1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP tiên phong khoá luận tốt nghiệp 175

82 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 525,11 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP (16)
    • 1.1. CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (16)
      • 1.1.2. Đặc trưng cạnh tranh của NHTM trong điều kiện hội nhập (17)
      • 1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh (19)
    • 1.2. NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (20)
      • 1.2.1. Các chỉ tiêu định tính (20)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu định lượng (21)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (25)
      • 1.3.1. Tác động của các nhân tố khách quan (25)
      • 1.3.2. Tác động của các nhân tố chủ quan (27)
    • 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI (30)
      • 1.4.1. Kinh nghỉệm từ Citigroup (0)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm từ Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc (32)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN TIÊN PHONG (0)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN (36)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (36)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (38)
      • 2.1.3. Các sản phẩm chủ yếu của TPBank (39)
      • 2.1.4. Tình hình tài chính của TPBank (40)
      • 2.1.5. Hoạt động huy động vốn (43)
      • 2.1.6. Ve hoạt động sử dụng vốn (0)
    • 2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TPBANK (47)
      • 2.2.1. Về tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ (47)
      • 2.2.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ (49)
      • 2.2.3. Giá/phí của sản phẩm dịch vụ (50)
      • 2.2.4. Về mạng lưới khách hàng (51)
      • 2.2.5. Khả năng sinh lời (52)
      • 2.2.6. Mức độ rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng (54)
      • 2.2.7. Thị phần của ngân hàng (0)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA TPBANK (61)
      • 2.3.1. Những mặt đạt được (61)
      • 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân (63)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG (0)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TPBANK (66)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng (66)
      • 3.1.2. Mục tiêu về nâng cao năng lực cạnh tranh của TPBank (66)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TPBANK (67)
      • 3.2.1. Tăng cường sức mạnh tài chính (67)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ (69)
      • 3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống, phát huy và khai thác phát triển các sản phẩm mới (70)
      • 3.2.4. Hoàn thiện công tác tín dụng (71)
      • 3.2.5. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và phát huy sức mạnh nguồn nhân lực (72)
      • 3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng (73)
      • 3.2.7. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối (74)
      • 3.2.8. Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho toàn hệ thống Ngân hàng TPBank (75)
      • 3.2.9. Về công tác kiểm tra, giám sát và kiểm toán nội bộ (75)
      • 3.2.10. Những giải pháp khác (76)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (77)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (77)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có liên quan (78)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị chỉ đạo từ trung ương, dẫn đến việc quan hệ cung cầu và các quy luật kinh tế thị trường không được thực thi đúng nghĩa Sự thiếu mâu thuẫn về lợi ích giữa các đơn vị kinh tế khiến cho cạnh tranh không có chỗ đứng trong nền kinh tế.

Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng vào năm 1986, đánh dấu sự chuyển biến quan trọng trong cơ chế quản lý kinh tế Nền kinh tế chuyển sang mô hình kinh tế thị trường, tạo ra sự xuất hiện của cạnh tranh Đặc biệt, từ khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh tranh đã được nhìn nhận tích cực hơn, mở rộng môi trường cạnh tranh cả trên thị trường nội địa và quốc tế.

Theo Mác, cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các nhà tư bản để giành lấy lợi thế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch Qua việc nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hóa TBCN và cơ chế cạnh tranh, Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.

Cạnh tranh trong kinh doanh được định nghĩa là hoạt động ganh đua giữa các nhà sản xuất và thương nhân trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này ảnh hưởng đến mối quan hệ cung - cầu và nhằm mục đích giành lấy các điều kiện sản xuất và tiêu thụ thị trường tốt nhất.

Cạnh tranh là quy luật tự nhiên trong nền sản xuất hàng hóa, phản ánh cơ chế hoạt động của thị trường Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số lượng hàng hóa và nhà cung cấp tăng lên, dẫn đến sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng là cuộc đua hợp pháp giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính khác, nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Các ngân hàng nỗ lực tối đa hóa lợi nhuận bằng cách cung cấp dịch vụ tài chính ngày càng tốt hơn, từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường.

Năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn hơn so với các đối thủ trên thị trường, bao gồm cả khả năng lấy lại một phần hoặc toàn bộ thị phần đã mất.

Tiến sĩ Vũ Trọng Lâm trong tác phẩm “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2006) đã khẳng định rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và đổi mới các lợi thế cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng mà ngân hàng tự tạo ra thông qua việc duy trì và phát triển những lợi thế vốn có Điều này nhằm mục đích củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, đồng thời có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh.

1.1.2 Đặc trưng cạnh tranh của NHTM trong điều kiện hội nhâp

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình mở cửa, giúp hệ thống ngân hàng trong nước kết nối và hòa nhập với các hệ thống ngân hàng khu vực và toàn cầu Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Hoạt động ngân hàng hiện nay không còn giới hạn trong một quốc gia hay khu vực mà đã mở rộng ra toàn cầu Ngành ngân hàng phải tuân theo quy luật thị trường và các nguyên tắc kinh doanh quốc tế, thực hiện các giao dịch dựa trên tín hiệu từ thị trường mà không bị cản trở bởi các biện pháp quản lý hành chính, lãi suất hay tỷ giá tín dụng, tất cả đều do thị trường quyết định.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của thị trường tài chính toàn cầu, cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có những đặc điểm riêng biệt so với môi trường kinh tế khép kín Những đặc trưng này phản ánh sự thay đổi trong cách thức hoạt động và chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng nhằm thích ứng với xu hướng toàn cầu hóa.

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, lĩnh vực ngân hàng chứng kiến sự gia tăng đa dạng của các chủ thể cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh không chỉ bao gồm các ngân hàng thương mại và định chế tài chính phi ngân hàng trong nước, mà còn có sự tham gia của các ngân hàng thương mại và định chế tài chính phi ngân hàng từ nước ngoài.

Thị trường ngân hàng thương mại đang trở nên cạnh tranh toàn cầu, mở ra cơ hội cho các ngân hàng phát triển và mở rộng ra nước ngoài Điều này không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận mà còn tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách hàng quốc tế.

Các ngân hàng thương mại cần tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng Việc tuân thủ những chuẩn mực này yêu cầu các ngân hàng điều chỉnh hành vi cạnh tranh của mình để phù hợp với yêu cầu toàn cầu.

NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Các chỉ tiêu định tính

1.2.1.1 Chất lượng sản phẩm của ngân hàng trên thị trường

Trong bối cảnh các sản phẩm dịch vụ tương đồng, chất lượng trở thành yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Do đó, các NHTM cần xây dựng kế hoạch và chiến lược nhằm củng cố và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, đảm bảo cung ứng nhanh chóng, thuận tiện với chi phí hợp lý, đồng thời duy trì an toàn hoạt động và tuân thủ các quy định pháp luật.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của các ngân hàng thương mại có thể khác nhau, và điều này được đánh giá qua nhiều tiêu chí.

- Thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngân hàng

- Tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ

- Độ chính xác của sản phẩm dịch vụ

- Thời gian cung ứng sản phẩm dịch vụ cùng loại so với các NHTM khác

- Mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm dịch vụ tới khách hàng

- Số lượng khách hàng đến với ngân hàng

- Tần suất khách hàng quay lại với ngân hàng

1.2.1.2 Uy tín, thương hiệu của ngân hàng

Thương hiệu là yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo ra sự nhận biết và định hướng cho khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp Đối với ngân hàng thương mại, thương hiệu khẳng định độ an toàn, tính thuận tiện, phong cách làm việc và giá cả hợp lý khi giao dịch Để đánh giá thương hiệu ngân hàng, người ta dựa vào phản hồi từ khách hàng đã sử dụng dịch vụ, xếp hạng từ các cơ quan trong nước và quốc tế, cũng như bình chọn từ các tổ chức tài chính và tạp chí uy tín.

1.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

1.2.2.1 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Ngành ngân hàng có đặc điểm là các sản phẩm dịch vụ thường không khác biệt nhiều, vì vậy các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phát huy khả năng cạnh tranh không chỉ qua những sản phẩm cơ bản mà còn bằng sự độc đáo và đa dạng trong các dịch vụ của mình.

Ngân hàng có khả năng tạo ra sự khác biệt cho từng sản phẩm dựa trên các sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm trở nên đa dạng hơn Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn giúp ngân hàng dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và nâng cao sức mạnh cạnh tranh.

Ngoài việc cung cấp các dịch vụ tài chính chính, các ngân hàng thương mại còn áp dụng nhiều sản phẩm dịch vụ bổ trợ khác để thu hút khách hàng và gia tăng thu nhập, chẳng hạn như dịch vụ sao kê định kỳ và tư vấn tài chính.

1.2.2.2 Giá/phí của sản phẩm dịch vụ

Giá cả dịch vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nếu ngân hàng có giá/phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác, khả năng chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng sẽ cao hơn Tuy nhiên, mức giá này chỉ có thể thấp đến một mức nhất định, vì nó cần phản ánh chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

Giá và phí sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng mà khách hàng xem xét khi chọn ngân hàng thương mại Họ thường ưu tiên ngân hàng có mức giá hợp lý và chất lượng dịch vụ tốt, nhằm tối ưu hóa lợi ích Điều này đặt ra thách thức cho các ngân hàng trong việc cân bằng giữa lợi nhuận cao và khả năng cạnh tranh về giá Nếu một ngân hàng áp dụng mức giá cao để gia tăng doanh thu, điều này có thể làm giảm sức cạnh tranh của họ Do đó, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như chi phí đầu vào, chi phí quản lý và đầu tư công nghệ để định giá sản phẩm dịch vụ một cách hợp lý, vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận vừa thu hút khách hàng.

1.2.2.3 Mạng lưới hoạt động, chi nhánh của ngân hàng

Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng phạm vi tiếp cận sản phẩm ngân hàng Sự phát triển của mạng lưới này giúp ngân hàng thương mại phục vụ khách hàng hiệu quả hơn trên nhiều địa bàn khác nhau Khi mạng lưới càng rộng, khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng càng tăng, mang lại lợi ích lớn cho cả ngân hàng và khách hàng.

11 và càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.

Người ta có thể đánh giá mạng lưới của ngân hàng qua các chỉ tiêu:

- Số lượng chi nhánh; phòng giao dịch; ngân hàng đại lý; điểm chấp nhận thẻ.

- Sự phân bổ chi nhánh; phòng giao dịch; ngân hàng đại lý; điểm chấp nhận thẻ.

1.2.2.4 Khả năng sinh lời của ngân hàng

Khả năng sinh lời là thước đo đánh giá tình hình kinh doanh của NHTM Mức sinh lời đuợc phân tích qua các thông số sau:

Thu nhập sau thuế ROE = (tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có- return on equity)

ROE: thể hiện tỷ lệ thu nhập của một đồng vốn chủ sở hữu

Thu nhập sau thuế ROA = (tỷ lệ thu nhập trên tống tài sản- return onassets)

ROA (Return on Assets) phản ánh khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng, giúp đánh giá hiệu quả quản lý và khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng.

1.2.2.5 Mức độ rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng

Mức độ rủi ro của ngân hàng thuờng đựơc đo lường bằng 2 chỉ tiêu cơ bản sau:

- Hệ số an toàn vốn (CAR: capital adequacy ratio)

- Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn)

Hệ số CAR (Capital Adequacy Ratio) là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi, theo quy định của Ủy ban Giám sát Tín dụng Basel Theo tiêu chuẩn quốc tế, CAR tối thiểu phải đạt 8% Tỷ lệ CAR cao không chỉ cho thấy sức mạnh tài chính của ngân hàng mà còn gia tăng uy tín và sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng đó.

Chất lượng tín dụng được đánh giá chủ yếu qua tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng nợ Tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) tốt và tình hình tài chính của ngân hàng ổn định Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp, tình hình tài chính của NHTM cần được chú ý và cải thiện.

1.2.2.6 Thị phần của ngân hàng

Thị phần ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ phản ánh kết quả cạnh tranh trong quá khứ mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong tương lai Nó thể hiện vị thế và sức mạnh của ngân hàng, giúp nhà đầu tư và khách hàng đánh giá quy mô hoạt động, chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân hàng Một ngân hàng có thị phần rộng lớn và đang mở rộng được xem là có sức cạnh tranh cao, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quyết định đầu tư và sử dụng dịch vụ.

Người ta đánh giá thị phần hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua các chỉ tiêu:

Thị phần huy động vốn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc mua sắm tài sản cố định và hiện đại hóa công nghệ Huy động vốn không chỉ là nghiệp vụ thiết yếu mà còn là nền tảng để thực hiện cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác Một ngân hàng thương mại có thị phần huy động vốn lớn thể hiện uy tín trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác.

Cấp tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang tập trung vào việc phát triển và mở rộng thị phần tín dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy nền kinh tế.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong cung cấp dịch vụ ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Hai nhóm nhân tố chính bao gồm nhân tố chủ quan liên quan đến bản thân ngân hàng và nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài.

1.3.1 Tác động của các nhân tố khách quan

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế biến động hiện nay Do đó, việc nghiên cứu và phân tích tác động của các nhân tố khách quan đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là rất quan trọng.

Sự phát triển của nền kinh tế, bao gồm mức độ ổn định và tăng trưởng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng Khi lượng cầu trong nền kinh tế tăng cao, các ngân hàng sẽ có cơ hội mở rộng hoạt động và cải thiện dịch vụ Ngược lại, sự suy giảm trong nền kinh tế có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Do đó, phân tích sự tương quan giữa tình hình kinh tế và năng lực cạnh tranh của ngân hàng là rất quan trọng để hiểu rõ xu thế phát triển trong ngành tài chính.

14 nào giúp ngân hàng đoán trước được những cơ hội đến đi trước đón đầu và những thách thức để chuẩn bị đối mặt.

Hệ thống luật pháp, chính sách của Chính phủ và các quy định địa phương là yếu tố quan trọng mà ngân hàng phải tuân thủ Việc không tuân thủ có thể dẫn đến sự đào thải trong ngành Môi trường chính trị và pháp lý ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng Khi môi trường chính trị biến động và chính sách thay đổi thường xuyên, ngân hàng gặp khó khăn trong việc triển khai chiến lược và phát triển dịch vụ mới Một môi trường pháp lý minh bạch và chặt chẽ tạo điều kiện cho sự cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng, giúp họ nâng cao năng lực cạnh tranh Hiểu rõ quy định pháp luật và sự biến động của môi trường chính trị sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và cải thiện vị thế cạnh tranh.

1.3.1.3 Môi trường văn hóa, xã hội

Trình độ văn hóa, chuẩn mực đạo đức, cơ cấu dân số và thói quen tiêu dùng của thị trường mục tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu và sở thích của khách hàng Các ngân hàng có thể tận dụng các yếu tố văn hóa để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho dịch vụ của mình Dịch vụ phù hợp với môi trường văn hóa xã hội sẽ thu hút được người tiêu dùng hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh Khi sản phẩm và dịch vụ đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng, doanh nghiệp sẽ gia tăng khả năng cạnh tranh, đặc biệt khi phục vụ đa dạng đối tượng và phân khúc thị trường.

15 hàng hóa và dịch vụ đang trải qua sự cải thiện đáng kể, điều này cho thấy tầm quan trọng của việc hoạch định một chiến lược kinh doanh hiệu quả.

1.3.2 Tác động của các nhân tố chủ quan

Tiềm lực tài chính là yếu tố then chốt trong hoạt động của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường và chất lượng dịch vụ Một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn tạo sự an tâm cho khách hàng khi gửi gắm tài sản Để mở rộng quy mô hoạt động, đầu tư vào công nghệ và phát triển dịch vụ, ngân hàng cần tăng cường năng lực tài chính Đánh giá tiềm lực tài chính của ngân hàng thường dựa vào quy mô vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn, phản ánh khả năng sinh lời, huy động vốn, thanh toán và mức độ rủi ro Năng lực tài chính của ngân hàng được thể hiện qua các tiêu chí quan trọng này.

Vốn điều lệ và vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, với vốn điều lệ cao tạo sự tin tưởng và uy tín từ công chúng, trong khi vốn tự có thấp thể hiện sức mạnh tài chính yếu kém Theo quy định của Basel, vốn tự có của ngân hàng thương mại được chia thành hai cấp: Vốn cấp I (core capital - tier 1) bao gồm vốn điều lệ và dự trữ công bố, và Vốn cấp II (supplementary - tier 2) bao gồm dự trữ không công bố, dự trữ tài sản đánh giá lại, dự phòng chung và các công cụ vốn lai Vốn cấp I là cốt lõi của ngân hàng, trong khi tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I trong tính toán tỷ lệ đủ vốn.

Vốn cấp II tối đa chiếm 50% vốn cấp I, trong khi dự phòng chung không vượt quá 1,25% tổng tài sản có rủi ro Tài sản đánh giá lại được chiết khấu 55%, và thời gian đáo hạn tối thiểu của nợ thứ cấp là 5 năm Đặc biệt, vốn ngân hàng không bao gồm các khoản vốn vô hình như goodwill.

Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, cùng với các chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại, là yếu tố quyết định trong bối cảnh kinh doanh hiện nay Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà còn quyết định khả năng chiếm lĩnh thị phần của ngân hàng.

Để mở rộng mạng lưới và tăng thị phần, các ngân hàng cần đảm bảo có đủ số lượng lao động để hoạt động hiệu quả và phục vụ tốt khách hàng.

Chất lượng lao động đóng vai trò then chốt trong năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ là kết quả của quá trình cạnh tranh trước đó mà còn là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trong tương lai Một đội ngũ cán bộ và nhân viên xuất sắc, có khả năng sáng tạo và thực thi chiến lược, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững của hoạt động ngân hàng.

Công nghệ đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của ngân hàng thương mại, tham gia vào hầu hết các hoạt động của ngành này Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà còn tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho các ngân hàng Các ngân hàng thương mại hiện nay đang triển khai nhiều dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, mang lại những tiện ích độc đáo cho khách hàng.

17 chất công nghệ làm thước đo cho sự cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán và các sản phẩm điện tử khác.

1.3.2.4 Khả năng quản trị điều hành của ngân hàng

Khả năng quản trị điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tầm nhìn và chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại, giúp ngân hàng phát triển bền vững Một nhà quản lý giỏi là người xây dựng và lãnh đạo thực hiện chiến lược kinh doanh hiệu quả, dựa trên việc phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực Tiến trình hoạt động hiệu quả trong ngân hàng là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu kinh doanh, đảm bảo an toàn và tối đa hóa lợi nhuận, từ đó củng cố vị thế cạnh tranh Do đó, nâng cao năng lực quản trị và điều hành là cần thiết để tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng Để đánh giá năng lực này, cần thực hiện qua một số tiêu chí cụ thể.

- Cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, điều hành ngân hàng (hội đồng quản trị, ban giám đốc )

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing ( xây dựng uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm, dịch vụ,

- Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu quả

- Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Khả năng ứng phó linh hoạt của cơ chế điều hành ngân hàng thương mại (NHTM) trước những biến động của thị trường là yếu tố then chốt để đánh giá năng lực quản trị Trong bối cảnh thị trường luôn thay đổi, các nhà quản trị ngân hàng cần phải nhanh chóng thích ứng với các cơ hội và thách thức, từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho ngân hàng.

18 để vượt qua khó khăn, biến thách thức chung thành cơ hội phát triển riêng cho ngân hàng của mình.

KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng và tập đoàn tài chính quốc tế có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và kinh nghiệm lâu năm Để nâng cao năng lực cạnh tranh, việc học hỏi từ những kinh nghiệm của các ngân hàng lớn như Citigroup (Châu Mỹ) và Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc (Châu Á) là rất quan trọng Luận văn này sẽ tập trung phân tích những bài học quý giá từ hai đại diện này để giúp các ngân hàng Việt Nam phát triển bền vững trong môi trường toàn cầu hóa.

Citigroup, có trụ sở chính tại New York, được thành lập từ sự sáp nhập giữa Travellers Group, một công ty nổi tiếng trong lĩnh vực thẻ tín dụng, và Citibank, một ngân hàng hàng đầu.

19 bán lẻ lớn nhất nước Mỹ - thành lập năm 1812) để trở thành tập đoàn ngân hàng - tài chính hàng đầu thế giới hiện nay.

Một số kinh nghiệm từ hoạt động của Citigroup :

Citigroup, tập đoàn tài chính và ngân hàng lớn nhất thế giới, cần mở rộng thêm nhiều chi nhánh và trụ sở tại các quốc gia Hiện tại, Citigroup có hơn 3.400 chi nhánh và văn phòng tại hơn 100 quốc gia, tạo việc làm cho hơn 160.000 nhân viên toàn cầu và phục vụ khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng.

Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: Hoạt động dịch vụ của Citigroup gồm

Citibank cung cấp hai nhóm dịch vụ chính: dịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng tập đoàn Dịch vụ ngân hàng cá nhân của Citibank, thuộc Global Consumer Bank, bao gồm các sản phẩm như thế chấp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư, cùng với bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý thông qua Citicorp I Life Trong khi đó, Global Corporate Bank đáp ứng nhu cầu tài chính của các tập đoàn lớn và công ty đa quốc gia tại Australia CitiDirect Online cho phép khách hàng truy cập toàn cầu vào các sản phẩm giao dịch của Citibank, bao gồm tiền mặt, giao dịch thương mại, chứng khoán và ngoại hối, với quy trình an toàn và hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến Citibank Online Investments cung cấp dịch vụ đầu tư trực tuyến cho doanh nghiệp, giúp quản lý tiền mặt và theo dõi thị trường từ nhiều địa điểm quốc tế Citibank cam kết mở rộng dịch vụ ngân hàng đến mọi nơi có khách hàng, cho phép giao dịch từ xa qua CitiPhone Banking, ngân hàng điện thoại 24/7 và Internet Banking Thêm vào đó, trang web của Citibank cung cấp thông tin về tỷ giá chung.

Khách hàng có thể dễ dàng thực hiện giao dịch ngân hàng trực tuyến trên trang web thân thiện và phong phú này, nơi cung cấp 20 thông tin sản phẩm, tin tức và thể thao, mang lại sự tiện lợi và thoải mái cho người dùng.

Citibank đã thành công trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng nhờ vào việc đổi mới công nghệ hiện đại một cách nhanh chóng và kịp thời Họ đã tiên phong trong lĩnh vực Ngân hàng điện tử, giới thiệu e-banking và xây dựng website với nhiều dịch vụ trực tuyến phong phú.

Citibank không ngừng đổi mới và sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm tài chính, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Một trong những sản phẩm nổi bật là Business Power, cho phép kết nối tài chính cá nhân và doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý nhỏ linh hoạt hơn trong quản lý tài chính Thẻ tín dụng Mortgage Minister Credit Card kết hợp với Citibank Homecredit mang đến giải pháp thanh toán thuê nhà trong 17 năm, trong khi Mortgage PLANS cung cấp thẻ tín dụng tuần hoàn cho các khoản thế chấp Ngoài ra, thẻ Photocard với tính năng bảo mật nhận dạng độc đáo, chỉ cho phép xác thực qua hình ảnh, mang lại giá trị vượt trội hơn cả về tài chính.

Trong bối cảnh thị trường toàn cầu ngày càng cạnh tranh, sự đổi mới và cải cách trở thành yếu tố quyết định cho sự tồn tại Citibank đã tận dụng mạng lưới toàn cầu và chuyên môn quốc tế trong lĩnh vực sản phẩm dịch vụ tài chính, tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng Những nỗ lực này đã đóng góp quan trọng vào việc đưa Citigroup lên vị trí dẫn đầu thế giới vào năm 2006 với doanh thu ấn tượng.

146 tỷ USD, lợi nhuận đạt 21,54 tỷ USD và tổng tài sản đạt 1.884 tỷ USD.

1.4.2 Kinh nghiệm từ Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc

Vào năm 2004, Mitsubishi Tokyo Financial Group Inc và UFJ Holdings Inc công bố kế hoạch sáp nhập vào năm 2005, nhằm tạo ra ngân hàng lớn thứ 21 thế giới, vượt qua Citigroup của Mỹ, từ đó củng cố hệ thống tài chính Nhật Bản.

Theo nhận định của chuyên gia kinh tế cơ quan chứng khoán ING ở Tokyo, vụ sáp nhập này thực sự đem lại nhiều lợi ích cho các bên.

Vào năm 2003, UFJ đã ghi nhận thua lỗ khoảng 3,7 tỷ USD và không đủ khả năng đáp ứng mục tiêu của Chính phủ về việc giảm một nửa số cho vay xấu 34,5 tỷ USD vào tháng 3/2005 Sự sáp nhập với Mitsubishi Tokyo không chỉ giảm nguy cơ phá sản cho UFJ mà còn khôi phục lòng tin của người dân Đối với Mitsubishi Tokyo, việc mua lại UFJ đồng nghĩa với việc sở hữu một ngân hàng chuyên cấp tín dụng cho tư nhân và các công ty nhỏ tại thành phố Nagoya, đồng thời đa dạng hóa nguồn thu, giúp Mitsubishi Tokyo nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ lớn như Mizuho Financial Group Inc và Sumitomo Mitsui Financial Group Inc.

Vụ sáp nhập giữa hai ngân hàng lớn ở Nhật Bản có thể khởi đầu một làn sóng sáp nhập trong ngành ngân hàng, mở ra cơ hội cho các ngân hàng nhỏ hơn và thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời khôi phục niềm tin của công chúng vào nền kinh tế Tuy nhiên, các nhà kinh tế cảnh báo rằng sự khác biệt trong cấu trúc và phong cách quản lý giữa Mitsubishi Tokyo, với xu hướng truyền thống và bảo thủ, và UFJ, có phong cách hiện đại hơn, có thể tạo ra những thách thức đáng kể trong quá trình hợp nhất.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong

Qua nghiên cứu các ngân hàng quốc tế, có thể rút ra những bài học quý giá giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng TPBank Những kinh nghiệm này sẽ hỗ trợ trong việc cải thiện dịch vụ, tối ưu hóa quy trình hoạt động và áp dụng công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ hơn trên thị trường.

Tăng cường năng lực tài chính là yếu tố thiết yếu giúp ngân hàng đối phó hiệu quả với các cú sốc trong môi trường kinh doanh không ổn định.

Việc mua lại và sáp nhập các tổ chức tín dụng là một trong 22 phương pháp quan trọng nhằm tăng cường quy mô và năng lực tài chính, điều này cần được chú ý đúng mức.

- Cần phải tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động, chi nhánh ngân hàng

- Tập trung phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ

- Tăng cường đầu tư cải tiến công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại

- Chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù trong nền kinh tế thị trường, nơi các ngân hàng cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng và cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, khác biệt Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại cần nâng cao năng lực cạnh tranh, được đo lường qua các chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm, giá cả, mạng lưới hoạt động và khả năng sinh lời, cùng với các chỉ tiêu định tính khác Trước thực trạng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các NHTM buộc phải tìm kiếm các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

THỰC TRẠNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN TIÊN PHONG

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong, thành lập vào ngày 5 tháng 5 năm 2008 tại Việt Nam, hoạt động dưới giấy phép số 123/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Giấy phép này đã được điều chỉnh theo Quyết định số 2132/QĐ-NHNN vào ngày 27 tháng 9 năm 2011 Ngân hàng chuyên thực hiện các giao dịch ngân hàng, bao gồm huy động và nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức, cho vay với nhiều kỳ hạn khác nhau, cũng như cung cấp dịch vụ ngoại tệ, tài trợ thương mại quốc tế và kinh doanh vàng, tất cả đều được NHNN cho phép.

- Trụ sở và mạng lưới hoạt động: Ngân hàng có trụ sở chính tại Tòa nhà TPBank,

Ngân hàng có trụ sở chính tại 57 Phố Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, ngân hàng đã thiết lập một Hội sở chính, cùng với hai mươi lăm chi nhánh và ba mươi phòng giao dịch trên toàn quốc.

31 tháng 12 năm 2015, Ngân hàng có một (01) Hội sở chính, hai mươi (20) chi nhánh, hai mươi ba (23) phòng giao dịch tại các tỉnh và thành phố trên cả nước).

TPBank sở hữu những lợi thế vượt trội về công nghệ hiện đại và kinh nghiệm thị trường, nhờ vào tiềm lực tài chính mạnh mẽ từ các cổ đông chiến lược như Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI, Tập đoàn Công nghệ FPT, Công ty Tài chính quốc tế (IFC), Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare) và Tập đoàn Tài chính SBI Ven Holding Pte Ltd từ Singapore.

TPBank đã đạt được nhiều phần thưởng danh giá nhờ những nỗ lực không ngừng, bao gồm Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng cũng được Tạp chí Global Financial Market Review vinh danh với giải thưởng “Ngân hàng Số sáng tạo nhất Việt Nam” trong hai năm liên tiếp 2014 và 2015, cùng với giải thưởng "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” trong các năm 2015 và 2016 Đặc biệt, năm 2016, TPBank vinh dự nhận giải thưởng Best Internet Banking do The Asian Banker trao tặng và được xếp vào top 10 Ngân hàng thương mại uy tín nhất Việt Nam.

Theo báo cáo đánh giá của Vietnam Report năm 2016, TPBank đã được Moody xếp hạng tín nhiệm B2 vào tháng 10/2016, đây là mức xếp hạng cao nhất trong số các ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhờ vào những nỗ lực không ngừng của ngân hàng.

Với tuyên ngôn "Vì chúng tôi hiểu bạn", TPBank tập trung vào việc thấu hiểu khách hàng để xây dựng dịch vụ ngân hàng chất lượng hàng đầu Sự thấu hiểu này không chỉ giúp TPBank sẻ chia và đồng hành cùng khách hàng, mà còn tạo ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, phù hợp nhất, mang lại giá trị gia tăng cao nhất Đây chính là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững mà TPBank hướng đến.

Ngân hàng hướng đến việc trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và tiên tiến, nhằm góp phần xây dựng một đất nước giàu mạnh.

TPBank mang đến sản phẩm và dịch vụ tài chính tối ưu cho khách hàng và đối tác, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, tiên tiến và hiệu quả cao.

TPBank là tổ chức kinh tế hoạt động minh bạch, an toàn, hiệu quả và bền vững, mang lại lợi ích tốt nhất cho các Cổ đông.

TPBank cam kết mang đến môi trường làm việc lý tưởng cho Cán bộ Nhân viên, giúp họ có cuộc sống kinh tế ổn định, khuyến khích sự sáng tạo và hỗ trợ phát triển sự nghiệp cá nhân.

TPBank là một tổ chức ngân hàng có trách nhiệm xã hội lớn, luôn tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng nhằm hướng tới mục tiêu vì sự phát triển của con người và sự hưng thịnh của quốc gia.

TPBank xây dựng thương hiệu dựa trên 5 giá trị cốt lõi, tạo nền tảng vững chắc để xứng đáng với sự tin tưởng của khách hàng và cổ đông Những giá trị này là điều kiện thiết yếu giúp TPBank đạt được các mục tiêu chiến lược hiện tại và tương lai.

Liêm chính: Liêm khiết, chính trực, là đạo đức nghề nghiệp và phẩm giá hàng đầu với mỗi cán bộ ngân hàng.

Mỗi cá nhân cần đổi mới tư duy và sáng tạo trong việc tìm kiếm giải pháp, đồng thời thực hiện quyết liệt để mang lại giá trị thực sự cho Ngân hàng và Khách hàng.

Cầu tiến là quá trình mỗi cá nhân nỗ lực hoàn thiện bản thân và phát huy năng lực, sở trường của mình Ngân hàng cam kết tạo ra môi trường thuận lợi nhất để mỗi cá nhân có thể đạt được sự hoàn hảo trong công việc và cuộc sống.

Hợp lực là sự kết hợp sức mạnh, hợp tác và gắn bó trong công việc, đồng thời chia sẻ trách nhiệm và nhận thức rõ ràng về giá trị của từng cá nhân, góp phần nâng cao giá trị chung của Ngân hàng.

Bền bỉ: Là kiên định, vững chí vượt qua khó khăn, thách thức để đi đến thành công

Cơ cấu tổ chức của TPBank bao gồm các thành phần chính như Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban điều hành, Ủy ban điều hành và Trung tâm Kiểm toán Nội bộ, đảm bảo hoạt động hiệu quả và minh bạch trong quản lý ngân hàng.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TPBANK

2.2.1 về tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Ngân hàng không ngừng đổi mới và phát triển các sản phẩm truyền thống như tín dụng và cho vay, nhằm mang đến những giải pháp tài chính phù hợp nhất cho khách hàng.

Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiền gửi và huy động, bao gồm các dịch vụ truyền thống như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã giới thiệu các sản phẩm mới như tiết kiệm kỳ hạn ngày, tiết kiệm điện tử, và sản phẩm rút gốc linh hoạt, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.

Ngân hàng đang nỗ lực phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm các dịch vụ như vay mua nhà, xây sửa nhà, vay mua ô tô, vay tiêu dùng thế chấp, vay kinh doanh, vay khởi nghiệp, vay thấu chi và vay cầm cố giấy tờ có giá.

Ngân hàng đang tập trung vào việc phát triển các sản phẩm hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới như TPBank LiveBank Mô hình giao dịch trực tuyến này hoạt động 24/7, cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng mà không bị giới hạn về địa điểm và thời gian, bao gồm cả ngày nghỉ và ngoài giờ hành chính.

+ Miễn nhiều loại phí: Bao gồm mở tài khoản thanh toán, sổ tiết kiệm, nộp tiền

35 mặt vào tài khoản, tư vấn qua video call với tư vấn viên 24/7

+ Hỗ trợ trực tuyến qua video call với các Tư vấn viên như tại chi nhánh ngân hàng

+ Thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng

+ Gửi tiết kiệm lãi suất cao hơn gửi tại quầy và internet banking

TPBank LiveBank cho phép khách hàng thực hiện giao dịch ngân hàng 24/7 thông qua công nghệ Video Teller Machine và các công nghệ tiên tiến khác Nhờ vào những cải tiến này, khách hàng tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn hơn so với giao dịch tại quầy truyền thống Khi mở tài khoản tại LiveBank, khách hàng sẽ sử dụng công nghệ sinh trắc học Biometrics để lấy dấu vân tay, nâng cao tính bảo mật Quy trình giao dịch hoàn toàn tự động với công nghệ OCR, chuyển đổi hình ảnh từ bản scan thành văn bản, giúp tiết kiệm thời gian đáng kể cho khách hàng.

TPBank vừa ra mắt ứng dụng TPBank mPOS V2.0, cho phép thực hiện giao dịch thanh toán chỉ trong 8 giây, mang đến trải nghiệm quản lý giao dịch thẻ tiện lợi gấp đôi Ứng dụng này hỗ trợ thanh toán trên các thiết bị di động và máy tính bảng chạy hệ điều hành IOS hoặc Android với kết nối Internet TPBank mPOS liên tục được cập nhật với những tính năng mới nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, trở thành giải pháp thanh toán hiện đại lý tưởng cho nhiều mô hình kinh doanh như cửa hàng tiện lợi, thời trang, khách sạn, nhà hàng và quán café.

+ Tốc độ vượt trội: Chỉ mất 8s cho một giao dịch thanh toán thẻ

+ Bảo mật mã PIN nhờ các số trên bàn phím tự động thay đổi vị trí sau mỗi lần thực hiện giao dịch

+ Thuận tiện: Giao dịch thanh toán với tất cả các loại thẻ Visa, MasterCard, ATM

+ Dễ quản lý: tra cứu báo cáo và xem biên lai trực tiếp trên ứng dụng

+ Linh hoạt: cho phép tùy biến, kết nối với ứng dụng Quản lý bán hàng, Quản lý hoá đơn của Doanh nghiệp

+ An toàn và bảo mật thông tin thẻ, giao dịch theo tiêu chuẩn quốc tế PCI DSS, EMV.

+ Liên tục cập nhật chương trình ưu đãi mới nhất của dịch vụ TPBank mPOS

TPBank mPOS nổi bật với tính di động trong thanh toán nhờ thiết bị nhỏ gọn và phí giao dịch thấp nhất thị trường Đặc biệt, từ ngày 28/4/2017, TPBank hoàn toàn miễn phí phí đặt cọc thiết bị, mang lại lợi ích tối đa cho người dùng.

2.2.2 Chất lượng sản phẩm dịch vụ

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ (SPDV) trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng Nhận thức rõ điều này, TPBank đã chú trọng nâng cao chất lượng SPDV nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Ứng dụng TPBank mPOS V2.0 đã cải thiện quy trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ, giúp khách hàng nhận được dịch vụ nhanh chóng và thuận tiện hơn Với khả năng xử lý các giao dịch thẻ chỉ trong vòng 8 giây, ứng dụng này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu chi phí cho khách hàng.

Sản phẩm dịch vụ của TPBank đảm bảo độ an toàn và chính xác cao nhờ việc áp dụng những công nghệ mới nhất, nhằm tăng cường tính bảo mật cho khách hàng.

Chất lượng phục vụ của nhân viên giao dịch với khách hàng đã được cải thiện đáng kể nhờ vào kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đồng bộ của ngân hàng Sự quan tâm đến chính sách nguồn nhân lực đã tạo nền tảng cho việc phát triển mạng lưới an toàn và bền vững Nhận thức nguồn nhân lực là vốn quý, ngân hàng đã nỗ lực không ngừng để nâng cao cả số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ.

2.2.3 Giá/phí của sản phẩm dịch vụ

Giá cả và phí dịch vụ là yếu tố quan trọng mà khách hàng xem xét khi lựa chọn ngân hàng thương mại Khách hàng thường ưu tiên các ngân hàng có mức giá hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ Hiểu rõ tâm lý này, TPBank liên tục đưa ra các chính sách ưu đãi hấp dẫn Về sản phẩm tiền gửi, TPBank cung cấp lãi suất huy động linh hoạt, hiện tại là 7,6%, cao hơn nhiều so với ACB (6,2%) và TechcomBank (6,4%), giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh Đối với sản phẩm tín dụng, TPBank áp dụng lãi suất phù hợp với nhu cầu của khách hàng, như lãi suất ưu đãi từ 6,8% cho vay mua ô tô, tiêu dùng và mua nhà, mang lại lợi ích tối ưu cho khách hàng.

Ngân hàng TPBank thường xuyên triển khai các chương trình ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng, bao gồm các chương trình trả góp 0% và khuyến mại nhân dịp lễ hội với thẻ tín dụng TPBank 2017, mang đến cơ hội giảm giá lên đến 50% và thêm ưu đãi 5% cho chủ thẻ.

TPBank tại Đại tiệc hàng hiệu giảm giá VStyle's Private Sale,

2.2.4 về mạng lưới khách hàng

Tính đến cuối năm 2015, TPBank đã xây dựng một mạng lưới rộng khắp với 1 Hội sở chính, 43 Chi nhánh và Phòng giao dịch, cùng với 8 Trung tâm kinh doanh và nhiều trung tâm khác phục vụ khách hàng Để nâng cao nhận diện thương hiệu trên toàn quốc, TPBank đã mở thêm 9 chi nhánh và điểm giao dịch mới tại các tỉnh thành trọng điểm như Hà Nội, TP.HCM, Quảng Ninh, Nghệ An và ĐakLak.

TPBank đã đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng và mở rộng mạng lưới hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh Ngân hàng không ngừng phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và ghi nhận cột mốc quan trọng khi vượt qua 1 triệu khách hàng, với tổng số gần 1,2 triệu khách hàng vào cuối năm.

ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA TPBANK

TPBank được đánh giá cao về uy tín trên thị trường, với thương hiệu ngày càng được củng cố Sự khẳng định này được thể hiện qua nhiều giải thưởng danh giá mà ngân hàng đã đạt được trong thời gian gần đây.

+ Tháng 3/2015, TPBank lẩn thứ 3 được vinh danh giải thưởng "Thương hiệu mạnh Việt Nam" lẩn thứ 11 do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức.

Vào tháng 6 năm 2015, TPBank đã vinh dự nhận danh hiệu "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2015" từ Tạp chí Global Financial Market Review (GFM), một trong những tạp chí hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Vào tháng 7 năm 2015, TPBank được vinh danh là "Ngân hàng số sáng tạo nhất Việt Nam 2015" bởi Tạp chí Global Financial Market Review (GFM), một trong những tạp chí uy tín hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trên toàn cầu.

Vào tháng 11 năm 2015, TPBank đã vinh dự nhận giải thưởng Tin và Dùng Việt Nam 2015 từ Thời báo Kinh tế Việt Nam, ghi nhận sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ TPBank eBank và EZ.Tax.

+ Tháng 12/2015, TPBank được bình chọn là ngân hàng có hoạt động truyền

Theo nghiên cứu của Công ty Vietnam Report năm 2015, TPBank đã được xếp hạng thứ 4 trong Top 5 ngân hàng thương mại có hoạt động truyền thông tích cực nhất tại Việt Nam, trong số 31 ngân hàng được khảo sát.

Vào tháng 1 năm 2016, TPBank vinh dự nhận Giấy khen từ Tổng cục Thể dục Thể thao nhờ những đóng góp tích cực cho sự phát triển phong trào Golf tại Việt Nam Nhân dịp này, TPBank cũng được UBND TP Hà Nội trao tặng Cờ thi đua vì thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua Khối Doanh nghiệp năm 2015.

+ Tháng 2/2016, TPBank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng Bang khen nhờ các thành tích xuất sác trong hoạt động ngân hàng trong các năm 2014- 2015.

Vào tháng 4 năm 2016, TPBank đã vinh dự nhận giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam lần thứ 4, sự kiện do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến Thương mại thuộc Bộ Công Thương phối hợp tổ chức.

+ Tháng 5/2016, TPBank vinh dự nhận giải thưởng - Best Internet Banking (Ngân hàng điện tử tốt nhất) do The Asian Banker trao tặng.

+ Tháng 7/2016, TPBank vào top 50 Nhãn hiệu nổi tiếng - Nhãn hiệu cạnh tranh

Vào tháng 7 năm 2016, TPBank đã được vinh danh với giải thưởng Ngân hàng Thương mại Việt Nam uy tín nhất năm 2016, theo báo cáo đánh giá của Vietnam Report, trong khuôn khổ sự kiện do Hội Sở hữu Trí tuệ Việt Nam tổ chức.

+ Tháng 10/2016, TPBank được Moody's xếp hạng tín nhiệm mức B2, mức cao nhất trong các ngân hàng cổ phần ở Việt Nam.

+ Tháng 11/2016, lần thứ 2 sản phẩm TPBank eBank lọt Top 100 sản phẩm dịch vụ Tin & Dùng do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức

- Tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 1,0% cuối năm 2014 xuống còn 0,66% tính đến cuối năm 2015, và bằng 0,77% năm 2016, đây là tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất hệ thống.

Mức độ tăng trưởng vốn, tài sản và khả năng sinh lời của ngân hàng đã tăng cao nhờ vào việc mở rộng quy mô trong hoạt động huy động vốn, tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng.

TPBank đã chú trọng đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin, và vào ngày 10/5/2016, ngân hàng này vinh dự nhận giải thưởng Ngân hàng điện tử tốt nhất từ The Asian Banker tại Hội nghị Thượng đỉnh Lãnh đạo các Ngân hàng châu Á 2016.

TPBank sở hữu nguồn nhân lực trẻ, có trình độ và được đào tạo bài bản, với sự chú trọng nâng cao chất lượng thông qua hệ thống chính sách và mô hình đào tạo mới Năm 2015, ngân hàng đã tổ chức 260 khóa đào tạo với hơn 10.000 lượt cán bộ nhân viên tham gia Đặc biệt, TPBank đã thành lập Trung tâm Kinh doanh Thực hành (TTKDTH) vào tháng 2/2015, đây là mô hình đào tạo kết hợp lý thuyết và thực hành dành cho cán bộ bán hàng mới tuyển Chỉ sau một năm hoạt động, TTKDTH đã cung cấp hàng trăm cán bộ bán hàng có năng lực thực tiễn cao, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân

- Là ngân hàng mới thành lập, vẫn còn non trẻ trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam

Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của ngân hàng hiện nay còn hạn chế, dẫn đến khả năng chống đỡ rủi ro và sức cạnh tranh chưa được tối ưu.

- Quy mô tổng tài sản vẫn còn nhỏ so với những ngân hàng lớn trong nước và những ngân hàng của nước ngoài

- Mạng lưới chi nhánh mặc dù đang trong đà tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ

51 nhưng vẫn còn chưa đủ rộng và lớn

* Thứ nhất, nguyên nhân khách quan do:

Môi trường kinh tế vĩ mô đang đối mặt với sự bất ổn và cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Sự gia tăng số lượng ngân hàng thương mại trên thị trường đã dẫn đến việc thu hẹp thị phần của từng ngân hàng, tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn.

Hệ thống chính sách, pháp luật và tập quán hiện nay chưa hoàn chỉnh và thiếu tính nhất quán, đồng bộ, dẫn đến nhiều bất cập so với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế.

* Thứ hai, do nguyên nhân chủ quan:

Năng lực tài chính của ngân hàng hiện còn hạn chế so với các ngân hàng trong nước và quốc tế, dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm và khả năng chống chịu rủi ro yếu kém hơn so với những ngân hàng có tiềm lực tài chính vững mạnh.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4. Tình hình tàichính của TPBank - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP tiên phong   khoá luận tốt nghiệp 175
2.1.4. Tình hình tàichính của TPBank (Trang 40)
Bảng 2.2. Số lượng nhân viên và chi nhánh của một số ngân hàng năm 2016 - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP tiên phong   khoá luận tốt nghiệp 175
Bảng 2.2. Số lượng nhân viên và chi nhánh của một số ngân hàng năm 2016 (Trang 52)
Bảng 2.4. Hệ số an toàn vốn (CAR) của một số ngân hàng - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP tiên phong   khoá luận tốt nghiệp 175
Bảng 2.4. Hệ số an toàn vốn (CAR) của một số ngân hàng (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w