CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ).
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn tất quá trình sản xuất và chế biến, được tạo ra từ quá trình sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp Các sản phẩm này đã được kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, có thể được nhập kho hoặc giao ngay cho khách hàng.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển đổi hàng hoá từ hình thức vật chất sang giá trị, trong đó hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan trọng Hoạt động này không chỉ bao gồm việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng mà còn liên quan đến việc thu tiền từ giao dịch Dưới dạng hiện vật, tiêu thụ hàng hoá được thể hiện qua số lượng hàng hoá và doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình toàn diện bao gồm nghiên cứu thị trường và người tiêu dùng, đặt hàng, tổ chức sản xuất, lựa chọn kênh phân phối, thiết lập chính sách bán hàng, thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, và cuối cùng là bán hàng tại điểm bán, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, góp phần tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu thuần là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại.
Doanh thu là giá trị mà công ty thu được từ việc bán sản phẩm và hàng hóa trong hoạt động kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Thông qua doanh thu, chúng ta có thể đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xác định mức độ hiệu quả trong kinh doanh Doanh thu có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá.
Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa doanh nghiệp mua vào.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là khoản thu nhập từ việc thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này có thể bao gồm vận tải, du lịch, và cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động.
Doanh thu bán hàng nội bộ là khoản thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí bao gồm tất cả các khoản hao phí về lao động, công cụ lao động và vật chất được tính thành tiền để thực hiện một công việc cụ thể Việc phân loại chi phí là cần thiết để quản lý và tối ưu hóa quá trình sản xuất.
Chi phí bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.
1.1.2.3 Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
Kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động của mình Dựa vào đó, các nhà quản trị có thể áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm cắt giảm chi phí, tăng doanh thu và nâng cao lợi nhuận.
Lãi (lỗ) = doanh thu thuần + doanh thu tài chính – (giá vốn + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí tài chính + chi phí khác).
1.1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ chính của công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho nhà quản trị, giúp họ phân tích, đánh giá và đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp Để đạt được điều này, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cần tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ quan trọng.
Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết về hàng hóa ở tất cả các trạng thái như hàng tồn kho, hàng gửi bán và hàng đang vận chuyển là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa theo các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Để xác định kết quả kinh doanh chính xác, cần phản ánh đúng doanh thu bán hàng và doanh thu thuần Việc kiểm tra và đôn đốc thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng là rất quan trọng nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
Để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phản ánh chính xác và đầy đủ các khoản chi phí quản lý kinh doanh phát sinh Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể đề xuất các biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
NỘI DUNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng hóa: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư;
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động, và doanh thu từ hợp đồng xây dựng.
Doanh thu = số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ × đơn giá
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu từ hàng bán bị trả lại, cùng với các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu a) Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. b) Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Để xác định kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn bốn điều kiện sau đây.
(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
Để xác định chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành dịch vụ, cần lưu ý rằng không ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trong một số trường hợp nhất định.
Trị giá hàng hóa, vật tư và bán thành phẩm được xuất giao cho bên ngoài để gia công chế biến, cũng như trị giá hàng gửi bán theo hình thức đại lý hoặc ký gửi, sẽ chưa được xác định là đã bán.
- Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính;
- Các khoản thu nhập khác.
1.2.1.3 Kết cấu tài khoản a) Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ b) Kết cấu tài khoản
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911-“ Xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111 ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã bán trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư và lương thực.
TK 5112 ghi nhận doanh thu bán thành phẩm, phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng sản phẩm đã bán trong kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.
TK 5113 phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật, cùng với dịch vụ kế toán và kiểm toán.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá trong TK 5114 phản ánh các khoản thu từ sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước dành cho doanh nghiệp Khoản doanh thu này xuất hiện khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117 phản ánh doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm doanh thu từ cho thuê và doanh thu từ việc bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Doanh thu khác trong TK 5118 bao gồm các khoản thu ngoài doanh thu từ bán hàng hóa và thành phẩm, như doanh thu từ cung cấp dịch vụ, trợ cấp giá, và hoạt động kinh doanh bất động sản Cụ thể, doanh thu khác còn phản ánh doanh thu từ việc bán phế liệu, vật liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ, cùng với các khoản doanh thu khác.
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(1): Các khoản thuế tính trừ vào doanh thu (Thuế XK )
(2): Kết chuyển các khoản chiết khấu
(3): Kết chuyển hàng bán bị trả lại
(4): Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
(5): Doanh thu bán hàng đã thu tiền
(6): Doanh thu được chuyển thẳng để trả nợ
(7): Trả lương, thưởng bằng thành phẩm
(8): Doanh thu bán hàng chưa thu tiền
(9): Doanh thu bán hàng (trao đổi hàng)
(10): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm trừ doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Kế toán cần theo dõi chi tiết các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại sản phẩm Cuối kỳ, toàn bộ số liệu này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần từ khối lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã thực hiện trong kỳ báo cáo.
1.2.2.2 Kết cấu tài khoản a) Tài khoản sử dụng: TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu b) Kết cấu tài khoản
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu của khách hàng đối với số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO QUỐC BẢO
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO QUỐC BẢO
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Cao Quốc Bảo được thành lập vào ngày 08-09-2016, hiện đang hoạt động kinh doanh tại địa chỉ H11/24 K01 Quang Dũng, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO QUỐC BẢO Chủ sở hữu: Cao Quốc Bảo
Tên giao dịch: CQB CO.,LTD Địa Chỉ: H11/24 K01 Quang Dũng, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê,
Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 0914135235
Tình trạng hoạt động: Người nộp thuế đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT) Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế Quận Thanh Khê
STT Tên ngành Mã ngành
1 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác G4511
2 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Theo các nhà phân tích thị trường ô tô, ngành công nghiệp xe hơi toàn cầu đang phục hồi mạnh mẽ với sức tiêu thụ ô tô tăng cao Các hãng xe đang tích cực sản xuất để đáp ứng nhu cầu này, đồng thời các nhà sản xuất linh kiện phụ tùng cũng đã nâng cao công suất để phục vụ không chỉ cho các nhà sản xuất xe mà còn cho người tiêu dùng.
Việt Nam đã triển khai chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô giai đoạn 2010 – 2020 nhằm tận dụng tiềm năng tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống người dân Xu hướng tiêu dùng đang chuyển hướng sang các sản phẩm ô tô cao cấp, an toàn và sang trọng, dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ ô tô trong nước Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu này, ngành thương mại và kinh doanh phụ tùng ô tô đóng vai trò quan trọng Hiện tại, lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam với số lượng doanh nghiệp hạn chế, tạo ra thách thức trong việc cung cấp phụ tùng ô tô cho thị trường.
Năm 2016, công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Cao Quốc Bảo được thành lập, chuyên cung cấp phụ tùng ô tô nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.
Công ty luôn nỗ lực phát triển bền vững để xứng đáng với uy tín và niềm tin mà khách hàng đã dành cho mình trong suốt thời gian qua.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chúng tôi chuyên cung cấp phụ tùng và các bộ phận phụ trợ cho ô tô cùng các loại xe có động cơ khác tại thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước là rất quan trọng Đồng thời, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý vốn, tài sản, chế độ kiểm toán và các quy định khác do Nhà nước ban hành.
STT Tên ngành Mã ngành
1 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác G4511
STT Tên ngành Mã ngành
2 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác
2.1.4 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Qua bảng số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, ta thấy:
Trong hai năm qua, các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận đã trải qua sự biến động rõ rệt Năm 2019, đại dịch Covid-19 đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến tiêu dùng của người dân, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ.
Giá vốn hàng bán giảm mạnh đã dẫn đến doanh thu thuần năm 2019 giảm 192.059.729 đồng, tương đương tỷ lệ giảm 27,58% so với năm 2018, kéo theo lợi nhuận gộp giảm xuống còn 49.568.420 đồng, giảm 102.152.221 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 67,33% Nguyên nhân một phần do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid-19 đến các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn duy trì kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu vào và đầu ra chặt chẽ để đảm bảo không có sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn.
Năm 2019, chi phí quản lý kinh doanh giảm mạnh còn 55.862.800 đồng, giảm 102.983.821 đồng so với năm 2018 Mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 là âm (-6.293.380 đồng), nhưng vẫn cải thiện hơn so với năm 2018 (-7.125.980 đồng).
Năm 2019, chi phí khác của công ty thấp hơn nhiều so với năm 2018 (năm
Năm 2019, công ty không có nguồn thu nhập khác, dẫn đến lợi nhuận trước thuế cao hơn so với năm 2018 Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán trước thuế của cả hai năm vẫn ghi nhận âm.
2018 là - 41.333.429 đồng, năm 2019 là - 6.325.706 đồng).
Tuy trong năm dịch bệnh diễn biến phức tạp, doanh thu thuần thấp hơn năm
Mặc dù năm 2018 ghi nhận lợi nhuận thuần âm, công ty vẫn kiên trì duy trì và nỗ lực phát triển hoạt động kinh doanh, điều này phản ánh sự cố gắng và năng lực đáng ghi nhận của toàn bộ đội ngũ.
Bảng 2 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2018-2019
Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ (%)
4 Doanh thu hoạt động tài chính
6 Chi phí quản lý kinh doanh
7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11 Lợi nhuận kế toán trước thuế
12 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019, công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Cao Quốc Bảo)
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/
TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO
H11/24 K01 Quang Dũng, Phường Vĩnh Trung, Quận
Thanh Khê, TP Đà Nẵng
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2019 Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VII.1 504,222,905 696,282,634
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VII.2
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 504,222,905 696,282,634
4 Giá vốn hàng bán 11 VII.3 454,654,485 544,561,993
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 49,568,420 151,720,641
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VII.4
7 Chi phí tài chính 22 VII.5
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 VII.8 55,862,800 158,846,621
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 – 22 – 24) 30 (6,294,380) (7,125,980)
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14 Chi phí thuế TNDN 51 VII.10
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51) 60 (6,325,706) (41,333,429)
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5.1 Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại công ty a) Báo cáo tài chính
Công ty sử dụng các loại báo cáo tài chính sau
- Báo cáo tình hình tài chính – Mẫu B01a - DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02 – DNN.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu B09 – DNN.
Ngoài ra, còn có Bảng Cân đối kế toán – Mẫu F01 – DNN cho cơ quan thuế. b) Báo cáo quản trị
Hệ thống báo cáo nội bộ của doanh nghiệp được thiết kế tùy chỉnh trong phần mềm kế toán, cung cấp thông tin quan trọng như báo cáo kết quả tiêu thụ theo loại sản phẩm theo từng quý và năm Ngoài ra, hệ thống còn bao gồm báo cáo về tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh và tài chính cho năm hiện tại, cũng như dự kiến cho năm tới.
2.1.5.2 Hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy, được thể hiện qua sơ đồ minh họa.
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.11 Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính.
Mỗi ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Họ xác định tài khoản Nợ và tài khoản Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.