Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 17 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
17
Dung lượng
348,74 KB
Nội dung
ĐảngbộtỉnhQuảngNinhlãnhđạochuyển
dịch cơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệp
hóa, hiệnđạihóatừnăm1996đếnnăm2010
Nguyễn Thị Thu Hiền
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lịch sử ĐảngCộng sản Việt Nam; Mã số: 60 22 58
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Kim Đỉnh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Trình bày hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển kinhtế và
chuyển dịchcơcấukinhtếtừ1996 - 2010theohướngcôngnghiệphóa,hiệnđại hóa.
Làm rõ quá trình ĐảngbộQuảngNinh vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng,
lãnh đạo thực hiệnchuyểndịchcơcấukinhtế ở địa phương. Phân tích các kết quả đạt
được và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục.
Keywords: Lịch sử Đảng; Cơcấukinh tế; Chuyểndịchcơcấukinh tế; Đường lối lãnh
đạo; ĐảngbộtỉnhQuảngNinh
Content
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinhtế của mỗi quốc gia luôn đòi hỏi phải có một cơcấukinhtế hợp lý,
trong đó cần xác định rõ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các ngành, các vùng kinh
tế, lãnh thổ và các thành phần kinh tế, các yếu tố bộ phận, lĩnh vực trong nền kinhtế quốc
dân. Xây dựng cơcấukinhtế hợp lý là một trong những nội dung cơ bản của côngnghiệp
hóa, hiệnđại hóa.
Dưới sự lãnhđạo của ĐảngCộng sản Việt Nam, nước ta đã từng bước xác lập được cơ
cấu kinhtế và chuyểndịchcơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệphóa,hiệnđạihóa phù hợp
với đặc điểm tự nhiên, kinhtế - xã hội của nước ta. Sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đã cócơ
cấu kinhtế tương đối hợp lý, với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, góp phần quan
trọng phát triển kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinhtế - xã hội, hoàn thành
chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệphóa,hiệnđạihóa đất nước.
ĐảngbộQuảngNinh đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của chuyểndịchcơcấu
kinh tế đối với sự phát triển của tỉnh, do đó Đảngbộ và nhân dân QuảngNinh đã phát huy
tiềm năng, thế mạnh và truyền thống của quê hương trong sự nghiệpchuyểndịchcơcấukinh
tế địa phương theohướngcôngnghiệphóa,hiệnđại hóa. Đến nay QuảngNinh đã trở thành
2
một trọng điểm trong tam giác kinhtế Hà Nội - Hải Phòng - QuảngNinh Tuy nhiên, việc
chuyển dịchcơcấukinhtế của QuảngNinh thời gian qua với nhịp độ còn chậm, chưa tương
xứng với tiềm năng vốn có của một tỉnh biên giới trong điều kiện mở cửa và hội nhập.
Nhằm đánh giá đúng thực trạng và những tồn tại của quá trình chuyểndịchcơcấu
theo hướngcôngnghiệphóa,hiệnđạihóa ở Quảng Ninh, đề tài “Đảng bộtỉnhQuảngNinh
lãnh đạochuyểndịchcơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệphóa,hiệnđạihóa,từnăm
1996đến 2010” bước đầu sẽ góp phần để nhận diện công cuộc chuyểndịchcơcấu ở một tỉnh
giàu tiềm năng như Quảng Ninh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chuyểndịchcơ
cấu kinhtế ở Việt Nam. Có thể kể ra hai nhóm nghiên cứu chính:
Nhóm thứ nhất: Nghiên cứu các khâu chuyển đổi, đột phá theohướng mũi nhọn, công
nghiệp hóa,hiệnđại hóa. Ở lĩnh vực này, có thể kể đến các tác giả như: Ngô Đình Giao:
Chuyển dịchcơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệphóa,hiệnđạihóa nền kinhtế quốc dân
(NXB Chính trị Quốc gia, H.1994); Phạm Khiêm Ích - Nguyễn Đình Phan: Côngnghiệphoá,
hiện đạihoá ở Việt Nam và các nước trong khu vực (NXB Thống kê, H.1995); Đỗ Hoài Nam:
Chuyển dịchcơcấukinhtế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam
(NXB KHXH, H.1996); Trần Ngọc Hiên: Mối quan hệ giữa công - nông nghiệp - dịch vụ
trong sự hình thành nền kinhtế thị trường ở nước ta (Học viện CTQG Hồ Chí Minh, 1997);
Lê Du Phong: Chuyểndịchcơcấukinhtếcông - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng, thực
trạng và triển vọng, (NXB Chính trị quốc gia, H.2003)… Ở tầm vĩ mô, các công trình trên đã
đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn trong cơ chế chuyểndịchcơcấukinh tế. Theo
các nghiên cứu trên, chuyểndịch là vấn đề cấp bách trên phạm vi cả nước nhằm tái cấu trúc
nền kinhtếtheohướnglành mạnh, phát triển và hội nhập.
Nhóm vấn đề thứ hai: Nghiên cứu quá trình chuyểndịchcơcấukinhtế ở phạm vi cấp
tỉnh, cấp huyện… Nhóm nghiên cứu này thể hiện những nghiên cứu về chuyểndịchcơcấu
kinh tế ở cấp độ thấp, qua đó chỉ ra những vấn đề cụ thể của từng địa phương. Có thể kể ra:
Đào Thị Vân: Đảngbộtỉnh Hưng Yên lãnhđạochuyểndịchcơcấukinhtếtheohướngcông
nghiệp hóa,hiệnđạihóa giai đoạn 1997-2003 (Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng,
ĐHQG HN, H.2004); Nguyễn Ngọc Thanh: Đảngbộ huyện Gia Lâm (Hà Nội) lãnhđạo
chuyển dịchcơcấukinhtế (1991-2000) (Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng, Học
viện CTQG Hồ Chí Minh, H.2004); Đặng Kim Oanh: Đảngbộ Vĩnh Phúc lãnhđạochuyển
dịch cơcấukinhtếtừnăm 1997 đếnnăm 2003 (Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng,
ĐHQG HN, H.2005); Trần Thị Thu Hằng: Đảngbộ thành phố Hà Nội lãnhđạochuyểndịch
cơ cấukinhtếtheohướngcôngnghiệphóa,hiệnđạihóa,từ1996đến 2005 (Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành lịch sử Đảng, Học viện CTQG Hồ Chí Minh)…
Nghiên cứu về chuyểndịchcơcấukinhtế của QuảngNinh hoặc có đề cập đến nội
dung này, có thể kể đến một số công trình: Cơcấukinhtếlãnh thổ QuảngNinh (Luận án tiến
sĩ Địa lý, Đại học Sư phạm Hà Nội) của Hoàng Minh Quang; Hoàn thiện quản lý ngân sách
3
Nhà nước nhằm thúc đẩy kinhtế - xã hội trên địa bàn tỉnhQuảngNinh (Luận án tiến sĩ, Học
viện tài chính, Hà Nội) của Trần Văn Lâm…
Đây là những nghiên cứu rất quan trọng trong việc tổ chức phân vùng kinhtếlãnh thổ
ở QuảngNinh cũng như cơ chế chính sách, đặc biệt là cơ chế tài chính để thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội ở vùng đất giàu tiềm năng như Quảng Ninh. Đây thực sự là những công trình
tham khảo tốt cho luận văn của tôi.
Ngoài một số công trình được nêu ra ở trên, còn nhiều bài viết về chuyểndịchcơcấu
kinh tếđăng trên các tạp chí chuyên ngành. Các công trình khoa học này đã khẳng định tầm
quan trọng của xây dựng và phát triển của kinhtế nói chung, chuyểndichcơcấu nói riêng,
nêu bật được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng, được thể hiện bằng các đường lối, chính
sách phát triển và sự vận dụng đường lối đó vào các địa phương cụ thể. Tuy nhiên, đây là vấn
đề lớn và phong phú, vẫn còn nhiều nội dung cụ thể chưa được đề cập đến. Luận văn Đảngbộ
tỉnh QuảngNinhlãnhđạochuyểndịchcơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệphóa,hiệnđại
hóa, từnăm1996đến2010 bước đầu nghiên cứu quá trình ĐảngbộQuảngNinhlãnhđạo
chuyển dịchcơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệphóa, nhằm tìm hiểu những chủ trương,
quyết sách mà ĐảngbộQuảngNinh đã thực hiện để đưa QuảngNinh trở thành một tỉnhcông
nghiệp vào năm 2020 đúng với tiềm năng và lợi thế mà tỉnhcó được.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
- Làm rõ quá trình ĐảngbộQuảngNinh vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng
lãnh đạo thực hiệnchuyểndịchcơcấukinhtế ở địa phương từnăm1996đếnnăm2010.
- Khẳng định thành tựu, hạn chế và phân tích một số kinh nghiệm.
3.2 Nhiệm vụ
- Trình bày hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế, về chuyển
dịch cơcấukinhtếtừ 1996-2010 theohướngcôngnghiệphóa,hiệnđại hóa.
- Làm rõ quá trình ĐảngbộQuảngNinh vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng,
lãnh đạo thực hiệnchuyểndịchcơcấukinhtế ở địa phương.
- Phân tích kết quả, tổng kết kinh nghiệm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Sự lãnhđạo của ĐảngbộQuảngNinh trong việc thực hiệnchuyểndịchcơcấukinh
tế theohướngcôngnghiệphóa,hiệnđạihóatừ 1996-2010.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu là tỉnhQuảng Ninh.
