có thuế GTGT.
1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm các khoản sau:
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn Doanh nghiệp cần thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong giao dịch.
Trong trường hợp hợp đồng giao dịch hoặc hợp đồng bán hàng đã ghi rõ khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền thanh toán, doanh nghiệp sẽ không sử dụng tài khoản chiết khấu thương mại Doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Kế toán cần theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn Trong trường hợp này, bên bán sẽ ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua khi sản phẩm hoặc hàng hóa không đạt chất lượng, kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng Bên bán hàng cần thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo các nguyên tắc đã quy định.
Trong trường hợp hợp đồng giao dịch thương mại hoặc hợp đồng bán hàng đã ghi rõ khoản giảm giá cho người mua là một khoản trừ vào số tiền thanh toán, doanh nghiệp không cần sử dụng tài khoản giảm giá Doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã giảm.
Tài khoản này chỉ ghi nhận các khoản giảm trừ phát sinh từ việc chấp thuận giảm giá sau khi hàng hóa đã được bán và hóa đơn đã được phát hành, thường liên quan đến hàng hóa kém chất lượng hoặc bị mất phẩm chất.
Hàng bán bị trả lại là giá trị của sản phẩm và hàng hóa mà khách hàng hoàn trả do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng chủng loại và quy cách.
Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng và dịch vụ trong kỳ Tuy nhiên, tài khoản này không bao gồm các khoản thuế giảm trừ vào doanh thu, chẳng hạn như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212 - hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
- Số chiết khấu thương mại đã thanh toán cho khách hàng.
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Doanh thu từ hàng bán trả lại được xử lý bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu của khách hàng, tương ứng với số lượng sản phẩm hoặc hàng hóa đã được trả lại.
Cuối kỳ kế toán, cần chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
(1) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(2) Các khoản thuế tính trừ vào doanh thu (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT,…)
(3) Kết chuyển vào doanh thu
1.3.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được hiểu dơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm.
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như kết quả từ sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh không có số dư cuối kỳ
1.4.2 Nội dung kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả tiêu thụ được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.9: Hạch toán Xác định kết quả kinh doanh
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng.
(3) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
(4) Kết chuyển doanh thu thuần.
(5) Kết chuyển các khoản giảm trừ doah thu.
(6) Kết chuyển lỗ kinh doanh.
(7) Kết chuyển lãi kinh doanh.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ- XÂY DỰNG HỮU TẤN DOOR
Khái quát chung về công ty TNHH một thành viên thương mại- dịch vụ- xây dựng Hữu Tấn Door
- Xây dựng Hữu Tấn Door
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Các Chi nhánh của Công ty được thành lập trên mọi miền đất nước nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm cửa ưu việt nhất:
CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TM-DV-XD HỮU TẤN TẠI MIỀN NAM (Anh Tấn: 0939.990.668)
- Chi nhánh Hữu Tấn tại Cần Thơ;
- Chi nhánh Hữu Tấn tại Trà Vinh;
- Chi nhánh Hữu Tấn tại Cà Mau;
- Chi nhánh Hữu Tấn tại Bạc Liêu;
- Chi nhánh Hữu Tấn tại Hậu Giang;
- Chi nhánh Hữu Tấn tại Đồng Tháp.
CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TM-DV-XD HỮU TẤN TẠI MIỀN TRUNG (Anh Bảo: 0939.295.068)
- Chi nhánh Hữu Tấn tại Đà Nẵng;
- Chi nhánh Hữu Tấn tại Quảng Ngãi;
Công ty TNHH một thành viên thương mại - dịch vụ - xây dựng Hữu Tấn Door, có trụ sở tại Đà Nẵng, đã được thành lập theo quyết định của Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Đà Nẵng Công ty đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành và được cấp giấy phép kinh doanh với mã số thuế 0401623234 từ ngày 18/9/2014, chính thức hoạt động từ ngày 19/09/2014 Hiện tại, công ty được quản lý tại Chi cục thuế khu vực Cẩm Lệ - Hòa Vang, với địa chỉ trụ sở tại Lô 40-41 Lê Trọng Tấn nối dài, KDC Phước Lý, Phường Hòa.
Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại - Dịch Vụ - Xây Dựng Hữu Tấn Door, tọa lạc tại An, Quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng, đã hoạt động gần 7 năm, cung cấp các dịch vụ thương mại và xây dựng chất lượng.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên thương mại- dịch vụ- xây dựng Hữu Tấn Door
Tên viết tắt: CTY TNHH MTV TM DV XD HỮU TẤN DOOR
Người đại diện: Nguyễn Ngọc Bảo
Địa chỉ trụ sở chính: Lô 40-41 Lê Trọng Tấn nối dài, KDC Phước Lý, Phường Hoà
An, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Tại: Sacombank, CN Thanh Khê, Đà Nẵng
Trong cuối năm 2019, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng, Công ty TNHH MTV
Công ty TM DV XD Hữu Tấn vừa khai trương Tổng kho nhôm Miền Trung tại trụ sở chính, chuyên cung cấp thanh nhôm cao cấp nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là Đài Loan Với cam kết uy tín và chất lượng hàng đầu, cùng phong cách phục vụ chuyên nghiệp, công ty luôn đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả, từ đó xây dựng được niềm tin và sự hài lòng của khách hàng.
2.1.2 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - XÂY DỰNG HỮU TẤN (HUU TAN Co., Ltd)
Nhà cung cấp sản phẩm cửa hàng đầu Việt Nam với các sản phẩm chính:
- Cửa kéo: Cửa kéo công nghệ Đài Loan, Cửa kéo công nghệ Đức.
- Của cuốn: Cửa cuốn công nghệ Đài Loan, Cửa cuốn công nghệ Đức.
- Cửa nhôm: Cửa nhôm Đài Loan, cửa nhôm kính Đài Loan.
- Nhôm: Nhôm XF nhập khẩu, nhôm nhập khẩu Đài Loan,…
- Phụ kiện: Remote cửa cuốn, Mô tơ Ống cửa cuốn, Bộ lưu điện cho Mô tơ cửa cuốn,
Mô tơ cửa cuốn, cửa xếp tự động.
- Ngoài ra, Công ty còn cung cấp các dây chuyền, máy móc tự động cho quá trình sản xuất cửa cuốn, cửa kéo, cửa sắt…
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: cơ cấu bộ bộ máy quản lý tại công ty
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm chính về các hoạt động và giám sát các thành viên điều hành Vị trí này trực tiếp phụ trách các lĩnh vực như Tổ chức - Nhân sự, Thi đua Khen thưởng, Tài chính - Kế toán và Kinh doanh Tổng giám đốc có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, xây dựng chiến lược kinh doanh, lựa chọn nhà phân phối, hình thức phân phối, cũng như tiến độ cung ứng hàng hóa ra thị trường Ngoài ra, Tổng giám đốc còn ký kết hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Phó giám đốc có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất và tổ chức sản xuất theo quy trình công nghệ và đơn đặt hàng đã được giao Họ duy trì và cải thiện hệ thống chất lượng để giảm tỷ lệ sai sót và hỏng sản phẩm, đồng thời tăng hiệu quả sử dụng máy móc, vật tư và nhân lực Ngoài ra, phó giám đốc thực hiện bảo dưỡng thiết bị và báo cáo về hệ thống máy móc của phân xưởng Họ cũng lập và triển khai các kế hoạch kinh doanh, cập nhật tình hình hàng hóa và giá cả trên thị trường, phân tích doanh số và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Bên cạnh đó, phó giám đốc giám sát chặt chẽ các vấn đề liên quan đến công việc và hoàn thành các yêu cầu khác từ tổng giám đốc.
Phòng marketing đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin thị trường nhằm xác định nhu cầu, thị trường mục tiêu và thị trường mới Nhiệm vụ chính bao gồm thúc đẩy sự phát triển thương hiệu và tăng doanh thu cho doanh nghiệp Đội ngũ nghiên cứu tiếp thị sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu Đồng thời, họ cũng khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu và định vị thương hiệu Cuối cùng, phòng marketing sẽ xây dựng và thực hiện các kế hoạch chiến lược bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và các hoạt động quảng bá.
Bộ phận sản xuất đảm bảo tiến độ, số lượng và chất lượng hàng hóa theo kế hoạch, quản lý thu mua nguyên vật liệu và giao hàng Họ cũng chịu trách nhiệm dọn dẹp, vận hành thiết bị, làm việc trên dây chuyền lắp ráp, kiểm tra sản phẩm và tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn Đồng thời, bộ phận này theo dõi và đề xuất điều chỉnh khi cần, lập báo cáo thống kê sản xuất, đánh giá hiệu suất làm việc và thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật từ kỹ thuật chuyền.
Phòng kế toán đảm nhiệm việc quản lý toàn bộ thu chi tài chính của công ty, đảm bảo chi phí cho lương, thưởng, và mua sắm máy móc, linh kiện Họ cũng lưu trữ chính xác các số liệu về xuất, nhập và ghi chép kịp thời tình hình tài sản của công ty Ngoài ra, phòng kế toán thực hiện các chính sách theo quy định của nhà nước và lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng năm để trình ban giám đốc.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Mô hình bộ máy kế toán tại công ty
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về các chính sách và chế độ kế toán của công ty Họ chỉ đạo và hỗ trợ nghiệp vụ tài chính kế toán cho nhân viên cấp dưới, đồng thời đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác và trung thực tình hình tài chính cũng như kết quả tiêu thụ của công ty Ngoài ra, kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về công tác tài chính kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng bằng cách tổng hợp các chứng từ và số liệu, kiểm tra và đối chiếu để phát hiện sai sót Họ cũng có trách nhiệm lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính theo quy định Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn chịu trách nhiệm in ấn các loại sổ tổng hợp và sổ chi tiết để theo dõi hoạt động kế toán.
Thủ quỹ và thủ kho đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài sản của công ty Thủ quỹ chịu trách nhiệm theo dõi và bảo quản toàn bộ tài sản tiền mặt, ghi chép sổ quỹ và báo cáo tình hình tài chính hàng tháng cho giám đốc Trong khi đó, thủ kho kiểm tra hàng hóa nhập xuất và quản lý số lượng, giá trị hàng tồn kho hàng ngày, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo nhằm đưa ra các phương án nhập xuất hợp lý.
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH MTV thương mại-dịch vụ-xây dựng Hữu Tấn Door đang triển khai hình thức "Nhật ký chung" để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của mình Mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ các sổ Nhật ký sau đó được sử dụng để ghi Sổ Cái, chi tiết theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 2.3: hình thức nhật ký chung tại công ty
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy, các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi trên các file excel.
2.1.4.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán được áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC.
- Niên độ kế toán: được tính một năm từ 1/1 đến ngày 31/12 của một năm.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO).
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
2.2.1 Một số phương thức tiêu thụ chủ yếu tại công ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
Công ty chủ yếu áp dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp, trong đó khách hàng thanh toán ngay khi nhận hàng hoặc chấp nhận hình thức thanh toán khác Chi phí vận chuyển và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa sẽ do khách hàng đảm nhận.
Phương thức chuyển hàng của công ty được thực hiện theo địa điểm ghi trong Hợp đồng kinh tế đã ký kết, đảm bảo rằng hàng hóa sẽ được giao đến tay người mua Sau khi hàng được giao, người mua sẽ tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Trong suốt quá trình vận chuyển, mọi tổn thất sẽ do doanh nghiệp chịu trách nhiệm Phương thức này thường áp dụng cho những khách hàng thân thiết và có giao dịch thường xuyên với công ty.
2.2.2 Kế toán tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
2.2.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Khi doanh nghiệp thực hiện bán hàng, công việc của kế toán phải ghi chép và đối chiếu qua các chứng từ sau:
Hóa đơn giá trị gia tăng
Sổ chi tiết tài khoản các loại
2.2.2.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH MTV Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
Nội dung một số nghiệp vụ bán hàng chủ yếu như sau:
Ngày 18/12/2020 Công ty xuất bán hàng cho Công ty TNHH MTV Vinh NgôALUMINUM, MST: 0401829933, địa chỉ: 56/20 Hàm Nghi, P Vĩnh Trung, Q Thanh
Tại Khê, TP Đà Nẵng, Việt Nam, hóa đơn số 0000196 ghi nhận tổng giá trị hàng hóa là 19.140.000 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% Hình thức thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt.
Kế toán lập hóa đơn GTGT:
Biểu sổ 2.1: Hóa đơn GTGT số 0000196
Dựa trên hóa đơn GTGT, kế toán sẽ nhập thông tin khách hàng và số tiền phải thu vào file Excel, sau đó lập phiếu thu và in liên 2 có đóng dấu để gửi cho khách hàng.
Biểu sổ 2.2: Phiếu thu tiền mặt số PT 0000213
Kế toán hoàn thành hóa đơn GTGT và phiếu thu tiền từ khách hàng, sau đó lập phiếu xuất kho bằng Excel và in ấn có đóng dấu để tiến hành xuất hàng giao cho khách.
Biểu sổ 2.3: Phiếu xuất kho số PX 0000196
Sau khi hoàn tất các thủ tục chứng từ và giao hàng cho khách, kế toán cần ghi chép đầy đủ vào các sổ sách liên quan, bao gồm nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các loại tài khoản.
Ngày 22/12/2020 Công ty xuất bán hàng cho Công ty TNHH MTV Đồng Quy, MST
Địa chỉ: Thôn Ngã Ba, T.T Prao, Huyện Đông Giang, Tỉnh Quảng Nam Tổng giá trị hàng hóa theo hóa đơn số 0000203 là 10.932.240 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% Hình thức thanh toán được thực hiện qua chuyển khoản.
Kế toán lập hóa đơn GTGT:
Biểu sổ 2.4: Hóa đơn GTGT số 0000203
Khi công ty thực hiện bán hàng nhận chuyển khoản, kế toán viên cần hạch toán vào tài khoản 131 - Phải thu khách hàng Sau đó, kế toán viên có thể lập phiếu xuất kho trực tiếp trên file Excel và in ra với đầy đủ dấu mộc.
Biểu sổ số 2.5: Phiếu xuất kho số PX0000203
Sau khi hoàn tất các thủ tục chứng từ và giao hàng cho khách, kế toán cần ghi chép cẩn thận vào các sổ sách liên quan, bao gồm nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các loại tài khoản.
Sau đây là một số sổ sách liên quan được trích ra liên quan đến các nghiệp vụ bán hàng trong kỳ:
- Sổ nhật ký chung phản ánh nghiệp vụ bán hàng:
Biểu sổ 2.6: Mẫu sổ excel nhật ký chung phản ánh nghiệp vụ bán hàng 1
Biểu sổ 2.7: Mẫu sổ excel nhật ký chung phản ánh nghiệp vụ bán hàng 2
Số liệu sổ chi tiết tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán được trích từ file excel:
Biểu sổ 2.8: Mẫu sổ chi tiết tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Sổ chi tiết tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được trích từ file excel:
Biểu sổ 2.9: Sổ chi tiết 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.2.3 Kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
Theo thông tư 133 Để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản:
Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh”
Trong đó tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng”
Tài khoản 6422 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Sau đây là một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp:
Vào ngày 22 tháng 12 năm 2020, Công ty đã tiến hành gửi hàng đến chi nhánh Công ty TNHH MTV Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng Hữu Tấn, có địa chỉ tại Ấp Thuận Tiến C, xã Thuận An, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Tổng chi phí cho việc vận chuyển hàng hóa là 770.000 đồng.
Biểu mẫu 2.10: Biên nhận vận chuyển hàng
Sau khi nhận biên lai, kê toán lập phiếu chi, chi tiền trả tiền cho công ty vận chuyển
Biểu sổ 2.11: Phiếu chi tiền mặt số PC000151
Khi đã hoàn thành đầy đủ chứng từ, Kế toán tiếp tục nhập liệu vào sổ sách: sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các loại tài khoản.
Nhận thông báo trả tiền cước dịch vụ viễn thông dùng trong nội bộ công ty tháng 12/2020
Tổng tiền cước là 66.000 đã có thuế GTGT 10% 2.000 đồng trong tổng cước thuê bao
Biểu sổ 2.12: Giấy báo cước dịch vụ viễn thông
Sau khi nhận được giấy báo cước, kế toán lập phiếu chi tiền như sau:
Biểu sổ 2.13: Phiếu chi tiền mặt số 000169
Hoàn thành xong các chứng từ, kế toán viên nhập vào sổ sách: sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các loại tài khoản.
Sau đây là một số sổ sách được trích liên quan đến 2 nghiệp vụ trên:
Sổ nhật ký chung phản ánh chi phí quản lý kinh doanh được trích từ file excel:
Biểu sổ 2.14: Sổ nhật ký chung phản ánh chi phí quản lý kinh doanh 1
Biểu sổ 2.15: Sổ nhật ký chung phản ánh chi phí quản lý kinh doanh 2
Sổ chi tiết tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh, được trích từ file excel:
Biểu sổ 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
2.2.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
2.2.3.1 Các chỉ tiêu xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
Kết quả tiêu thụ của công ty TNHH một thành viên thương mại - Dịch vụ - Xây dựng Hữu Tấn Door phản ánh tình hình tài chính tổng thể của hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu quan trọng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chi phí quản lý kinh doanh
2.2.3.2 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
Cuối kỳ kế toán, dựa trên số liệu phát sinh từ các tài khoản đã được kế toán nhập liệu, sẽ tiến hành bút toán kết chuyển các khoản doanh thu và chi phí.
Kế toán sẽ nhập số liệu lên sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 911 như sau:
Sổ nhật ký chung phản ánh kết quả tiêu thụ được trích từ file excel:
Biểu sổ 2.17: Sổ nhật ký chung phản ánh kết quả tiêu thụ
Trích Sổ chi tiết Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh từ file excel:
Biểu sổ 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả tiêu thụ quý 4 năm 2020
Biểu sổ 2.19: Báo cáo kết quả lợi nhuận tiêu thụ quý 4 năm 2020
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý 4 được xác định từ tổng số phát sinh của tài khoản 511, theo bảng biểu sổ 2.8.
(2) Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong kỳ công ty không phát sinh nghiệp vụ nào liến quan đến các khoản giảm trừ
(3) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = (1) - (2)
(4) Giá vốn hàng bán: lấy tổng số phát sinh quý 4 tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán tại biểu sổ 2.9
(5) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = (3) - (4)
(6)Chi phí quản lý kinh doanh : Lấy tổng số phát sinh quý 4 tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh tại biểu sổ 2.16
Lợi nhuận tiêu thụ được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí Kế toán công ty sẽ tổng hợp số liệu từ các tài khoản chi tiết trong suốt năm, từ quý 1 đến quý 4, để cập nhật vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020.
Biểu sổ 2.20: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020
Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực chưa từng có đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ xây dựng Hữu Tấn Door.
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ- XÂY DỰNG HỮU TẤN DOOR
Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
Hình thức sổ kế toán
Công ty hiện đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, cho phép đối chiếu và kiểm tra số liệu cho từng đối tượng kế toán một cách linh hoạt Hình thức này giúp cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động và quy mô kinh doanh nhỏ của công ty.
Hệ thống tài khoản của công ty được thiết kế hợp lý, giúp phản ánh chính xác và toàn diện hoạt động kinh doanh Thông tin về doanh thu, giá vốn và chi phí được trình bày rõ ràng trên các tài khoản.
Chi phí quản lý kinh doanh được hạch toán qua tài khoản 642, trong đó được chia thành hai tài khoản cấp hai: TK 6421 (Chi phí bán hàng) và TK 6422 (Chi phí quản lý doanh nghiệp) Việc phân loại này giúp kế toán xác định rõ ràng các khoản chi phí của từng bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi phí trong công ty.
Hệ thống chứng từ, luận chuyển chứng từ
Công ty tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo hệ thống chứng từ phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính về mẫu mã, cách lập và quản lý chứng từ.
Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức hợp lý nhằm kiểm soát trách nhiệm của các thành viên, từ đó nâng cao hiệu quả lưu trữ và quản lý chứng từ Điều này giúp cán bộ có trách nhiệm hơn trong việc tập hợp và sắp xếp các tài liệu cần thiết.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Công ty chú trọng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, tổ chức quy trình hạch toán một cách hợp lý và khoa học Các kế toán viên phản ánh số liệu trung thực, chính xác và ghi chép rõ ràng các nghiệp vụ liên quan, từ đó giúp công ty quản lý hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và chuyên môn cao, với tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác trong công việc Nhân viên cam kết tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và trung thực, đảm bảo phản ánh chính xác thông tin kế toán.
Công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán viên, bộ máy kế toán.
Bộ máy công ty luôn hoạt động tích cực, cung cấp được những thông tin chính xác, Kịp thời đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
Công ty TNHH một thành viên thương mại-dịch vụ-xây dựng Hữu Tấn Door đã đạt được những kết quả tích cực trong tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại cần được nghiên cứu và cải tiến để nâng cao hiệu quả quản lý của công ty.
Mặc dù mỗi nhân viên kế toán đã được phân công công việc cụ thể, nhưng việc thiếu sự luân chuyển công việc giữa các thành viên đã hạn chế cơ hội nâng cao kinh nghiệm và khả năng hỗ trợ lẫn nhau Điều này có thể dẫn đến gián đoạn trong công việc khi một nhân viên trong bộ phận kế toán nghỉ.
Hệ thống sổ sách kế toán
Việc theo dõi doanh thu của các sản phẩm chung mà không phân biệt riêng lẻ cho từng loại khiến cho việc xác định lãi lỗ trở nên khó khăn Điều này gây cản trở trong việc định hướng phát triển sản phẩm mới một cách hiệu quả.
Phương thức tiêu thụ hàng hóa là yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả tiêu thụ Hiện tại, công ty chủ yếu áp dụng hình thức bán buôn mà không chú trọng đến bán lẻ, dẫn đến phạm vi tiêu thụ hạn chế, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và lợi nhuận.
Công ty áp dụng phương thức thanh toán trả sau và cho phép gia hạn thời gian thanh toán Tuy nhiên, một số khách hàng không thanh toán đúng hạn hoặc không có khả năng thanh toán, trong khi công ty không lập quỹ dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi Tình trạng này ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn và kết quả tiêu thụ của công ty.
Ứng dụng công nghệ thông tin
Cuối kỳ, khối lượng công việc ghi chép và tổng hợp tăng cao, trong khi công ty vẫn áp dụng kế toán thủ công và sử dụng Excel để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế Điều này gây ảnh hưởng đến tiến độ xử lý thông tin kế toán và làm giảm hiệu quả công việc.
Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH một thành viên Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
Dựa trên những nhược điểm hiện có tại công ty và kiến thức đã tiếp thu từ quá trình học tập, tôi xin đưa ra một số đề xuất cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
3.2.1.1 Về doanh thu và chi phí
Công ty cần cải tiến chiến lược quảng bá và tiếp thị, đồng thời nghiên cứu các phương pháp mới để nâng cao hình ảnh thương hiệu đến khách hàng cả trong và ngoài nước thông qua các hình thức quảng cáo và tiếp thị hiệu quả.
Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ công nhân viên là yếu tố quan trọng cần được chú trọng Để tạo động lực làm việc cho nhân viên, cần xem xét chế độ lương và thưởng hợp lý.
Tiết kiệm và giảm chi phí kinh doanh là cách hiệu quả để tăng lợi nhuận cho công ty Các chi phí như bán hàng và quản lý doanh nghiệp, khi phát sinh, có thể làm giảm lợi nhuận Do đó, ban giám đốc cần quản lý và đánh giá các khoản chi này để đảm bảo chúng mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
3.2.1.2 Về công tác kế toán
Để đảm bảo quyền lợi của các bên khi có sự cố xảy ra, việc ký kết các hợp đồng kinh tế cần được thực hiện một cách cẩn thận Đồng thời, việc lưu trữ các chứng từ cũng cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản, bao gồm cả chữ ký của các bên liên quan, dấu của đơn vị và chứng từ gốc kèm theo để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác và minh bạch.
Đào tạo đội ngũ kế toán cần gọn nhẹ và linh hoạt, đảm bảo hoạt động đúng chức năng kế toán Việc nâng cao trình độ và không ngừng học hỏi kinh nghiệm là rất quan trọng, đồng thời cần tiếp thu quy định về chế độ kế toán của Việt Nam.
Cải thiện hiệu suất hoạt động của hệ thống máy tính bằng cách sử dụng và cập nhật các phần mềm kế toán phù hợp, giúp công việc kế toán trở nên đơn giản và tiết kiệm thời gian hơn.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc nâng cao công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là công ty TNHH MTV Thương mại-Dịch vụ-Xây dựng Hữu Tấn Door.
Tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, vì vậy việc tổ chức kế toán tiêu thụ một cách hiệu quả là cần thiết Điều này giúp doanh nghiệp quản lý hoạt động tiêu thụ tốt hơn và cung cấp thông tin thiết yếu cho Ban Giám Đốc trong quá trình ra quyết định.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door, tôi đã tiến hành nghiên cứu về quy trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của công ty Qua quá trình này, tôi nhận diện được các ưu điểm và nhược điểm hiện có, từ đó đề xuất những giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Với thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế, bài chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sửa đổi từ Quý thầy cô cùng các anh chị trong công ty Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Dương Thị Thanh Hiền đã tận tình hỗ trợ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này!
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN. Đà Nẵng, Ngày … Tháng … Năm 2021
MỤC LỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp 6
Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu bán theo phương pháp trao đổi hàng hóa 7
Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm 8
Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi 9
Sơ đồ 1.5: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 11
Sơ đồ 1.6: Hạch toán giá vốn hàng bán 14
Sơ đồ 1.7: hạch toán chi phí bán hàng 15
Sơ đồ 1.8: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 17
Sơ đồ 1.9: Hạch toán Xác định kết quả kinh doanh 19
Sơ đồ 2.1: cơ cấu bộ bộ máy quản lý tại công ty 21
Sơ đồ 2.2: Mô hình bộ máy kế toán tại công ty 23
Sơ đồ 2.3: hình thức nhật ký chung tại công ty 24
MỤC LỤC CÁC BIỂU SỔ
Biểu sổ 2.1: Hóa đơn GTGT số 0000196 26
Biểu sổ 2.2: Phiếu thu tiền mặt số PT 0000213 27
Biểu sổ 2.3: Phiếu xuất kho số PX 0000196 28
Biểu sổ 2.4: Hóa đơn GTGT số 0000203 29
Biểu sổ số 2.5: Phiếu xuất kho số PX0000203 30
Biểu sổ 2.6: Mẫu sổ excel nhật ký chung phản ánh nghiệp vụ bán hàng 1 31
Biểu sổ 2.7: Mẫu sổ excel nhật ký chung phản ánh nghiệp vụ bán hàng 2 31
Biểu sổ 2.8: Mẫu sổ chi tiết tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán 32
Biểu sổ 2.9: Sổ chi tiết 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 33
Biểu mẫu 2.10: Biên nhận vận chuyển hàng 35
Biểu sổ 2.11: Phiếu chi tiền mặt số PC000151 36
Biểu sổ 2.12: Giấy báo cước dịch vụ viễn thông 37
Biểu sổ 2.13: Phiếu chi tiền mặt số PC 000169 38
Biểu sổ 2.14: Sổ nhật ký chung phản ánh chi phí quản lý kinh doanh 1 39
Biểu sổ 2.15: Sổ nhật ký chung phản ánh chi phí quản lý kinh doanh 1 39
Biểu sổ 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh 40
Biểu sổ 2.17: Sỏ nhật ký chung phản ánh kết quả tiêu thụ 42
Biểu sổ 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh 43
Biểu sổ 2.19: Báo cáo kết quả lợi nhuận tiêu thụ quý 4 năm 2020 44
Biểu sổ 2.20: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020 45
Th.S Hồ Thị Phi Yến - Xuất bản năm 2020 - Giáo trình Kế toán tài chính 2 - Trường Đại học Duy Tân
Những bài khóa luận, chuyên đề tại văn phòng khoa Kế toán và thư viện Đại học Duy Tân.
Thông Tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của bộ tài chính
Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của bộ tài chính
Số liệu, sổ sách, chứng từ tại đơn vị thực tập - Công ty TNHH MTV Thương mại- Dịch vụ- Xây dựng Hữu Tấn Door
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đà Nẵng, Ngày … Tháng … Năm 2021 ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đà Nẵng, Ngày … Tháng … Năm 2021GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN