LỜI GIỚI THIỆU
Việt Nam, với nền nông nghiệp phát triển, đang khẳng định vị thế hàng đầu thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu gạo, đặc biệt là cây lúa, được xem là thế mạnh của quốc gia này.
Năm 2017, Việt Nam giữ vị trí thứ ba trong danh sách các nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, chỉ sau Ấn Độ và Thái Lan Trong 9 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 4,89 triệu tấn gạo, đạt giá trị khoảng 2,46 tỷ USD, tăng 6,7% về lượng và 21,3% về giá trị so với cùng kỳ năm trước Gạo Việt Nam hiện có mặt ở gần 150 quốc gia và vùng lãnh thổ với nhiều loại sản phẩm đa dạng như gạo hạt dài, gạo hạt ngắn, gạo thơm, gạo đồ và gạo hữu cơ Đặc biệt, gạo Việt đã bắt đầu thâm nhập vào những thị trường khó tính như Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU.
Lúa là cây nhạy cảm với nhiệt độ lạnh trong hầu hết các giai đoạn sinh trưởng, đặc biệt là các giống nhiệt đới và cận nhiệt đới Tổn thương do lạnh có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn, dẫn đến các vấn đề như hạt không nảy mầm, cây mạ phát triển kém, cây lùn, cằn cỗi, biến đổi màu sắc, thoái hóa đỉnh bông, tăng tỉ lệ hạt lép và hạt chín bất thường.
Tác động của lạnh lên cây lúa rất nghiêm trọng, đặc biệt khi nhiệt độ xuống dưới 10°C trong giai đoạn mạ hoặc sau khi cấy, có thể dẫn đến chết hàng loạt đối với những giống lúa không chịu lạnh Trong giai đoạn trổ bông, nhiệt độ dưới 20°C làm giảm khả năng thụ phấn và tăng tỷ lệ lép Nếu nhiệt độ tiếp tục giảm và thời gian lạnh kéo dài, cây lúa có thể bị bất thụ hoàn toàn.
Nhiệt độ 15°C có thể ức chế tổng hợp chlorophyll, dẫn đến sự phân hủy của lục lạp và làm giảm sinh trưởng của cây Khi nhiệt độ giảm xuống dưới 10°C, chức năng của rễ bị tổn hại, gây ra hiện tượng lá và thân cây bị khô héo, thậm chí có thể dẫn đến cái chết của cây Mạ mũi chông có thể ngừng sinh trưởng hoàn toàn trong điều kiện này.
1 download by : skknchat@gmail.com
Mùa đông lạnh giá tại các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt là tỉnh Vĩnh Phúc, thường gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây lúa, với nhiệt độ có thể xuống đến mức rét đậm, rét hại Điều này không chỉ làm giảm năng suất và chất lượng lúa mà còn ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu cuối năm Để đối phó với thách thức này, năm 2012, tôi đã nghiên cứu và bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ về việc “Đánh giá một số dòng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ mô sẹo chịu lạnh”, qua đó chọn lọc được một số dòng lúa R2 có khả năng chịu lạnh tốt cho thế hệ R3 Trong quá trình công tác tại Vĩnh Phúc, tôi nhận thấy rằng cây lúa trong vụ đông xuân cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ điều kiện lạnh giá, với những đợt rét đậm, rét hại gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản lượng lúa hàng năm của tỉnh.
Dựa trên những lý do đã nêu, tôi đã quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá một số dòng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ mô sẹo chịu lạnh tại tỉnh Vĩnh Phúc” Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích và đánh giá hiệu quả của các dòng lúa trong điều kiện lạnh, góp phần vào việc phát triển giống lúa có khả năng thích ứng tốt hơn với biến đổi khí hậu.
TÊN SÁNG KIẾN
Đánh giá một số dòng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ mô sẹo chịu lạnh tại tỉnh Vĩnh Phúc.
TÊN TÁC GIẢ
- Họ và tên: DƯƠNG THỊ THU HUYỀN
- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thị Giang – Đại Đồng – Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0985123340 E_mail: duongthithuhuyen83@gmail.com
CHỦ ĐẦU TƯ
Dương Thị Thu Huyền giáo viên giảng dạy môn Sinh học trường THPT Nguyễn Thị Giang.
2 download by : skknchat@gmail.com
LĨNH VỰC ÁP DỤNG
Lĩnh vực áp dụng thuộc chương trình sinh học phổ thông và chương trình công nghệ nông nghiệp.
NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2019.
MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
Vật liệu, phương pháp nghiên cứu và xử lý kết quả , tính toán số liệu
Hạt R2 của một số dòng có nguồn gốc từ mô sẹo chịu lạnh của giống U17, C27 và Xuân Châu Hương (XCH) được sử dụng làm vật liệu nghiên cứu.
- Giống: U17 do Sở Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp.
- Các giống: C27, XCH, do Sở Nông nghiệp tỉnh Phú Thọ cung cấp.
3 download by : skknchat@gmail.com
Bảng 2.1 Đặc điểm của các giống lúa nghiên cứu
Giống Thời gian sinh trưởng (ngày) C27
Bảng 2.2 Các dòng thế hệ R2
7.3.1.2 Hoá chất và thiết bị
- Hoá chất: Các hóa chất dùng trong nghiên cứu có nguồn gốc từ Anh Đức, Mĩ Trung Quốc gồm: EDTA, Tris-HCl , Acid acetic, X-gal, Kanamycin,
Ampicilin, Agar; Agarose (Sigma, Mỹ), cồn tuyệt đối, bộ kit dùng cho phản ứng
PCR is a crucial technique used in molecular biology for amplifying DNA, particularly in the extraction of recombinant plasmid DNA using specialized kits Key components include restriction enzymes such as EcoRI, BamHI, and NotI, which facilitate the cutting of DNA at specific sites The process often employs pure E coli DH5α cells and utilizes citrate phosphate and petroleum ether for efficient DNA extraction and purification.
- Thiết bị: Cân điện tử santorius, tủ sấy carbolite, máy quang phổ Uvis
Cintra 40, máy li tâm lạnh Hettich, nồi hấp cao áp, box cấy, máy PCR system
9700 (Pharmacia), máy điện di (Biorad), máy đo quang phổ Diode Array
Spectrophotometer, máy ổn định nhiệt, máy soi UV…có nguồn gốc từ Anh, Đức.
- Các thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành ở vụ mùa năm 2017 tại xã Đại Đồng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc.
4 download by : skknchat@gmail.com
Các thí nghiệm phân tích sinh lý được thực hiện tại phòng Công nghệ tế bào và phòng thí nghiệm Di truyền thuộc khoa Sinh - Khoa học Tự nhiên, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Phân tích sinh học phân tử được thực hiện tại phòng Sinh học hiện đại thuộc khoa Sinh – KTNN, Trường ĐHSP Hà Nội 2, cùng với Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật của Viện Công nghệ Sinh học.
7.3.2.1 Phương pháp trồng và theo dõi ngoài đồng ruộng
Các dòng R2 và giống đối chứng được trồng và chăm sóc trong cùng điều kiện Sự phát triển của các dòng chọn lọc và giống đối chứng được theo dõi qua các giai đoạn trong vụ gieo trồng, với các chỉ tiêu nông học như chiều cao cây, số bông/khóm, chiều dài bông, số hạt chắc/bông, kích thước hạt, khối lượng 1000 hạt và thời gian sinh trưởng Các chỉ tiêu này được đánh giá theo chuẩn IRRI.
7.3.2.2 Phương pháp phân tích hoá sinh phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh ở giai đoạn hạt tiềm sinh
Chuẩn bị mẫu : Hạt của các mẫu thế hệ R3 được nghiền mịn và sấy khô tuyệt đối.
Xác định hàm lượng lipit
Sử dụng tính chất hòa tan của lipit trong dung môi hữu cơ để chiết xuất lipit, trong đó dung môi hữu cơ được chọn là Petroleum ether Hàm lượng lipit được xác định theo phương pháp của Nguyễn Văn Mùi (2001) [19].
Các bước tiến hành như sau:
(1) Cân 0,3g mẫu cho vào ống eppendort, cho 1,5ml Petroleum ether.
(2) Li tâm lạnh 12.000 vòng/phút ở 4 0 C trong thời gian 30 phút.
(3) Loại bỏ dịch trong, lặp lại quá trình 3 lần.
(4) Sấy khô tuyệt đối và cân khối lượng mẫu còn lại sau khi triết lipit Hàm lượng lipit được tính theo công thức :
Trong đó: A: Khối lượng mẫu trước khi đem phân tích (mg)
5 download by : skknchat@gmail.com
B: Khối lượng mẫu sau khi đem phân tích (mg).
Xác định hàm lượng protein tan theo phương pháp Lowry được mô tả trong tài liệu của Phạm Thị Trân Châu và cs (1998) [4].
Các bước tiến hành như sau:
Để tiến hành phân tích mẫu, bạn cần cân 0,05g bột mẫu khô và cho vào ống eppendorf 2ml Tiếp theo, thêm 1,5ml dung dịch đệm chiết photphat citrat có pH = 10 vào ống, sau đó lắc đều trong 10 phút Cuối cùng, để ống nghiệm ở nhiệt độ 4 oC trong vòng 24 giờ.
(2) Li tâm lạnh 12.000 vòng/phút ở 4 o C trong thời gian 30 phút, rồi thu dịch để làm thí nghiệm Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Dịch chiết được định mức 5 ml bằng dung dịch đệm phosphat citrat (pH) và sau đó được đo hấp thụ trên máy UV vis Cintra tại bước sóng 750nm với thuốc thử Folin.
Hàm lượng protein tan được tính theo công thức:
M Trong đó: X: Hàm lượng protein (% khối lượng khô)
A: Nồng độ đo được trên máy quang phổ (mg/ml) HSPL: Hệ số pha loãng
M: Khối lượng mẫu đem phân tích (mg)
Hàm lượng đường tan trong hạt nảy mầm được xác định theo phương pháp vi phân tích như mô tả trong tài liệu của Phạm Thị Trân Châu Đường tan được chiết xuất bằng nước cất và bảo quản ở nhiệt độ 4°C trong 24 giờ Sau đó, mẫu được ly tâm ở 4°C với tốc độ 12.000 vòng/phút trong 30 phút Dịch thu được sẽ được phân tích và quy trình này được lặp lại 3 lần để đảm bảo độ chính xác.
Hàm lượng đường tan được tính theo công thức:
Trong đó: X: hàm lượng đường tan (%) b: số ml dịch chiết
HSPL: hệ số pha loãng m: khối lượng mẫu (mg) a: nồng độ đo được trên máy (mg/ml )
6 download by : skknchat@gmail.com
7.3.2.3 Phương pháp phân tích sinh lý
7.3.2.3.1 Đánh giá khả năng chịu lạnh ở giai đoạn cây mạ 3 lá bằng phương pháp gây lạnh nhân tạo
Để chuẩn bị mẫu, hạt lúa từ một số dòng thế hệ R3 được ngâm và ủ cho đến khi nảy mầm dài 1cm Sau đó, chuyển hạt mầm vào hộp trồng cây chứa cát vàng đã được rửa sạch, với mỗi hộp chứa 45 hạt.
Trong thí nghiệm, 50 mầm được chia thành 3 hộp cho mỗi giống, và quy trình được lặp lại 3 lần với điều kiện chăm sóc giống nhau Trong hai ngày đầu, cây được tưới nước đủ ẩm, sau đó chuyển sang tưới dung dịch Knop từ ngày thứ ba Khi cây mạ có ba lá (sau 9 - 10 ngày), tiến hành xử lý lạnh ở nhiệt độ 4 °C ± 0,5 °C trong 32 giờ Cuối cùng, cây được đưa ra ngoài ánh sáng bình thường với nhiệt độ từ 25 - 30 °C, và sau hai đến ba ngày, mức độ bị hại được xác định.
+ Đánh giá mức độ bị hại do lạnh theo thang điểm từ 0 đến 5:
Để đánh giá mức độ hại của cây, chúng ta phân loại theo tình trạng lá: không bị hại, đầu lá khô chết 1/3, 1/2, 3/4, và cuối cùng là chết cả cây Tính giá trị trung bình cho 50 cây mỗi giống và lặp lại quy trình này 3 lần để có kết quả chính xác.
Tỷ lệ thiệt hại do lạnh của cây mạ được tính bằng công thức: a(%) = ∑ (n0 × b) × 100 / (n × c), trong đó a là tỷ lệ thiệt hại do lạnh (%) và b là trị số bị hại của mỗi cấp Còn c là trị số bị hại của cấp cao nhất, n0 là số cây của mỗi cấp bị hại, và n là tổng số cây được xử lý.
Xác định khả năng chịu lạnh ở giai đoạn cây mạ theo phương pháp được mô tả trong tài liệu của Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1995) [1].
7.3.2.3.2 Ảnh hưởng của lạnh đến hàm lượng diệp lục a, b ở giai đoạn mạ 3 lá
Chuẩn bị mẫu hạt lúa từ các dòng thế hệ R3 bằng cách ngâm và ủ cho nảy mầm đạt chiều dài 1cm Sau đó, chuyển hạt vào hộp trồng cây chứa cát vàng đã được rửa sạch Mỗi hộp chứa 45 hạt.
Thí nghiệm được thực hiện với 50 mầm, chia thành 3 hộp cho mỗi giống, lặp lại 3 lần trong điều kiện chăm sóc đồng nhất Trong hai ngày đầu, cây được tưới nước để giữ độ ẩm, sau đó từ ngày thứ ba, tưới dung dịch Knop Khi cây mạ phát triển được ba lá (sau 9 - 10 ngày), tiến hành xử lý lạnh ở nhiệt độ 12 o C ± 0,5 o C trong khoảng thời gian 3 và 5 ngày, sau đó thu hoạch lá để xác định hàm lượng diệp lục.
7 download by : skknchat@gmail.com
- Phương pháp xác định hàm lượng diệp lục : Hàm lượng diệp lục được mô tả trong sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng (1998) [31].
Các bước tiến hành như sau:
+ Cân 0,1 g lá nghiền trong cồn ethanol 96%
+ Li tâm ở 6000 vòng/phút trong 15 phút, thu dịch nổi
+ Dịch thu được đem pha loãng 10ml rồi đo quang phổ hấp thụ trên máy quang phổ UV Visible ở bước sóng 665 nm và 649 nm.
+ Hàm lượng diệp lục (mg/g lá tươi) được tính theo công thức:
Trong đó: C: nồng độ diệp tính ra (mg/l) (gồm có Ca, Cb, Ca+b)
P: Khối lượng mẫu (g) V: Thể tích sắc tố rút được (ml)
7.3.2.3 Phương pháp sinh học phân tử
7.3.2.3.1 Tách chiết DNA tổng số từ lá lúa
Quy trình tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ lá lúa dựa theo phương pháp của Foolad và cs (1995) có cải tiến [41].
Hạt lúa R3 từ một số dòng thế hệ R2 được bóc vỏ và khử trùng, sau đó cấy trên môi trường MS cơ bản với 3% saccharose và 0,8% agar, với mật độ 20 hạt/bình Sau 10 ngày, lá được thu hoạch và bảo quản ở tủ lạnh sâu -85°C DNA được tách ra từ lá non của lúa theo quy trình đã định.
(2) Phá vỡ tế bào bằng cách nghiền nhanh 0,2 g lá tươi trong nitơ lỏng thành dạng bột mịn bằng chày cối sứ.
(3) Cho 1,5 ml đệm chiết CTAB (CTAB 2,5%+100ml Tris - HCl pH=8 + 200 ml EDTA + NaCl 1,4mg), ủ trong 30 phút ở bể ổn nhiệt (65 0 C).
(4) Bổ sung 1,0ml hỗn dịch chloroform: isoamyl (24 : 1), lắc nhẹ trong 20 phút.
(5) Li tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4 0 C, thu dịch nổi trên.
(6) Tủa dịch nổi bằng isopropanol (tỉ lệ 1:1).
(7) Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút, loại bỏ dịch nổi.
8 download by : skknchat@gmail.com
(7) Rửa DNA 2 - 3 lần bằng ethanol 70%.
(9) Hoà tan DNA trong 300 àl TE.
Kết quả và thảo luận
7.4.1 Đặc điểm nông học các dòng lúa chọn lọc thế hệ R2 có nguồn gốc từ mô sẹo chịu lạnh
Các dòng chọn lọc và giống gốc sau khi gieo trên khay đều cho thấy khả năng sinh trưởng và phát triển bình thường khi được trồng ngoài ruộng Kết quả theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu nông học trong vụ mùa 2017 đã được trình bày trong bảng 3.1.
Hình 3.1 Các dòng chọn lọc R2 có nguồn gốc từ giống C27
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm nông học giữa các giống khác nhau, trong khi các dòng chọn lọc cùng giống lại ít biến động Các chỉ tiêu như chiều cao cây, số nhánh hữu hiệu trên khóm, số hạt chắc trên bông và chiều dài bông có sự biến động lớn Ngược lại, chiều dài hạt, chiều rộng hạt và khối lượng 1000 hạt lại có sự ổn định cao hơn Hệ số biến động ở các dòng chọn lọc thường thấp hơn so với giống gốc, chứng tỏ rằng các đặc điểm nông học đang dần ổn định.
Chiều cao cây được xác định từ mặt ruộng đến đỉnh bông, và kết quả trong bảng 3.1 cho thấy sự biến động rõ rệt về tính trạng chiều cao của các dòng cây chọn lọc.
Trong số 20 dòng nghiên cứu được tải xuống từ địa chỉ skknchat@gmail.com, dòng R2.04 ghi nhận tỷ lệ thấp nhất với 2,86%, trong khi dòng R2.18 đạt tỷ lệ cao nhất là 5,78% Đặc biệt, trong tổng số 14 dòng nghiên cứu, có 8 dòng (chiếm 42,8%) có hệ số biến động thấp hơn so với giống gốc.
Chiều cao cây giữa các dòng chọn lọc trong từng giống nghiên cứu có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, giống XCH có chiều cao thân chính dao động từ 78,56cm đến 87,12cm; giống C27 từ 85,02 đến 91,09 cm; và giống U17 từ 90,12 đến 116,52 cm Trong số các dòng chọn lọc, có 2/5 dòng từ giống XCH, 3/4 dòng từ giống C27 và 4/5 dòng từ giống U17 có chiều cao thân chính thấp hơn giống gốc Điều này cho thấy chiều cao thân chính của đa số các dòng chọn lọc có xu hướng thấp hơn giống gốc, nhưng nhiều dòng lại thể hiện mức độ ổn định cao hơn.
Hình 3.2 Các dòng chọn lọc R2 có nguồn gốc từ giống XCH
Sự khác biệt về chiều cao cây giữa các dòng chọn lọc và giống gốc đã được kiểm tra bằng hàm t-Test Two sample For Mean trong chương trình Excel với mức ý nghĩa α 0,05 Kết quả cho thấy 80% số dòng của giống XCH, 75% số dòng của giống C27 và 80% số dòng của giống U17 có sự khác biệt có ý nghĩa về chiều cao cây (Ttn > Tα), trong khi sự giảm chiều cao của các dòng còn lại so với giống gốc không có ý nghĩa (Ttn < Tα).
21 download by : skknchat@gmail.com
Chiều dài bông thay đổi tùy theo từng dòng và nguồn gốc của mỗi dòng
Chiều dài bông của các giống được khảo sát dao động từ 25,78 cm đến 27,15 cm ở giống XCH, từ 23,34 cm đến 24,01 cm ở giống C27, và từ 24,07 cm đến 26,30 cm ở giống U17 Tất cả các dòng từ giống XCH đều dài hơn giống gốc 5,74 cm; 75% dòng ở giống C27 dài hơn 1,15 cm so với giống gốc; trong khi 20% dòng ở giống U17 có chiều dài bông bằng giống gốc, còn lại đều dài hơn 4,82 cm Kết quả kiểm tra t– Test Two sample For Mean cho thấy 85,71% số dòng có chiều dài bông tăng là có ý nghĩa (Ttn > Tα) Dòng R2.44 có hệ số biến động thấp nhất (1,18%), trong khi dòng R2.08 có hệ số biến động cao nhất (6,73%) Có 11/14 dòng có hệ số biến động nhỏ hơn giống gốc, cho thấy sự ổn định nhanh về chiều dài bông của các dòng chọn lọc ở thế hệ R2.
Kích thước và hình dạng hạt lúa có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa, với kích thước hạt lúa là một tính trạng tương đối ổn định Chiều dài hạt của các dòng chọn lọc dao động từ 7,65mm đến 8,97mm ở giống XCH, 7,91mm đến 8,42mm ở giống C27, và 7,02mm đến 8,05mm ở giống U17 Hệ số biến động về chiều dài hạt chỉ dao động từ 1,38% đến 2,92% Các dòng từ giống C27 có chiều dài hạt tăng hơn so với giống gốc, trong khi dòng R2.06 và R2.38 ở giống XCH có chiều dài hạt giảm 1,16mm và dòng R2.09 của giống U17 giảm 0,23mm so với giống gốc Kiểm tra sự sai khác về chiều dài hạt giữa các dòng chọn lọc và giống gốc bằng hàm t-Test Two sample For Mean cho thấy 78,57% sự sai khác này có ý nghĩa thống kê.
Chiều rộng hạt của các dòng chọn lọc dao động từ 2,56mm – 3,15mm ở giống XCH; 2,72mm - 3,02mm ở giống C27 và 2,85mm - 3,06mm ở giống U17.
Hệ số biến động về chiều rộng hạt của các dòng chọn lọc từ giống XCH và C27 thấp hơn so với giống gốc Đặc biệt, dòng R2.01 ở giống U17 có hệ số biến động đạt 5,67%, cao hơn giống gốc là 4,69% Trong khi đó, 80% số dòng thuộc giống XCH cho thấy sự ổn định trong đặc điểm này.
22 download by : skknchat@gmail.com
100% số dòng ở giống C27 và 60% số dòng ở giống U17 có chiều rộng hạt tăng so với giống gốc.
Nghiên cứu cho thấy hầu hết các dòng chọn lọc có xu hướng tăng kích thước và hình dạng hạt so với giống gốc, trong khi hệ số biến động lại giảm Kết quả kiểm tra bằng hàm t-Test Two Sample For Mean cho thấy 71,42% sự gia tăng chiều rộng hạt là có ý nghĩa thống kê (Ttn > Tα).
- Số nhánh hữu hiệu/khóm
Số nhánh hữu hiệu/khóm là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng đẻ nhánh của giống lúa, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình ra hoa và năng suất Kết quả nghiên cứu cho thấy, số nhánh hữu hiệu/khóm của các dòng R2 có hệ số biến động cao, dao động từ 13,06% đến 23,36% Các dòng giống XCH có khả năng đẻ nhánh hữu ích từ 10,57 đến 12,56 nhánh, trong khi giống C27 và U17 có số nhánh hữu hiệu thấp hơn Trong 14 dòng chọn lọc, 9 dòng có số nhánh hữu hiệu cao hơn giống gốc, với dòng R2.44 từ giống XCH tăng nhiều nhất 2,66 nhánh Ngược lại, 5 dòng giảm số nhánh, trong đó R2.03 từ giống C27 giảm nhiều nhất 1,27 nhánh Sự khác biệt này được kiểm tra bằng t-Test cho thấy 92,8% có ý nghĩa thống kê Đặc biệt, 10/14 dòng có hệ số biến động thấp hơn giống gốc, chứng tỏ sự ổn định nhanh của các dòng giống này.
23 download by : skknchat@gmail.com
Bảng 3.1 Đặc điểm nông học và mức độ biến dị của các dòng chọn lọc thế hệ R2 (n = 30, α = 0,05)
Các gian dòng/giống ST ± s
24 download by : skknchat@gmail.com
Số hạt chắc/bông có mối liên quan chặt chẽ đến chiều dài bông và sự sắp xếp của các dòng Tỉ lệ hạt chắc/bông ở giống XCH dao động từ 131,67 đến 160,35; giống C27 từ 93,06 đến 102,8; và giống U17 từ 90,72 đến 121,24 Trong đó, giống XCH có 4/5 dòng vượt trội hơn giống gốc (tăng 62,76 hạt), giống C27 có 100% dòng vượt (tăng 30,25 hạt), và giống U17 có 3/5 dòng vượt (tăng 56,86 hạt) Dòng R2.44 từ giống XCH có số hạt chắc/bông tăng nhiều nhất với 24,93 hạt, trong khi dòng R2.09 từ giống U17 giảm 10,72 hạt so với đối chứng Kiểm tra bằng hàm t-Test cho thấy 85,71% số hạt chắc/bông tăng có ý nghĩa Dòng R2.04 có hệ số biến động thấp nhất (12,92%), trong khi R2.20 cao nhất (23,86%) Trong 14 dòng nghiên cứu, 11 dòng có hệ số biến động nhỏ hơn giống gốc.
Các dòng giống XCH có khối lượng 1000 hạt dao động từ 27,18g đến 29,77g, trong khi giống C27 dao động từ 18,61g đến 24,47g và giống U17 từ 26,42g đến 28,25g Đặc biệt, 60% số dòng từ giống U17 và C27 có khối lượng hạt đáng chú ý.
1000 hạt cao hơn giống gốc, ở giống XCH có 75% số dòng có khối lượng 1000 hạt cao hơn giống gốc Trong 14 dòng nghiên cứu có dòng R2.44 có khối lượng
1000 hạt tăng cao nhất là 29,77g tăng 1,9g so với đối chứng (27,87g), dòng R2.06 có khối lượng 1000 hạt thấp nhất là 26,42g giảm 0,92g so với đối chứng (18,76g).
Hệ số biến động về khối lượng 1000 hạt của các dòng chọn lọc và giống gốc cho thấy sự ổn định cao, với 64,2% số dòng chọn lọc có hệ số biến động thấp hơn so với đối chứng Điều này chứng tỏ rằng các dòng này có khả năng ổn định nhanh chóng.
Năng suất khóm được xác định bởi ba yếu tố chính: số nhánh hữu hiệu trên mỗi khóm, số hạt chắc trong mỗi bông, và khối lượng của 1000 hạt Bảng 3.1 chỉ ra rằng các dòng có các chỉ số này cao sẽ đạt năng suất khóm cao hơn.
25 download by : skknchat@gmail.com