- Thời gian nghiên cứu: từnăm1996đếnnăm2010.
4
- Về chuyểndịchcơcấukinhtếcó một số nội dung chính: Chuyểndịchcơcấukinhtế
ngành, chuyểndịchcơcấu nội ngành, chuyểndịchcơcấukinhtế vùng, chuyểndịchcơcấu
thành phần kinh tế. Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnhđạo của ĐảngbộtỉnhQuảngNinh
trong chuyểndịchcơcấukinhtế ngành và nội ngành.
5. Cơ sơ lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tƣ liệu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của ĐảngCộng Sản Việt Nam về phát triển kinh tế, chuyển
dịch cơcấukinh tế.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp chuyên ngành như: Phương pháp lịch sử và
phương pháp lôgic, ngoài ra còn kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
điều tra xã hội học
5.3 Nguồn tư liệu
- Các văn kiện Đại hội, hội nghị ĐảngbộtỉnhQuảngNinh các khóa IX, X, XI, XII,
XIII. Báo cáo hàng năm của Tỉnh ủy, UBND, Sở kế hoạch - Đầu tư, Sở Công nghiệp, Sở
Nông nghiệp, Sở du lịch, Cục thống kê… tỉnhQuảng Ninh.
6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của ĐảngbộQuảngNinh trong lãnhđạo
chuyển dịchcơcấukinhtếtừ1996đến2010. Phân tích một số kinh nghiệm của Đảngbộ
Quảng Ninh về lãnh đạo, chỉ đạochuyểndịchcơcấukinh tế.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo; góp phần nêu
những vấn đề của thực tiễn trong thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trên một địa bàn cụ
thể, trong một lĩnh vực cụ thể. Góp phần nghiên cứu lịch sử Đảngbộ địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
QUẢNG NINH TRƢỚC NĂM1996.
1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnhQuảngNinh
1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, sông ngòi và thủy văn
- Vị trí địa lý: Phía bắc giáp với Trung Quốc, phía Đông là vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp tỉnh
Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương, phía nam giáp Hải Phòng.
- Địa hình: Là tỉnh miền núi - duyên hải.
- Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới.
5
- Sông ngòi, thủy văn: Có 30 sông, suối, ngắn, nhỏ, độ dốc lớn.
1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên khoáng sản:
- Tài nguyên biển:
- Tài nguyên đất:
- Tài nguyên rừng:
- Tài nguyên nước:
1.2 Vài nét về đặc điểm xã hội của tỉnhQuảngNinh
1.2.1 Các đơn vị hành chính:
Quảng Ninhnăm2010có 3 thành phố, 1 thị xã, 10 huyện
1.2.2 Dân cư, lao động
Theo tổng cục điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số QuảngNinhhiện nay là
1.144.381 người. QuảngNinh luôn có số lượng nam (chiếm khoảng 51%) cao hơn nữ, đó là
kiểu kết cấu dân số của vùng phát triển ngành côngnghiệp khai thác. QuảngNinhcó 22 dân
tộc, dân số QuảngNinhcó kết cấu trẻ.
1.3 Vài nét về kinhtếQuảngNinh trƣớc năm1996
1.4 Tiểu kết chƣơng 1
Nằm ở cửa ngõ vùng Đông Bắc của cả nước, QuảngNinhcó những thuận lợi sau:
- Vị trí giao thông thuận lợi: QuảngNinhcó vị trí địa lý đặc biệt, là cửa ngõ quan
trọng ở phía Đông Bắc với phần đất liền rộng lớn và vùng hải đảo bao la. Hệ thống cảng biển
và mạng lưới đường bộ, đường sắt đang được mở rộng và phát triển, giữ vai trò “cửa mở” lớn
ra biển cho các tỉnh phía Bắc nước ta và cho cả tỉnh phía tây nam Trung Quốc và Bắc Lào.
Dọc biên giới Trung Quốc, QuảngNinhcó 3 cửa khẩu quan trọng: Móng Cái, Quảng Đức,
Hoành Mô. Theo quốc lộ 18A hoặc cảng biển Cửa Ông, Hòn Gai, Cái Lân có thể vào sâu
vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi và trung du Bắc Bộ; hoặc nối liền với các vùng kinhtế
phía nam Trung Quốc trong các quan hệ chuyển tải hàng hóa xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao
lưu kinh tế. Đồng thời, QuảngNinhcó khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải với các nước
trên thế giới.
Là một cực trong tam giác phát triển Bắc Bộ, QuảngNinhcó quan hệ mật thiết về các
hoạt động kinh tế, khoa học và văn hóa, xã hội với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông
Hồng và ven biển. Nguồn tài nguyên lớn có ưu thế về phát triển cảng biển, du lịch, khoáng
sản (đặc biệt là than đá và vật liệu xây dựng), gần các nguồn điện lớn, có nguồn lao động dồi
dào và hệ thống giao thông thuận tiện… là cơ hội lớn để QuảngNinh phát triển trong tương
lai. Vị trí địa lý đặc biệt của QuảngNinh là yếu tố phát triển và là nhân tố hàng đầu tác động
tới quá trình CDCCKT.
6
- Tài nguyên du lịch: QuảngNinhcó tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú và nổi
tiếng như vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, bãi tắm Trà Cổ, cửa khẩu Móng Cái, khu di tích lịch
sử văn hóa Yên Tử - Bạch Đằng, khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn, Cái Bầu, Cô Tô. Đồng thời
với lịch sử phát triển lâu dài, QuảngNinhcó hàng trăm di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc
nghệ thuật tập trung với mật độ cao, tạo khả năng mở nhiều tuyến du lịch hấp dẫn. Việc
phát triển du lịch ở khu vực Hạ Long - Bãi Cháy kết hợp với tuyến ven biển đến Móng Cái và
tuyến Hạ Long - Yên Tử tạo thành một quần thể du lịch, thể thao giải trí lớn và hiệnđại tầm
cỡ quốc tế, cho phép thu hút hàng triệu lượt khách quốc tế hàng năm.
- Tài nguyên khoáng sản: QuảngNinh khá giàu khoáng sản, nổi bật nhất là than đá.
Về lâu dài, than vẫn là nguồn tài nguyên cho ngành côngnghiệp chủ đạo, có tác động rất lớn
đến sự phát triển kinhtế - xã hội của tỉnh.
- Biển và tài nguyên biển: Vùng biển khơi rộng 6.000km
2
tạo nên một cảnh quan
thiên nhiên kì vĩ, mang đặc trưng của một miền đá vôi cổ được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới. Đồng thời, nguồn lợi hải sản là thế mạnh tương đối nổi bật của tỉnh
Quảng Ninh tại khu vực Bắc Bộ.
Bên cạnh lợi thế đắc địa, tài nguyên khoáng sản được thiên nhiên ưu đãi, dân cư là
một trong những nguồn động lực quan trọng nhất để khai thác, biến tiềm năng của Quảng
Ninh thành lợi thế so sánh với các vùng khác.
Con người QuảngNinh cần cù, chịu khó là một nguồn lực đầu tiên và quan trọng nhất
để QuảngNinh phát triển. Hệ thống chính trị, cơ sở pháp lý thuận lợi đã góp phần giữ vững
ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế. Những thành tựu mà QuảngNinh đạt được trong
thời gian qua, đặc biệt là trong 10 năm sau đổi mới (từ 1986 đến 1996) là nền tảng cơ bản để
Quảng Ninh đẩy nhanh tốc độ chuyểndịchcơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệphóa,hiện
đại hóa trong giai đoạn tiếp theo.
Chƣơng 2: ĐẢNGBỘTỈNHQUẢNGNINHLÃNHĐẠO THỰC HIỆN
CHUYỂN DỊCHCƠCẤUKINHTẾTHEO HƢỚNG CÔNGNGHIỆPHÓA,HIỆN
ĐẠI HÓATỪNĂM1996ĐẾNNĂM2010.
2.1 Chủ trƣơng của ĐảngCộng sản Việt Nam về chuyểndịchcơcấukinhtế1996
– 2010
Từ Đại hội lần thứ VI (12/1986), đếnĐại hội VII, Đại hội VIII (1996), Đại hội IX
(2001), Đại hội X (2006) quan điểm trong phát triển kinhtế của Đảng là đẩy mạnh chuyển
dịch cơcấu nội bộ các ngành kinhtếtheohướng CNH-HĐH.
Cụ thể hóa đường lối của Đại hội VIII, Nghị quyết Trung ương 2 (12-1996), đặc biệt,
Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa VIII, tháng 12-1997) đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm
thúc đẩy quá trình CDCCKT.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) xác định đường lối phát triển
là: “Đẩy mạnh côngnghiệphóa,hiệnđạihóa, xây dựng nền kinhtế độc lập tự chủ, đưa đất
nước ta trở thành một nước công nghiệp” [18, tr.24] với mục tiêu cụ thể: “ Chuyểndịch mạnh
7
cơ cấukinh tế, cơcấu lao động theo định hướngcôngnghiệphóa,hiệnđạihóa, nâng cao rõ rệt
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế” [18, tr.28]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
(khóa IX) ngày 18-3-2002 về “Đẩy mạnh côngnghiệphóa,hiệnđạihóa nông nghiệp, nông
thôn thời kì 2001-2010” đã làm sáng rõ hơn quan điểm về đẩy mạnh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.
Tháng 2-2004, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 “Về một số chủ trương, chính sách, giải
pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng”, chủ
trương tiếp tục thực thi các chiến lược phát triển kinh tế.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (4-2006) tiếp tục “tạo nền tảng để đếnnăm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước côngnghiệptheohướnghiệnđại [15, tr.67].
Những quan điểm, đường lối, chủ trương, của Đảng về chuyểndịch CCKT theohướng
CNH, HĐH là cương lĩnh để ĐảngbộQuảngNinh vận dụng vào thực tế địa phương, từ đó đề
ra chủ trương, biện pháp, lãnhđạo thực hiện CDCCKT theohướng CHN, HĐH ở tỉnh, từ
1996đến2010.
2.2 ĐảngbộQuảngNinhlãnhđạo thực hiệnchuyểndịchcơcấukinhtếtừnăm
1996-2000
Đại hội Đảngbộtỉnh lần thứ X ( năm 1996) xác định nhiệm vụ: “Tranh thủ thời cơ,
mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nước, đẩy nhanh quá trình côngnghiệphóa,hiệnđại
hóa, chuyểndịchcơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệp và du lịch, phát triển và tăng cường
nguồn lực kinh tế, giải quyết những vấn đề bức xúc xã hội;” [24 tr.42]
Giải pháp cụ thể:
Công nghiệp: Phát triển các ngành nghề, tập trung vào khai thác, chế biến than,
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; nâng dần tỷ trọng côngnghiệp chế biến nông - lâm -
hải sản, sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; đẩy mạnh côngnghiệpcơ khí, đóng tàu,
cảng biển.
Nông nghiệp: Đổi mới cơcấukinhtế nông - lâm - ngư nghiệptheohướng sản xuất
hàng hóa, gắn liền với côngnghiệp chế biến, từng bước đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông
nghiệp. Đổi mới cơcấu cây trồng, vật nuôi; tăng tỷ trọng giá trị các sản phẩm hàng hóa trên 1
đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Du lịch - dịch vụ, thương mại: phấn đấu đếnnăm 2000 đón 1 triệu khách du lịch, trong
đó có 50% là khách du lịch nước ngoài [24, tr.57]. Khai thác quản lý tốt vịnh Hạ Long, khu
Móng Cái - Trà Cổ và hệ thống du lịch vùng phụ cận như: thị xã Cẩm Phả, huyện Vân Đồn,
Uông Bí, Đông Triều, Yên Hưng Từng bước phát triển du lịch các tuyến đảo xa; hình thành
hệ thống du lịch hấp dẫn, hiện đại.
Nghị quyết 04 - NQ/TU, ngày 9-4-1997 của Tỉnh ủy về “Những chủ trương, biện pháp
phát triển côngnghiệp và tiểu thủ côngnghiệpQuảngNinh 1997-2000” tập trung chỉ đạo vào
8
những lĩnh vực sản xuất côngnghiệp giữ vai trò trọng yếu trong cơcấukinhtế chung của
tỉnh, đạt tốc độ tăng 10%/năm trong giai đoạn 1991-1995.
Khai thác than là một thế mạnh của tỉnh nên Đảngbộ trực tiếp chỉ đạo bằng Nghị
quyết số 02 NQ/TU, ngày 26/01/1996 “Về một số biện pháp phát triển sản xuất than gắn với
giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh”. Trong 10 - 15 năm tới, côngnghiệp vật liệu
xây dựng và một số ngành côngnghiệp khác sẽ tăng nhanh, nhưng than vẫn là nguồn năng
lượng quan trọng đối với nền kinhtế quốc dân và sự phát triển kinhtế - xã hội của tỉnh [54].
Nghị quyết số 08 NQ/TU về “Phương hướng, nhiệm vụ năm 1998” tiếp tục khẳng định quá
trình côngnghiệphóa,hiệnđạihóa trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp có thế mạnh có khả năng cạnh tranh cao.
2.3. ĐảngbộQuảngNinhlãnhđạo thực hiệnchuyểndịchcơcấukinhtếtừnăm
2001 - 2005.
Đại hội đảngbộ lần thứ XI, ngày 9/01/2001 đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2005, tầm nhìn đến2010. “Tiếp tục xây dựng và phát triển 1
cơ cấu hợp lý, bền vững có hiệu quả theohướng CNH, HĐH”.
Đại hội đã đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng ngành:
Công nghiệp: Giảm sản lượng khai thác than ở khu vực thành phố Hạ Long. Cải tạo
và mở rộng nhà máy nhiệt điện Uông Bí, nâng công suất lên 400MW, xây dựng mới nhà máy
nhiệt điện công suất 300MW tại Cẩm Phả. Mở rộng cơ sở chế biến thủy sản.
Dịch vụ phát triển thương mại theohướng đa dạng thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng xã hội và xuất khẩu, góp phần chuyểndịchcơcấukinhtế và phân công lại lao động.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư để đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch, đưa du lịch dần trở
thành ngành kinhtế trọng điểm có tỷ trọng cao trong cơcấukinh tế.
Phát triển du lịch là một trong những thế mạnh của tỉnh “đưa ngành du lịch dần trở
thành ngành kinhtế trọng điểm có tỷ trọng cao trong cơcấukinhtế của tỉnh” [58], Nghị quyết
số 08 NQ/TU (30/11/2001) “Về đổi mới và phát triển du lịch QuảngNinh giai đoạn 2001 -
2010” đã chỉ ra mục tiêu cụ thể và những giải pháp cho sự phát triển của ngành du lịch Quảng
Ninh trong thời gian tới.
Kinh tế cảng biển: Nghị quyết số 13-NQ/TU (14/8/2002) của Ban thường vụ Tỉnh ủy
về “Phát triển kinhtế cảng biển QuảngNinhđếnnăm 2005 và 2010”
Phát triển thủy sản được định hướng qua Nghị quyết 17 - NQ/TU (28/7/2003) “Về
phát triển kinhtế thủy sản QuảngNinhđếnnăm 2010” nhằm đánh giá tình hình kinhtế thủy
sản QuảngNinh những năm qua từ đó đưa ra quan điểm, mục tiêu, các giải pháp phát triển
kinh tế thủy sản của tỉnh.
2.4. ĐảngbộQuảngNinh đẩy mạnh chuyểndịchcơcấukinhtếtheo hƣớng công
nghiệp hóa,hiệnđạihóatừnăm 2006 - 2010
9
Đại hội đại biểu Đảngbộtỉnh lần thứ XII, nhiệm kì 2006 - 2010 ngày 02/11/2005 xác
định mục tiêu: “Phấn đấu xây dựng QuảngNinh thực sự trở thành một địa bàn động lực, phát
triển năng động trong vùng kinhtế trọng điểm Bắc Bộ và cơ bản trở thành một tỉnhcông
nghiệp theohướnghiệnđại vào năm 2015” [26, tr.40].
Giải pháp cụ thể:
Nông nghiệp: Nghị quyết chủ trương đẩy mạnh sản xuất lương thực và cây trồng theo
hướng thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hướngđến sản xuất
nông nghiệp hàng hóa
Dịch vụ:
Nghị quyết số 21 NQ/TU ngày 03/03/2005 “Về đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ
đến năm2010 và định hướngđếnnăm 2015” đã cụ thể hóa chủ trương của Đại hội đảngbộ
XII Nghị quyết số 07 NQ/TW ngày 07/12/2007 về “Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm
2008” nhấn mạnh “Nâng cao hiệu quả các chương trình đầu tư nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển
dịch cơcấukinh tế, nhất là trong nông nghiệp”.
Là một tỉnhcó lợi thế về biển nên ngay từ sớm nền kinhtế biển đã được hoạch định và
chỉ đạo một cách đúng hướng với Nghị quyết số 12 - CTr/TU, ngày 02/07/2007 “Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa X) về chiến lược biển Việt Nam
năm 2010”, đã đề ra giải pháp lớn và định hướng cho quá trình chuyểndịch CCKT của tỉnh.
2.5 Tiểu kết chƣơng 2
Như vậy cùng với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, các Nghị quyết chuyên đề về du lịch,
kinh tế cảng biển, thủy sản… đã từng bước định hướng cho cơcấukinhtế của tỉnh giai đoạn
từ 1996đến2010theo hướng: Công nghiệp, Du lịch - dịch vụ, Nông - lâm - ngư nghiệp. Quá
trình nhận thức, chỉ đạo thực hiệnchuyểndịchcơcấukinhtế được dựa trên quan điểm,
đường lối của Đảng nhưng vận dụng linh hoạt vào thực tế và đặc điểm của địa phương.
Đảng bộtỉnhQuảngNinh nhấn mạnh vào các nội dung trọng điểm:
Về công nghiệp: bên cạnh côngnghiệp khai thác là thế mạnh của tỉnh cần đẩy mạnh
ngành điện, côngnghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, côngnghiệp đóng tàu, chế biến thủy, hải
sản, côngnghiệp sản xuất hàng may mặc
Về du lịch - dịch vụ: Tăng dần tỷ trọng ngành du lịch, biến du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Phát triển thương mại theohướng đa dạnghóa thị trường. Khai thác hệ
thống cảng biển, bến thủy nội địa, vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách trên các
phương tiện. Tăng cường các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân
hàng, kiểm toán, bảo hiểm, công nghệ tin học
Về nông - lâm - thủy sản: Nâng dần tỷ trọng của ngành thủy sản trong cơcấu ngành.
Đẩy mạnh sản xuất lương thực, phát triển chăn nuôi, chuyển đổi mạnh mẽ cơcấukinhtế nông
nghiệp tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, gắn nông nghiệp với côngnghiệp chế biến.
10
Sự phát triển trong chuyểndịchcơcấukinhtế đặc biệt chú trọng đến đặc trưng vùng
và tính gắn kết vùng - miền. Đường lối chỉ đạo gắn với thực tiễn địa phương, trên cơ sở phân
tích lợi thế của từng vùng miền trên địa bàn tỉnhQuảngNinh là nhân tố đảm bảo sự thành
công của quá trình chuyểndịchcơcấukinhtếtừnăm1996đến2010.
Chƣơng 3: KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH ĐẢNGBỘQUẢNGNINHLÃNHĐẠO
CHUYỂN DỊCHCƠCẤUKINHTẾTỪNĂM1996ĐẾNNĂM2010.
3.1 Côngnghiệp – xây dựng
Từ năm 1997, tỷ trọng các ngành côngnghiệp - xây dựng bắt đầu có sự chuyểndịch
quan trọng. Tỷ trọng các ngành côngnghiệp khai khoáng giảm, giảm mạnh năm 2005 chiếm
65,1% tới 2010 chiếm 43,5% toàn ngành. Bên cạnh đó là sự tăng trưởng và hình thành các
ngành mũi nhọn trong côngnghiệp chế biến năm 2005 chiếm 32,6% năm2010 chiếm 48,3%
giá trị sản xuất côngnghiệp toàn tỉnh. Côngnghiệp sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt
cũng đang thay đổi tỷ trọng năm 2001 chiếm 3,61%, năm 2005 chiếm 2,2%, 2010 chiếm 8,2%
giá trị toàn ngành.
3.2 Du lich – dịch vụ - thƣơng mại
Du lịch: Doanh thu từ hoạt động du lịch mang lại một nguồn kinh phí đáng kể, năm
1996 là 88 tỷ, năm 2000 là 223,79 tỷ (tăng 2,54 lần), năm2010 ước đạt 3.100 tỷ. Doanh thu
đều tăng nhưng nếu so sánh với cả nước thì mức tăng của QuảngNinh không thật sự ấn
tượng.
Dịch vụ: Bắt đầu có sự chuyểndịchtheohướng gia tăng tỷ trọng các lĩnh vực dịch vụ
chất lượng cao (rõ nhất là trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng, viễn thông). Dịch vụ
vận tải đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao lưu hàng hóa và đi lại của nhân dân. Bưu chính viễn
thông phát triển nhanh và được hiệnđạihóacơ bản. Các dịch vụ tài chính, kiểm toán, ngân
hàng, bảo hiểm, đều có những thay đổi. Các loại hình dịch vụ khác như tư vấn pháp luật, tư
vấn đầu tư, dịch vụ khoa học công nghệ đều đang được hình thành và bắt đầu phát triển.
Về thương mại: Thương mại nội địa phát triển về chất, đồng thời mở rộng ở cả thành
thị, nông thôn, miền núi, hải đảo.
Các ngành du lịch - dịch vụ - thương mại có giá trị tăng cao, đảm bảo cho sự phát triển
ổn định và bền vững của toàn bộ nền kinhtế vẫn còn chưa đủ mạnh. Tỷ trọng trong toàn
ngành dịch vụ rất chênh lệch. Ví dụ như phân ngành có tỷ trọng áp đảo là thương nghiệp và
sửa chữa vật phẩm tiêu dùng (38%) nhưng ngành dịch vụ tài chính ngân hàng chỉ đạt mức gần
10% vào năm2010. Thực tế qua 15 năm thực hiệnchuyểndịchcơcấukinh tế, ngành du lịch -
dịch vụ - thương mại đã chuyển biến mạnh mẽ nhưng chưa thực sự tạo thành ngành chủ lực
trong GDP toàn tỉnh.
3.3 Nông – lâm – ngƣ nghiệp
[...]... trong cơcấukinhtế của tỉnh Mặc dù còn tồn tại những hạn chế nhất định, nhưng thành tựu đạt được trong lãnhđạochuyểndịchcơcấukinhtế của QuảngNinhtừnăm1996đếnnăm 2010, đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnhđạochuyểndịchcơcấukinhtế KẾT LUẬN ĐảngbộtỉnhQuảngNinhlãnhđạo chuyển dịchcơcấukinhtếtheohướngcôngnghiệp hóa, hiệnđạihóatừ1996đếnnăm 2010, ... trình lãnhđạo chỉ đạo, việc thực hiệntheo đúng định hướng của Đảng nhằm thúc đẩy mạnh chuyển dịchcơcấukinhtế 1 KinhtếQuảngNinh đã chuyểndịchtheo định hướngcôngnghiệphóa,hiệnđạihóa 2 Cơcấu thành phần kinhtế cũng có sự chuyểndịchtheohướng tích cực 3 Nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng, ĐảngbộQuảngNinh đã lãnhđạo thực hiện chuyển dịchcơcấukinh tế, tạo ra bước chuyểndịch mạnh... (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ IX, Hạ Long 18 ĐảngbộtỉnhQuảngNinh (1996) , Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ X, 1996, Hạ Long 19 ĐảngbộtỉnhQuảngNinh (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XI, Hạ Long 20 ĐảngbộtỉnhQuảngNinh (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XII, Hạ Long 21 ĐảngbộtỉnhQuảngNinh (2010) , Văn kiện Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XIII,... cán bộcó năng lực, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệpcôngnghiệphóa,hiệnđạihóatỉnh 3.5 Tiểu kết chƣơng 3 Từ nghiên cứu thực tiễn chuyểndịchcơcấukinhtế ở tỉnhQuảngNinh thời kỳ đẩy mạnh côngnghiệphóa,hiệnđạihóa (1996 - 2010) , có thể thấy quan điểm nhất quán trong việc đề ra chủ trương chuyển dịchcơcấukinhtếtỉnh và quá trình lãnh. .. sự chuyểndịchtheohướng tích cực nhưng tốc độ chuyểndịch còn 12 chậm so với khu vực Luận văn cũng bước đầu chỉ ra những nguyên nhân thành tựu, hạn chế trong quá trình chuyểndịch CCKT của tỉnh, từ đó rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạochuyểndịch CCKT của ĐảngbộtỉnhQuảngNinhtừ1996đến2010 Những kinh nghiệm từ thực tế giúp cho ĐảngbộtỉnhQuảngNinhlãnhđạo tốt hơn... chuyểndịchtheohướng tích cực Quá trình chuyểndịch diễn ra ở tất cả các ngành, lĩnh vực kinhtế Những chủ trương của Đảngbộtỉnh đã rút ngắn quá trình chuyểntừ nền kinhtế khép kín với CCKT công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ sang nền kinhtế mở thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH với CCKT côngnghiệp - xây dựng, du lịch - dịch vụ - thương mại, nông - lâm - ngư nghiệp Mặc dù cơcấukinhtế của tỉnhcó sự chuyển. .. sản QuảngNinhđếnnăm2010 , Hạ Long 60 Tỉnh ủy QuảngNinh ( 8/12/2004), số 16 NQ/TU “ Về phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2004”, Hạ Long 61 Tỉnh ủy QuảngNinh ( 03/3/2005), số 21 NQ/TU “ Về đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ đếnnăm2010 và định hướngđếnnăm 2015”, Hạ Long 62 Tỉnh ủy QuảngNinh ( 16/4/2007), số 05 NQ/TU “ Về phát triển các khu kinhtế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2010. .. đề chuyểndịchcơcấu ngành và nội ngành Đó là quá trình vận dụng đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt chủ trương, đường lối của Đảng trong chỉ đạochuyểndịch CCKT địa phương Đánh giá những thành tựu và hạn chế, phân tích những nguyên nhân rút ra kinh nghiệm cho Đảng bộ, tiếp tục lãnhđạo đẩy mạnh quá trình chuyểndịch CCKT theohướng CNH, HĐH Sau 15 năm (1996 - 2010) thực hiện, cơcấukinhtế của tỉnh chuyển. .. QuảngNinhlãnhđạo tốt hơn quá trình chuyểndịch CCKT trong thời kỳ mới, và cũng là cơ sở để các địa phương trong nước tham khảo Qúa trình lãnhđạochuyểndịch CCKT theohướng CNH, HĐH của ĐảngbộQuảngNinhtừnăm1996đến 2010, mặc dù còn có những hạn chế nhưng những thành tựu đạt được là cơ sở để khẳng định đường lối của Đảng, chủ trương, chỉ đạo của ĐảngbộQuảngNinh đã đi vào cuộc sống và được thực... lãnhđạo chuyển dịchcơcấukinhtế Nguyên nhân thành tựu Đảngcó những chủ trương chính sách phát triển kinh tế, chuyểndịch CCKT theohướng CNH, HĐH, tạo động lực cho cả nước thực hiện Đây là lý luận phù hợp với thực tiễn của công cuộc đổi mới và hội nhập QuảngNinhcó những lợi thế về điều kiện địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nằm trong vùng kinhtế trọng điểm Bắc Bộ Đây là điều kiện để Đảngbộtỉnh . dịch cơ cấu kinh tế.
KẾT LUẬN
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa từ 1996 đến năm 2010, . trình chuyển dịch cơ cấu
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Quảng Ninh, đề tài Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng