Nghiêncứu, chế tạovậtliệu nano ZnS:Mn bọc
phủ PVPvàkhảosátphổphátquang
của chúng
Phùng Thu Hiền
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Quang học ; Mã số: 60 44 11
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Bền
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Tổng quan về vậtliệunano ZnS:Mn bọcphủPVP : giới thiệu chung về
vật liệunano ; cấu trúc củavậtliệunanovà ảnh hưởng củaMn lên tính cấu trúc
vùng năng lượng củaZnS ; phổ hấp thụ củaZnSvà ZnS:Mn ; phổ kích thích vàphổ
phát quangcủaZnSvà ZnS:Mn2+ không bọcphủvàbọcphủ PVP. Trình bày một
số phương pháp chếtạoZnS :Mn, ZnS:Mn bọcphủPVPvà thiết bị thực nghiệm.
Trình bày kết quả thực nghiệm và biện luận.
Keywords. Quang lượng tử; Vậtliệu nano; Phổphátquang
Content
Vật liệunano bán dẫn ZnS:Mn được ứng dụng rộng rãi trong các dụng cụ quang điện
tử như: đèn phát quang, điốt phát quang, màn hình của ống phóng catốt, màn chắn tia X,
sensor quang Khi các hạt nano ZnS:Mn được bọcphủ polymer đặc biệt là polymer dẫn
chúng sẽ có kích thước giảm và hiệu suất phátquang cao. Khi đó, khả năng ứng dụng củavật
liệu này trong các dụng cụ quang điện tử sẽ tăng lên nhiều.
Với yêu cầu thực tế chếtạo hợp chất phátquang với màu sắc khác nhau từ ZnS với
chất lượng tốt, độ ổn định cao, cường độ phátquang mạnh và thời gian phátquang kéo dài
chúng tôi đã chọn đề tài : Nghiêncứu, chế tạovậtliệu nano ZnS:Mn bọcphủPVPvà
khảo sátphổphátquangcủa chúng.
Ngoài lời nói đầu, phụ lục, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về vậtliệunano ZnS:Mn bọcphủ PVP.
Chương 2: Một số phương pháp chếtạoZnS :Mn, ZnS:Mn bọcphủPVPvà thiết bị thực nghiệm.
Chương 3: Kết quả thực nghiệm và biện luận.
Chương 1, chương 2: - Thu thập tài liệu về cấu trúc tinh thể, tính chất quang: phổ hấp
thụ, phổphát quang, phổ kích thích phátquangvà quy trình chếtạocủavậtliệu ZnS:Mn,
ZnS :Mn/PVP bằng một số phương pháp khác nhau, đặc biệt là phương pháp đồng kết tủa.
Chương 3 :
- Nghiêncứu, xây dựng quy trình chếtạo bột nano ZnS:Mn bọcphủPVP bằng
phương pháp đồng kết tủa bọcphủ trước với nồng độ Mn là 8 mol%, khối lượng PVP
thay đổi trong khoảng từ 0,1 đến 1g.
- Khảosát một số tính chất cấu trúc của bột nano ZnS:Mn thông qua phổ X-ray, ảnh
TEM, từ đó cho thấy tinh thể ZnS:Mn có cấu trúc cubic thuộc nhóm đối xứng
2
d
T
-
F
4
3m. Khi pha tạp Mn với nồng độ mol là 8 mol% vào chất nền ZnSvà thay đổi
khối lượng chất bọcphủPVP thì vị trí các mặt phản xạ này hầu như không đổi nhưng
cường độ các vạch đều giảm và độ rộng vạch tăng, chứng tỏ kích thước hạt đã giảm
đáng kể.
- Từ phổphátquangvà kích thích phátquang cho thấy:
+ Đám rất rộng trong khoảng bước sóng từ 375 nm đến 575 nm, với cực đại 445 nm ở
vùng xanh lam. Đám này đặc trưng cho các nút khuyết của Zn(V
Zn
), S(V
S
) và các nguyên
tử điền kẽ củachúng trong các tinh thể ZnS
+ Đám phátquang nằm trong khoảng bước sóng từ 550 nm đến 700 nm với cực đại vào
khoảng 600 nm ở vùng da cam - vàng. Đám da cam vàng có cường độ phátquang mạnh
hơn đám xanh lam. Đám da cam - vàng đặc trưng cho sự chuyển dời bức xạ của các điện
tử trong lớp vỏ 3d
5
chưa lấp đầy của các ion Mn
2+
từ mức
4
T
1
(
4
G) xuống mức
6
A
1
(
6
S).
Khi các ion Mn
2+
(3d
5
) được doping vào trong mạng tinh thể củaZnSvà thay thế cho các
cation của mạng tinh thể nền Zn
2+
(3d
10
) sẽ dẫn đến sự trộn lẫn giữa các electron s-p của
mạng nền ZnSvà các electron d của Mn
2+
, và làm cho chuyển dịch cấm
4
T
1
(
4
G)
6
A
1
(
6
S) được phép một phần
+ Khi các hạt nano ZnS:Mn bọcphủPVP (ZnS:Mn/PVP) cường độ của đám xanh lam
và đám da cam vàng đều tăng. Điều này được giải thích là do sự truyền năng lượng từ
các phân tử PVP cho các hạt nano ZnS:Mn. Khi tăng khối lượng bọcphủ cường độ
đám da cam – vàng đạt cực đại ở m
PVP
là 0.4 g. Nhưng vị trí đám này lại bị dịch
chuyển về phía bước sóng dài ở khoảng 603 nm là do hiệu ứng giam cầm lượng tử
trong các hạt nano ZnS:Mn/PVP liên quan đến giảm kích thước hạt. Trong phổphát
quang cho thấy ban đầu khi tăng khối lượng bọcphủ thì cường độ phátquangcủa
đám da cam – vàng tăng và đặt cực đại ở m
PVP
= 0.4 g rồi lại giảm. Điều này được giải
thích như sau: Dưới tác dụng của laser He-Cd hoặc của đèn Xe, ngoài việc tạo ra các
cặp điện tử - lỗ trống tham gia vào quá trình truyền năng lượng kích thích cho các ion
Mn
2+
trong tinh thể ZnS, còn xảy ra sự kích thích các phân tử PVP bao quanh các hạt
nano ZnS. Các phân tử PVP hấp thụ photon của bức xạ kích thích chuyển từ trạng thái
điện tử cơ bản (HOMO) lên trạng thái điện tử kích thích (LUMO), sau đó chuyển về
trạng thái điện tử cơ bản phát ra bức xạ ở 390 nm. Bức xạ này có thể kích thích các
điện tử 3d
5
của ion Mn
2+
vì thế cường độ đám da cam vàng tăng lên khi tăng khối
lượng bọcphủ PVP. Khi khối lượng củaPVP lớn có thể xảy ra sự dập tắt phátquang
do tương tác giữa các phân tử PVP với nhau và với các hạt nano ZnS:Mn. Sơ đồ các
mức năng lượng, vùng năng lượng và sự dịch chuyển bức xạ trong PVP, ZnS:Mn
được dẫn ra ở hình 3.20
+ Trong phổ kích thích phát quang, ở vùng bước sóng dài còn xuất hiện đám ở khoảng
395 (3.1392 eV), 430 (2.8837 eV), 463 (2.6782 eV), 468 (2.6496 eV), 482 (2.5726 eV),
492 (2.5203 eV) và 503 nm (2.4652 eV). Sự xuất hiện các đám này chứng tỏ ion
Mn
2+
(3d
5
) đã doping vào mạng tinh thể ZnS thay thế các ion Zn
2+
(3d
10
) hình 3.9. Các
đám ở 395, 430, 463, 468, 492 đặc trưng cho sự dịch chuyển hấp thụ từ trạng thái cơ bản
6
A
1
(
6
S) lên trạng thái điện tử kích thích
4
E(
4
D),
4
T
2
(
4
D),
4
A
1
(
4
G),
4
E(
4
G),
4
T
2
(
4
G) của các
ion Mn
2+
(3d
5
) trong tinh thể ZnS.
- Trong phổ hấp thụ của ZnS:Mn không bọcphủ xuất hiện một đám hấp thụ ở gần bờ
vùng cấm có bước sóng khoảng 324 nm. Đám này đặc trưng cho hấp thụ gần bờ vùng –
vùng của ZnS. Khi bọcphủ ZnS:Mn/PVP với khối lượng bọcphủ m
PVP
= 0.2g – 1g, trong
phổ hấp thụ của nó, đám hấp thụ củaZnS bị dịch về phía bước sóng ngắn ở khoảng 310
nm khi m
PVP
= 0.2; 0.4; 0.6 g và ở khoảng 306 nm khi m
PVP
= 1g).
- Phổ hấp thụ hồng ngoại của PVP, ZnS:Mn/PVP được quét từ bước sóng 500 đến 4000
nm. [16] chỉ ra rằng đỉnh 1643, 1288 và 1019 nm lần lượt đặc trưng cho các liên kết: cộng
hóa trị C = O, N – OH và C – N. Hình 3.20 cho thấy : các đỉnh 1643 và 1019 bị dịch chuyển
đỏ đến 1639 và 1010 nm trong khi đó đỉnh 1288 nm hầu như không dịch chuyển. Cường độ
các đỉnh 1639 và 1288 giảm còn cường độ đỉnh 1019 thì tăng mạnh. Sự thay đổi của các vạch
quang phổ cho thấy sự liên kết giữa N và ion kim loại là phản ứng chính còn giữa O với ion
kim loại là phản ứng phụ. Cơ chếbọc phủ:
Hình 3.23: Sơ đồ tách mức năng lượng của các hạt nanoZnS:Mn
không bọcphủvàbọcphủPVP
a)
b)
Hình 3.21: a) Công thức cấu tạocủaPVP
b) Sơ đồ bọcphủ các hạt nano ZnS:Mn bằng PVP
Thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: “ Nghiêncứu, chế tạovậtliệu nano ZnS:Mn
bọc phủPVPvàkhảosátphổphátquangcủa chúng”, chúng tôi đã thu được một số kết quả
chính sau :
1. Thu thập tài liệuvà tìm hiểu về quy trình chế tạo, cấu trúc tinh thể, phổphát
quang, phổ hấp thụ củavậtliệunano ZnS:Mn không bọcphủvà có bọcphủPVP được chế
tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau, đặc biệt là phương pháp đồng kết tủa.
2. Nghiên cứu xây dựng quy trình chếtạo các hạt nano ZnS:Mn bọcphủPVP bằng
phương pháp đồng kết tủa, trong đó phương pháp bọcphủ trước cho kết quả tốt và đáng tin
cậy .
3. Khảosát một số tính chất cấu trúc của bột nano ZnS:Mn bọcphủPVP thông qua
các phổ X-Ray và ảnh TEM của chúng. Kết quả cho thấy sự bọcphủ các hạt nano ZnS:Mn
bởi PVP hầu như không làm thay đổi tính chất cấu trúc của tinh thể ZnS:Mn mà chỉ làm
giảm kích thước hạt của chúng.
4. Khảosát sự ảnh hưởng của khối lượng bọc phủ, mật độ công suất kích thích, lên
phổ phát quang, phổ kích thích phátquangvàphổ hấp thụ của các hạt nano ZnS:Mn bọcphủ
PVP. Khi được bọcphủ cường độ phátquang tăng lên và đạt cực đại với khối lượng bọcphủ
là m
PVP
= 0.4g. Kết quả cho thấy sự bọcphủ các hạt nano ZnS:Mn bởi PVP đã:
Dịch bờ hấp thụ về phía bước sóng ngắn (dịch chuyển xanh) và dịch đám da cam –
vàng đặc trưng cho các ion Mn
2+
trong phổphátquang về phía bước sóng dài (dịch
chuyển đỏ). Đây chính là hiệu ứng giam cầm lượng tử liên quan đến sự giảm kích
thước hạt.
Các đám đặc trưng cho sự hấp thụ của các ion Mn
2+
trong phổ kích thích phátquang
của các hạt nano ZnS:Mn/PVP xuất hiện rất rõ, phân li thành các đỉnh riêng biệt và có
cường độ lớn. Đây là bằng chứng quan trọng chứng tỏ các ion Mn
2+
đã doping vào
mạng tinh thể và thay thế các ion Zn
2+
.
5. Giải thích và làm sáng tỏ được một vài cơ chế tái hợp bức xạ trong các hạt nano
ZnS và ZnS:Mn bọcphủ PVP:
- Trong ZnS: Đám xanh lam ở 445 nm đặc trưng cho các nút khuyết của Zn, S và các
nguyên tử củachúng nằm điền kẽ giữa các nút mạng.
- Trong ZnS:Mn bọcphủ PVP: Đám da cam- vàng đặc trưng cho sự chuyển dời bức
xạ của các điện tử từ mức [
4
T
1
(
4
G) -
6
A
1
(
6
S)] trong trường tinh thể của ZnS.
6. Bước đầu khảosát cơ chếbọcphủvà truyền năng lượng từ các phân tử PVP tới các
tâm Mn
2+
trong mạng tinh thể ZnS dẫn đến làm tăng cường độ phátquangcủa hạt nano
ZnS:Mn.
References
Tài liệu tiếng Việt
[1]. Nguyễn Ngọc Long (2007), Vật lý chất rắn, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Đức Nghĩa(2007), Hóa học nano, Công nghệ nén vàvậtliệu nguồn, 2007, NXB
Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội.
[3]. Lê Thị Thu Huyền(2008), “ Chếtạo & nghiên cứu tính chất quangcủanano bán dẫn
ZnS:Cu bọcphủ polymer ”, Luận văn thạc sĩ khoa học Vật Lý, ĐHSP Hà Nội.
[4]. Phạm Văn Bền(2008), Quangphổ phân tử hai nguyên tử, NXB ĐHQG Hà Nội.
[5]. Nguyễn Thị Thanh(2009), “ Nghiên cứu một số tính chất quangcủa ZnS:Al-Cu chếtạo
bằng phương pháp gốm ”, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội.
[6]. Lê Thị Nhung(2011), “ Khảosátphổphátquangcủa bột nanoZnS pha tạp các ion Mn
2+
với nồng độ nhỏ bằng phương pháp đồng kết tủa ”, Khóa luận tốt nghiệp trường
ĐHKHTN - ĐHQGHN.
[7]: Vũ Thị Thắm(2010), “Chế tạo, nghiên cứu vàkhảosát một số tính chất quangcủavật
liệu nano ZnS:Mn”, luận văn thạc sỹ, Trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội
Tài liệu tiếng Anh
[8]. Calvin R. King(2005), “ Introduction to Microelectronics Theory ”, Georgia Institute of
Tecnology.
[9]. Roland Hosein PhD(2007), “ Nanomaterials Use, Healthy and Safety ”, Victoria
University, Toronto.
[10]. Maximilian Fichtner(2006), “ Nanomaterials for energy Applications – challenges and
prospects ”, Institue of Nanotechnology Karlsuhe Institute of Technology.
[11]. He Hu, Weihua Zhang(2006), Optical Materials, Vol28, pp. 536 - 550.
[12]: G. Murugadoss(2010), “Synthesis and optical characterization of PVP and SHMP-
encapsulated Mn
2+
-doped ZnS nanocrystals”, Journal of Luminescence, pp.2207–2214.
[13]: R. Kripal, A. Kumar Gulta(2010), “EPR and optical studies of ZnS:Mn nanoparticles”,
Chalcogenide Letters, vol7, pp. 203-209
[14]: G. Murugadoss, B. Rajamana, V. Ramasamy, Digest(2010), “Synthesis and
Photoluminescence study of PVA - capped ZnS:Mn
2+
Nanopaticles ”, Journal of
Nanomaterials and Biostructures, Vol 5, No 2, pp. 339 – 345.
[15]. Suchita Kalele, S. W. Gosavi, J. Urban and S. K. Kulkarni(2006), “ Nanoshell particles :
synthesis, properties and applications ”, Current science, Vol 91, No 8, p 1038 – 1049.
[16]. Hongshui Wang, Xueliang Qiao, Jianguo Chen, Xiaojian Wang, Shiyuan Dinh(2005),
“Mechanisms of PVP in the preparation of silver nanoparticles”, Materials Chemistry
and physics, p449 – 453.
. kích thích và phổ
phát quang của ZnS và ZnS: Mn2 + không bọc phủ và bọc phủ PVP. Trình bày một
số phương pháp chế tạo ZnS :Mn, ZnS: Mn bọc phủ PVP và thiết. phát quang kéo dài
chúng tôi đã chọn đề tài : Nghiên cứu, chế tạo vật liệu nano ZnS: Mn bọc phủ PVP và
khảo sát phổ phát quang của chúng.
Ngoài lời nói
3d10
hình 3.9. Các đám ở 395, 430, 463, 468, 492 đặc trưng cho sự dịch chuyển hấp thụ từ trạng thái cơ bản (Trang 3)
Hình 3.21
a) Công thức cấu tạo của PVP b) Sơ đồ bọc phủ các hạt nano ZnS:Mn bằng PVP (Trang 4)