1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTMCP á châu khoá luận tốt nghiệp 022

91 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Trong Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Tác giả Triệu Thị Minh Phương
Người hướng dẫn PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 703,94 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP HẠN CHÉ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN Á CHÂU

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CÁM ƠN

    • KÝ TỰ VIẾT TẮT

    • LỜI NÓI ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu của khóa luận

      • 1.1 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM

      • 1.1.1 Khái niệm về tín dụng và nợ xấu

      • 1.1.2 Phân loại nợ xấu

      • 1.1.3 Nguyên nhân dẫn tới nợ xấu

      • - Nguyên nhân khách quan

      • 1.1.4 Dấu hiệu nhận biết nợ xấu

      • 1.1.5 Những tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu của NHTM

      • 1.1.6 Ảnh hưởng của nợ xấu

      • 1.2 Những nội dung cơ bản về hạn chế nợ xấu NHTM

      • 1.2.1 Quan niệm về hạn chế nợ xấu

      • Sơ đồ 1.1 Vai trò của KAMCO trong xử lý nợ xấu

      • 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu [6]

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2 Một số hoạt động kinh doanh chính

      • Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn

      • Cơ cấu cho vay theo ngành nghề

      • Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng theo ngành nghề

      • Cho vay theo thành phần kinh tế

      • Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

      • 2.2 Thực trạng nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại NHTMCP Á Châu

      • 2.2.1 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Á Châu

      • Biểu đồ 2.2 quy mô và tỷ lệ nợ xấu.

      • Bảng 2.7 Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng của ACB giai đoạn 2011 - 2013

      • Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng nợ nhóm 3,4,5 trong tổng dư nợ cho vay khách hàng

    • Tỷ trọng nợ nhóm 3,4,5

      • 2.2.2 Thực trạng việc hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Á Châu [7]

      • 2.3 Đánh giá chung về công tác hạn chế nợ xấu tại NHTMCP Á Châu

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được

      • Bảng 2.10 Trích lập và sử dụng dự phòng giai đoạn 2011 - 2013

      • Bảng 2.11 Số nợ xấu đã xử lý qua các năm của toàn hệ thống

      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

      • Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng các NHTM giai đoạn 2011 - 2013

      • Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nợ xấu năm 2013

    • Năm 2013

    • Cơ câu các biện pháp xử lý nợ xâ'u năm 2013

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu trong thời gian tới

      • 3.1.1 Định hướng kinh doanh của Ngân hàng thương mại Á Châu trong thời gian tới

      • 3.1.2 Mục tiêu tài chính tín dụng

      • 3.1.3 Định hướng cơ bản công tác kiểm soát và xử lý nợ xấu

      • 3.2.1.2 Hoàn thiện chính sách KH

      • 3.2.1.3 Thực hiện nghiêm túc quy trình cấp tín dụng

      • 3.2.1.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

      • 3.2.1.5 Xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý

      • 3.2.1.6 Thực hiện tốt biện pháp phân tán rủi ro tín dụng

      • 3.2.1.7 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại

      • 3.2.1.8 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay

      • 3.2.2.2 Chủ động xử lý nợ xấu

      • 3.2.2.3 Đa dạng hóa các phương thức xử lý nợ xấu

      • 3.2.2.4 Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu

      • 3.2.2.5 Bán các khoản nợ xấu [9]

      • 3.2.2.6 Chuyển giao nợ xấu cho Công ty quản lý và khai thác tài sản ACBA

      • 3.3 Một số kiến nghị

      • 3.3.1 Đối với Chính phủ

      • 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước

      • 3.3.3 Kiến nghị với các Bộ, Ngành có liên quan

      • 3.3.3.1 Đối với Bộ tài chính

      • 3.3.3.2 Đối với các cơ quan hành pháp

      • 3.3.3.3 Đối với Tổng cục địa chính, Bộ tài nguyên và môi trường

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NHTM

Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM

1.1.1 Khái niệm về tín dụng và nợ xấu Định nghĩa Tín dụng

Tín dụng là một khái niệm khó định nghĩa rõ ràng, vì nó có thể được hiểu khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu Nếu tiếp cận từ chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng có thể được hiểu là khả năng cung cấp tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế và hỗ trợ sự phát triển.

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính, và bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay một cách vô điều kiện đến hạn thanh toán.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và mang lại nguồn thu nhập lãi suất cao nhất Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng kể.

Tín dụng là hoạt động đặc trưng của NHTM, bắt đầu từ các quan hệ tín dụng mà hình thành nên “nợ”.

Nợ trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là các khoản phải trả, bao gồm cả gốc và lãi, của doanh nghiệp và cá nhân Đây là tài sản và tiền mà các đơn vị này đã cam kết vay từ NHTM để phục vụ cho hoạt động của mình Nợ xấu được định nghĩa là những khoản vay mà người vay không thể trả đúng hạn, gây rủi ro cho ngân hàng.

Theo định nghĩa của phòng Thống kê - Liên hiệp quốc IAS, nợ xấu được xác định khi khoản nợ đã quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận Ngoài ra, nợ xấu còn bao gồm các khoản thanh toán quá hạn 90 ngày có lý do chắc chắn trả chậm theo thỏa thuận, hoặc các khoản thanh toán quá hạn 90 ngày với lý do nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ của khoản vay.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước, nợ xấu tại Việt Nam được định nghĩa là những khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Các khoản nợ từ nhóm 3 trở xuống bao gồm những khoản nợ đã quá hạn trả lãi hoặc gốc.

90 ngày Nợ xấu được xác định trên hai yếu tố: Đã quá hạn 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại.

Nợ xấu được xác định dựa trên hai yếu tố chính: (i) khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ Đây là định nghĩa theo tiêu chuẩn IAS đang được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu.

Phân loại nợ là quá trình sắp xếp các khoản nợ thành nhóm dựa trên các tiêu chí nhất định Hiện nay, việc phân loại nợ xấu chủ yếu dựa vào Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định về phân loại nợ và xử lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng Ngoài ra, Quyết định số 18/2007 cũng đã sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quyết định 493, nhằm cập nhật và hoàn thiện quy định về phân loại nợ.

Theo đó, nợ được phân chia dựa trên phương pháp định lượng và định tính cụ thể như sau: [2] [3]

Phân loại theo phương pháp định lượng

Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

- Nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá bởi tổ chức tín dụng (TCTD) có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, đồng thời có khả năng thu hồi đúng hạn các khoản gốc và lãi còn lại.

- Các khoản nợ khác được phân loại vào nợ nhóm này.

- Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu yêu cầu tổ chức tín dụng (TCTD) phải thực hiện hồ sơ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp và tổ chức Hồ sơ này cần đảm bảo rằng khách hàng có khả năng thanh toán đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn sau khi điều chỉnh kỳ hạn.

- Các khoản nợ khác được phân loại vào nợ nhóm này

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 ở trên.

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn duới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đuợc cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ khác đuợc phân loại vào nhóm này.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đuợc cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đuợc cơ cấu lại lần thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chua bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ khác đuợc phân loại vào nhóm

Khi ngân hàng phân loại nợ, việc xem xét thời gian và khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng Các khoản nợ có thể được phân loại vào nhóm rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn tùy thuộc vào tình hình thực tế Phương pháp định lượng đôi khi không phản ánh đầy đủ mức độ rủi ro, vì vậy các ngân hàng thường sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm riêng để phân loại nợ Điều này dẫn đến sự khác biệt trong tỷ lệ phân loại nợ giữa các ngân hàng.

Phân loại nợ theo phương pháp định tính

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ đuợc TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Bao gồm các khoản nợ đuợc TCTD đán giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhung có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ đuợc tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn Các khoản nợ này đuợc tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ đuợc tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Bao gồm các khoản nợ đuợc tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Thông tư 02, có hiệu lực từ ngày 01/06/2014, đã đưa ra quy định cụ thể và rõ ràng hơn về phân loại các nhóm nợ theo tiêu chí định lượng, so với Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007.

Các khoản nợ được gia hạn lần đầu sẽ được phân loại vào nhóm 3, tức là nợ xấu, thay vì giữ nguyên ở nhóm 2 như quy định trong Quyết định 493 nếu gia hạn trong thời hạn.

Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng cũng được đưa vào nhóm nợ xấu.

Những nội dung cơ bản về hạn chế nợ xấu NHTM

1.2.1 Quan niệm về hạn chế nợ xấu

Hạn chế nợ xấu là quá trình xây dựng và áp dụng các công cụ, biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu phát sinh nợ xấu, đồng thời xử lý các khoản nợ xấu đã tồn tại Mục tiêu này cần phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.

1.2.2 Nội dung hạn chế nợ xấu

Phòng ngừa nợ xấu là một phần quan trọng trong quản trị rủi ro, diễn ra liên tục từ khâu thẩm định đến khi thanh lý và thu hồi nợ Để giảm thiểu nợ xấu, cần áp dụng một số biện pháp hiệu quả.

+ xếp hạng tín dụng đối với khách hàng

NH cần thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm phân loại khách hàng theo từng kỳ hoặc khi cần thiết Hệ thống này sẽ hỗ trợ trong việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng và xây dựng chính sách dự phòng rủi ro hiệu quả.

Ngân hàng (NH) cần triển khai quy trình phân loại khách hàng và chấm điểm tín dụng dựa trên các tiêu chí định tính và định lượng Việc này giúp NH phân loại nợ và đánh giá rủi ro tín dụng theo từng nhóm khách hàng, từ đó xác định mức độ rủi ro cơ bản NH có thể sàng lọc khách hàng tiềm năng để quyết định cấp tín dụng, đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, như kiểm soát chặt chẽ các khoản vay rủi ro cao và theo dõi khách hàng có mức tín nhiệm thấp Ngược lại, những khách hàng có xếp hạng tín dụng cao sẽ nhận được ưu đãi trong các giao dịch Việc áp dụng chấm điểm và phân loại khách hàng không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro mà còn cải thiện chất lượng dịch vụ của NH.

NH rút ngắn thời gian thẩm định và giảm thiểu rủi ro cho chính mình.

+ Thực hiện đúng quy định về phân loại nợ và tăng cường trích lập DPRR

Ngân hàng nhà nước đã ban hành quy định chi tiết về phân loại nợ và trích lập Dự phòng Rủi ro (DPRR), yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện nghiêm túc để phản ánh đúng tình trạng nợ và có mức trích lập hợp lý nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng Phân loại nợ được thực hiện ngay khi phát sinh tín dụng và được đánh giá lại định kỳ theo quy định Việc trích lập DPRR cho từng khoản vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo, với tỷ lệ khấu trừ tương ứng: nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, và nhóm 5 là 100% Ngoài ra, cần trích lập dự phòng chung 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

+ Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ, tuân thủ chính sách tín dụng

Ngành ngân hàng cần phân định rõ trách nhiệm trong việc phán quyết tín dụng, xác định hạn mức phán quyết cho từng cán bộ tín dụng và các chức danh quản lý, đồng thời yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong chính sách và sổ tay tín dụng Ngoài ra, việc kiểm tra và giám sát để phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng đối với các khoản vay đã tài trợ, là rất quan trọng Các ngân hàng thương mại cũng cần thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ từ thông tin do khách hàng cung cấp.

Ngân hàng cần thực hiện thẩm định dự án vay của khách hàng ở cả ba giai đoạn: trước, trong và sau khi vay Việc này bao gồm kiểm tra tính khả thi và khả năng sinh lợi của dự án, cũng như đánh giá khả năng tài chính của khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng phải thường xuyên theo dõi hoạt động của dự án sau khi giải ngân để đánh giá khả năng thu hồi vốn, bao gồm cả gốc và lãi.

Cần hoàn thiện cơ chế thông tin và báo cáo, đồng thời thiết lập hệ thống kiểm soát và cảnh báo hiệu quả nhằm nâng cao khả năng quản lý thị trường Điều này sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết.

+ Quản lý vốn cho vay sau giải ngân

Khi các khoản vay đã được giải ngân, cán bộ tín dụng cần định kỳ kiểm tra việc thực hiện trả nợ Nếu đến hạn mà khách hàng chây ỳ hoặc có dấu hiệu lừa đảo, ngân hàng phải thu hồi nợ Ngược lại, nếu khách hàng có thiện chí nhưng gặp khó khăn tạm thời, ngân hàng có thể hỗ trợ bằng cách gia hạn nợ, giảm lãi suất, giúp khách hàng có cơ hội thu lợi nhuận và hoàn trả nợ.

+ Xây dựng hạn mức rủi ro tín dụng

Mỗi nhóm khách hàng có mức độ rủi ro riêng, vì vậy việc xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp cho từng đối tượng là rất cần thiết.

Giới hạn tín dụng cho một khách hàng không nên quá lớn để tránh rủi ro tập trung, thường từ 10-25% vốn tự có của một NH.

Giới hạn tín dụng theo nhóm khách hàng liên quan không quá 50% vốn tự có của NH.

Để giảm thiểu rủi ro, cần phân chia hợp lý các ngành, lĩnh vực hoặc vùng địa lý trong hoạt động cho vay, tránh việc tập trung quá mức vào một lĩnh vực cụ thể.

+ Sử dụng công cụ kiểm soát rủi ro

Ngân hàng có thể kiểm soát tín dụng không chỉ qua hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng mà còn bằng cách thiết lập giới hạn tín dụng và yêu cầu chứng từ hàng hóa khi giải ngân, nhằm giảm thiểu tổn thất cho vay Mặc dù việc áp dụng các công cụ kiểm soát này làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, nhưng chúng giúp giảm thiểu các tổn thất do rủi ro gây ra Nếu các tổn thất này nhỏ hơn chi phí hoạt động, ngân hàng sẽ đạt được lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh tốt hơn.

Nợ xấu luôn hiện hữu trong hoạt động của ngân hàng, do đó cần có các biện pháp hiệu quả để xử lý những khoản nợ này ngay khi phát sinh Dưới đây là một số phương pháp để quản lý và xử lý nợ xấu.

Tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và cơ cấu lại nợ là quá trình quan trọng trong việc xử lý các khoản nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp Sau khi phân tích tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đánh giá rằng khách hàng có khả năng phát triển để thanh toán nợ xấu, ngân hàng sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhằm cải thiện khả năng thanh toán và ổn định tài chính.

Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình cải tổ hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp có tình trạng kinh doanh và tài chính yếu kém nhưng có khả năng phục hồi Quá trình này được thực hiện giữa các bên liên quan như nhà đầu tư, doanh nhân và ngân hàng cho vay, với mục tiêu chính là hồi sinh và tăng giá trị cho doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu28 1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 24/4/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Tp HCM cấp ngày 13/5/1993 ACB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 04/6/1993.

Các hoạt động chính của Ngân hàng Á Châu và các công ty con (gọi chung là

Tập đoàn cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn qua tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, cũng như tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư từ các tổ chức trong nước Ngoài ra, Tập đoàn còn cho vay và chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Tập đoàn cũng tham gia vào các hoạt động như hùn vốn, liên doanh, cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán, cùng với quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản Tất cả các dịch vụ này đều được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các luật liên quan.

Ngân hàng ACB chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN vào ngày 31/10/2006 Cổ phiếu ACB đã bắt đầu giao dịch từ ngày 21/11/2006.

Quá trình hình thành và phát triển ACB trải qua những giai đoạn sau:

Giai đoạn 1993 - 2000 đánh dấu sự hình thành của Ngân hàng ACB, với định hướng phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ trong khu vực tư nhân ACB áp dụng chiến lược thận trọng trong cấp tín dụng và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới như cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, và thẻ tín dụng Ngân hàng này là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa Năm 1999, ACB bắt đầu hiện đại hóa công nghệ thông tin với việc xây dựng hệ thống mạng diện rộng, và đến cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi TCBS, kết nối tất cả chi nhánh và phòng giao dịch Năm 2005, ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật với Ngân hàng Standard Chartered, trở thành cổ đông chiến lược, và vào tháng 10/2006, ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Năm 2007, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược đa dạng hóa hoạt động bằng cách thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB và tăng cường hợp tác với các đối tác như Công ty Open Solutions (OSI) - Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi Đồng thời, ngân hàng cũng hợp tác với Microsoft để áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, và với Ngân hàng Standard Chartered để phát hành trái phiếu Đến năm 2008, ACB đã hợp tác với Tổ chức American Express để cung cấp dịch vụ séc du lịch.

Tổ chức JCB cung cấp dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB, trong khi ACB đã phát hành 10 triệu cổ phiếu với tổng giá trị 100 tỷ đồng, thu về hơn 1.800 tỷ đồng vào năm 2007 Đến năm 2008, ACB đã tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng.

Kể từ năm 2011, ACB đã tích cực nâng cao năng lực quản trị điều hành, đặc biệt trong các lĩnh vực quản trị rủi ro, quản trị tài chính và quản trị nguồn nhân lực, nhờ vào sự tham gia của nhân sự từ ngân hàng Standard Chartered.

2.1.2 Một số hoạt động kinh doanh chính

Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động qua các năm của ACB Đơn vị: Triệu đồng trọng (%) trọn g (%) trọng (%)

Vốn tài trợ ủy thác

Đến cuối năm 2013, tổng nguồn vốn huy động của ACB đạt 151,351 tỷ đồng, giảm 5,1% so với năm 2012 Trong năm này, NHNN đã liên tục giảm lãi suất cơ bản, dẫn đến lãi suất huy động của ACB giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm, khoảng 7% cho kỳ hạn 6 tháng.

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ACB đã trải qua nhiều biến động lớn, với sự gia tăng mạnh mẽ của khoản mục Tiền gửi khách hàng, đạt mức tăng 12,87 tỷ so với năm 2012, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng huy động với 91,25% Ngược lại, các khoản mục khác đều có xu hướng giảm Theo Thông tư 21/2012/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được nhận tiền gửi, dẫn đến sự sụt giảm mạnh trong huy động qua các tổ chức này Trong bối cảnh lãi suất thị trường giảm nhanh, hoạt động liên ngân hàng tại ACB cũng bị ảnh hưởng.

Năm 2013, ACB đã thực hiện cơ cấu lại danh mục tiền gửi và tích cực thu hồi các khoản tiền gửi còn tồn đọng, dẫn đến tổng số dư tiền gửi liên ngân hàng giảm mạnh xuống khoảng 7.793.776 triệu đồng vào ngày 31/12/2013 Đồng thời, ACB đã tất toán trạng thái vàng theo nghị định 24/2012/NĐ-CP, chấm dứt huy động vàng và phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng vàng, khiến tỷ trọng khoản mục phát hành GTCG giảm rõ rệt từ 21,62% năm 2011 xuống 2,31% năm 2013.

2.1.2.2Hoạt động tín dụng Trong nhiều năm liền, ACB luôn chiếm thị phần tín dụng lớn trong toàn ngành, là top các NHTM lớn, khẳng định vị thế của một NHTM lâu năm trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.

Tính đến thời điểm 31/12/2013, tổng du nợ tín dụng của ACB đạt 107.190,02 tỷ đồng, tăng 4.375,17 tỷ đồng so với năm 2012, tuơng ứng tăng 4,25% so với cuối năm

Năm 2013, ACB gặp nhiều khó khăn khi phải hoàn tất việc tất toán trạng thái vàng trong bối cảnh nền kinh tế suy yếu, với nhiều doanh nghiệp giải thể và sản xuất kinh doanh đình trệ Thị trường bất động sản chưa phục hồi, dẫn đến nhu cầu vay giảm mạnh Đồng thời, nợ xấu ngân hàng tăng cao, đi kèm với các biện pháp của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng Vì vậy, ACB và các ngân hàng khác đều thận trọng trong việc lựa chọn khách hàng.

Năm 2012, mặc dù Chính phủ và NHNN đặt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng từ 15-17%, nhưng nền kinh tế vẫn tiếp tục suy thoái với khoảng 55.000 doanh nghiệp giải thể, dẫn đến mức tăng trưởng dư nợ của các TCTD thấp, trong đó ACB gần như không có tăng trưởng Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường bất động sản giảm giá, khiến giá trị tài sản đảm bảo cho các khoản vay bị suy giảm Để đảm bảo tỷ lệ cấp tín dụng an toàn, ACB buộc phải giảm mức cấp tín dụng cho các khoản vay hiện hữu.

Năm 2013, ACB ghi nhận tăng trưởng tín dụng 4,25%, cho thấy sự phục hồi dần dần của ngân hàng Hoạt động cho vay bằng vốn tài trợ và ủy thác đầu tư tăng mạnh 895,02% so với cùng kỳ năm trước Ngoài ra, cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá tăng 18,8%, trong khi cho vay cho các tổ chức và cá nhân trong nước cũng tăng 4,2% Những chỉ số này là dấu hiệu tích cực cho thấy ACB đang ổn định và phát triển trở lại sau những khó khăn trong năm 2012.

Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại ACB theo loại hình cho vay giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị: Triệu đồng cùng kỳ

Cho vay các tổ (%) chức kinh tế, cá nhân trong nước 101.823.289 101.683.459 -0,14 105.950.891 4,20

Cho vay chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá

Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 41.428 4.878 -88,23 48.537 895,02

Các khoản trả thay khách hàng - 5.262 100,0 300 -94,30

Khoản mục Năm 2011 trọng Năm 2012 trọng

(Nguồn: Tồng hợp BCTC kiêm toán ACB 2011, 2012, 2013)

Cơ cấu danh mục cho vay của ACB đang được cải thiện liên tục, với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, mở rộng địa bàn cho vay, ngành nghề và đối tượng vay vốn.

Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn

Sản xuất và gia công 15.188.861 13.270.504 20.896.900 chế biến

Dịch vụ cá nhân và 35.318.919 43.692.871 45.312.225 cộng đồng

Kho bãi, giao thông 3.070.449 2.386.365 3.150.961 vận tải và thông tin liên lạc

Giáo dục và đào tạo 105.762 101.094 116.841

(Nguồn: Tổng hợp BCTC kiểm toán ACB 2011, 2012, 2013)

Thực trạng nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại NHTMCP Á Châu 37 1 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu

2.2.1.1Quy mô và tốc độ tăng trưởng nợ xấu Năm 2013, chất lượng tín dụng và tỷ lện an toàn vốn tối thiểu của ACB ở mức chấp nhận được Năm 2013, dư nợ tín dụng tăng trưởng (4,25%) tuy nhiên nợ xấu gia tăng nhanh hơn (26%) Có thể thấy nếu năm 2011 nợ xấu chỉ ở mức 917.967 triệu đồng, tăng 213% so với năm 2010 Năm 2012 nợ xấu là 2.570.970 triệu đồng, tăng 180% so với năm 2011 Sang 2013, nợ xấu tăng 26% so với năm 2012 và ở mức 3.242.869 triệu đồng.

Biểu đồ 2.2 quy mô và tỷ lệ nợ xấu. Đơn vị: triệu đồng, %

(Nguồn: BCTC kiểm toán ACB 2011, 2012, 2013)

Theo báo cáo của NHNN, trong năm 2013, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng đạt 12%, trong khi nợ xấu toàn hệ thống lên tới 131.788 tỷ đồng, chiếm 3,79% tổng dư nợ tín dụng Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu của ACB trong giai đoạn 2011 - 2013 được duy trì ở mức thấp hơn so với trung bình ngành, tuy nhiên vẫn cần xem xét nhiều yếu tố khác.

- Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ

Bảng 2.7 Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng của ACB giai đoạn

Tỷ lệ nợ xấu của ACB đã có những biến động trong những năm qua, cụ thể năm 2011 ở mức 0,89% với 917.967 triệu đồng, tăng mạnh so với 292.806 triệu đồng năm 2010 Đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu tăng vọt lên 2,5%, tương đương 2.570.970 triệu đồng Năm 2013, tỷ lệ này tiếp tục gia tăng, đạt 3,03% với 3.242.869 triệu đồng.

Tổng dư nợ năm 2012 so với 2011 thay đổi không đáng kể nhưng nợ nhóm 3, 4,

Nợ nhóm 5 đã tăng mạnh trong những năm gần đây, với mức tăng đột biến 853.052 triệu đồng (268,9%) trong năm 2012 so với năm 2011 Năm 2013, tổng dư nợ tăng 4,25%, nhưng nợ nhóm 5 tiếp tục gia tăng đáng kể với 972.142 triệu đồng, tương đương 85,5% so với năm 2012 Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do tăng trưởng tín dụng quá nóng của ACB trong năm 2010 và 2011 Sự gia tăng nợ nhóm 5 cao như vậy sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh, gây tốn kém chi phí dự phòng và giám sát thu hồi nợ.

Ngành nghề Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thương mại và dịch vụ

Bất động sản và tư vấn

Sản xuất và chế biến

Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng nợ nhóm 3,4,5 trong tổng dư nợ cho vay khách hàng Đơn vị: %

(Nguồn: BCTC kiểm toán ACB 2011, 2012, 2013)

Từ năm 2011 đến 2012, tỷ trọng nợ dưới tiêu chuẩn đã tăng mạnh từ 0,27% lên 0,73%, đạt mức cao nhất trong 3 năm, nhưng vẫn giữ ở mức dưới 1% Đến năm 2013, tỷ trọng nợ nhóm 3 có xu hướng giảm nhẹ xuống còn 0,61% Nợ nghi ngờ ghi nhận tỷ trọng cao nhất là 0,65% vào năm 2012 và thấp nhất là 0,34% vào năm sau đó.

Từ năm 2011, nợ có khả năng mất vốn - nợ nhóm 5 luôn chiếm tỷ lệ cao nhất và tăng nhanh qua từng năm So với nợ nhóm 3 và nhóm 4, nợ nhóm 5 đã chiếm 1,98% tổng dư nợ vào năm 2013.

Tỷ trọng nợ xấu của ACB hiện vẫn ở mức chấp nhận được so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác Tuy nhiên, lãnh đạo ACB cần chủ động kiểm soát và giảm thiểu nợ xấu hơn nữa, đồng thời nhanh chóng triển khai các biện pháp hạn chế và xử lý nợ xấu phát sinh Đặc biệt, cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự gia tăng đột biến nợ xấu trong các năm 2012 và 2013 để tránh rủi ro và chi phí không cần thiết.

- Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề

Bảng 2.8 Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề của ACB giai đoạn 2011 - 2013

Tỷ lện nợ xấu trên 7,67 20,37 25,93

(Nguôn: Phòng kê toán ACB chi nhánh Thăng Long)

Từ bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng trong giai đoạn 2011 - 2013, nợ xấu chủ yếu tập trung vào lĩnh vực bất động sản Nguyên nhân của tình trạng này là do sự phát triển không bền vững và những rủi ro trong đầu tư vào lĩnh vực này.

Từ năm 2009 đến 2011, thị trường bất động sản Việt Nam trải qua giai đoạn tăng giá mạnh, thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia, dẫn đến việc giá bất động sản bị đẩy cao hơn giá trị thực Tuy nhiên, bong bóng bất động sản đã vỡ, khiến thị trường đóng băng và người đi vay gặp khó khăn trong việc trả nợ Nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản tăng từ 8% năm 2010 lên 21,4% năm 2011 và đạt đỉnh 28,7% vào năm 2013, tương đương 930.703 triệu đồng Trong lĩnh vực sản xuất và chế biến, nợ xấu cũng tăng từ 20,7% năm 2011 lên 23,4% năm 2013, do ACB cho vay nhiều cho các làng nghề sản xuất, dẫn đến rủi ro cao Một số phòng giao dịch ghi nhận tỷ lệ nợ xấu lên đến 100% trong quý Ngành xây dựng cũng không ngoại lệ khi nợ xấu chiếm 14,2% tổng nợ xấu năm 2011 và tăng lên 19,9% năm 2013 Ngành nông - lâm nghiệp có tổng dư nợ ổn định, duy trì trên 100 tỷ đồng.

2.2.1.3Tỷ lệ nợ xấu trên DPRR và tỷ lệ nợ xấu trên VCSH

Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ xấu trên Dự phòng rủi ro và tỷ lệ nợ xấu trên VCSH Đơn vị: %

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Bảng số liệu cho thấy cả hai chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu trên Dự phòng rủi ro và Tỷ lệ nợ xấu trên Vốn chủ sở hữu đều có xu hướng gia tăng Cụ thể, vào năm 2011, Tỷ lệ nợ xấu trên Dự phòng rủi ro đạt 93%, cho thấy quỹ dự phòng có khả năng bù đắp toàn bộ số nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu của ACB năm 2013 đạt 209%, cho thấy tổng nợ xấu tăng nhanh hơn quỹ dự phòng rủi ro, một con số đáng báo động Đặc biệt, năm 2013 ghi nhận tỷ lệ nợ nhóm 5 cao nhất trong tổng nợ xấu, nếu không thu hồi được nợ, quỹ dự phòng sẽ không đủ bù đắp Do đó, ACB cần xem xét lại việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro, đặc biệt là đánh giá chất lượng tài sản đảm bảo, nhằm tránh tình trạng định giá tài sản quá cao dẫn đến trích lập dự phòng thấp, không đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.

Tỷ lệ nợ xấu trên VCSH đang gia tăng nhanh chóng, phản ánh xu hướng tương tự với tỷ lệ nợ xấu trên DPRR Cụ thể, trong năm 2011, tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 7,67%, nhưng đến năm 2013, con số này đã tăng lên 25,93%.

Tổng nợ xấu của ACB tăng nhanh, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu, trong khi vốn chủ sở hữu giảm do ngân hàng mua vào cổ phiếu quỹ Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn duy trì ở mức dưới 1, cho thấy tình hình tài chính vẫn an toàn.

2.2.2 Thực trạng việc hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Á Châu [7]

2.2.2.1 Công tác phòng ngừa nợ xấu a, Quy trình xét duyệt giới hạn tín dụng

Theo quyết định QP - 7.67 của ACB ngày 13/01/2010, quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ tuân theo những bước cơ bản.

Bước 1: Thu thập thông tin, tiếp cận, kiểm tra hồ sơ

Nhân viên quan hệ khách hàng (NVQHKH) có nhiệm vụ thu thập thông tin về khách hàng, kế hoạch kinh doanh và nhu cầu tín dụng thông qua phỏng vấn trực tiếp, khảo sát thực tế, và từ các đối tác, hiệp hội, cơ quan quản lý Nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng Họ cũng hướng dẫn khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý, lập và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp hạn mức tín dụng.

Đánh giá chung về công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu

Tỷ lệ và quy mô nợ xấu của năm 2013 có xu hướng tăng so với năm 2011 và

Tỷ lệ nợ xấu của ACB hiện là 3,03%, thấp hơn mức trung bình của toàn hệ thống là 3,79%, cho thấy tình hình tài chính của ngân hàng vẫn ở mức chấp nhận được Nợ đủ tiêu chuẩn vẫn chiếm tỷ trọng cao, với hơn 98% trong năm 2011, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp.

2012, tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn giảm xuống còn 92,23% nhưng đã có sự tăng trở lại năm

- Nâng cao năng lực tài chính

ACB chủ động điều chỉnh các hoạt động tăng trưởng tín dụng đồng thời tăng cường năng lực tài chính để đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của ACB luôn duy trì ở mức cao, đạt 9,3% năm 2011, 13,5% năm 2012 và 14,6% năm 2013, vượt xa mức quy định tối thiểu 9% của NHNN Nguồn vốn của ACB chủ yếu đến từ nguồn vốn cấp 1, được bổ sung liên tục qua các năm Đặc biệt, năm 2012, ACB đã trích gần 633 tỷ đồng từ lợi nhuận chưa phân phối của năm 2011 vào Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mặc dù nợ xấu có xu hướng tăng cao.

Năm 2012, ACB đã duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn năm 2013, đạt 14,6% Điều này thể hiện nỗ lực của ACB trong việc đảm bảo an toàn kinh doanh.

- Trích lập và sử dụng DPRR

Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đang được chú trọng, đặc biệt trong bối cảnh nợ xấu tăng cao, nhất là nợ nhóm 5 Việc trích lập dự phòng rủi ro cụ thể và chung với số lượng lớn giúp đảm bảo an toàn cho các hoạt động tín dụng.

Bảng 2.10 Trích lập và sử dụng dự phòng giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị: Triệu đồng

Khoản mục Số dư Tỷ trọng (%)

Nợ xấu xử lý bằng DPRR

Nợ xấu xử lý bằng thu hồi trực tiếp và phát mãi TS

Nợ xấu xử lý bằng cơ cấu lại nợ

(Nguồn BCTC kiểm toán ACB 2011, 2012, 2013)

Năm 2012, ACB ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong việc trích lập dự phòng cụ thể, với mức tăng 3,12 lần, và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng (DPRR) cũng tăng 2,28 lần Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do nợ xấu của ACB tăng đột biến, đặc biệt là nợ nhóm 5 Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, ngân hàng đã phải tăng cường trích lập dự phòng cụ thể cho các khoản nợ xấu, với tỷ lệ trích lập 100% đối với dư nợ nhóm 5.

Năm 2013, ACB đã chủ động tăng cường trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) cho các khoản tài sản tồn đọng theo lộ trình được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, nhằm xử lý dứt điểm các tồn tại trong cơ cấu tài chính Sự gia tăng DPRR từ 1.889 triệu đồng lên 420.665 triệu đồng, gấp hơn 200 lần so với năm 2012, cho thấy nỗ lực mạnh mẽ của ACB trong việc cải thiện tình hình tài chính Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt là nợ nhóm 5, đạt mức cao nhất trong các năm, phản ánh thách thức mà ngân hàng phải đối mặt trong quá trình xử lý nợ xấu.

-Số nợ xấu xử lý tăng mạnh

Nợ xấu gia tăng đã tạo ra áp lực lớn cho ACB trong việc xử lý và giải quyết Trong năm 2013, ACB đã tập trung xử lý thành công 1.660 tỷ đồng nợ xấu, chiếm gần 50% tổng dư nợ xấu của cả năm Điều này cho thấy sự nỗ lực tích cực của ACB trong công tác xử lý nợ xấu.

Bảng 2.11 Số nợ xấu đã xử lý qua các năm của toàn hệ thống Đơn vị: triệu đồng cho VAMC

Xử lý bằng các phương pháp khác

Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên DPRR 0,3 0,77 1,37

Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên VCSH 0,02 0,09 0,17

(Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Thăng Long)

Kết quả xử lý nợ xấu của ACB qua các năm cho thấy xu hướng tăng, phản ánh nỗ lực và hiệu quả trong công tác thu hồi nợ Phương pháp thu hồi trực tiếp và phát mãi tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, với gần 80% nợ xấu được xử lý theo cách này trong năm 2011 và 2012 Đến năm 2013, khi nợ xấu phát sinh cao, ACB đã đẩy mạnh thu hồi nợ trực tiếp Đồng thời, ACB cũng đã bán nợ xấu cho VAMC với hơn 400 tỷ đồng, chiếm 25,48% tổng số nợ xấu thu hồi trực tiếp và phát mãi tài sản hơn 624 tỷ đồng (37,61%) Đặc biệt, từ năm 2011 đến 2013, số nợ xấu được xử lý bằng DPRR tăng đột biến, từ 831 triệu đồng (0,2%) năm 2011 lên 420.665 triệu đồng (25,34%) năm 2013.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất, so với trung bình ngành thấp hơn nhưng so với các NHTM khác cùng quy mô tỷ lệ nợ xấu của ACB ở mức tương đối cao.

Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng các NHTM giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị: %

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013 của các ngân hàng và tính toán của người viết)

Theo biểu đồ, ACB (mã chứng khoán ACB) ghi nhận nợ xấu tăng từ 2,5% năm 2012 lên 3,03% năm 2013, cho thấy tỷ lệ nợ xấu của ACB tương đối cao so với các ngân hàng thương mại cùng quy mô, chỉ đứng sau VCB và TCB trong năm 2012 Đặc biệt, nợ nhóm 5 đã tăng mạnh từ 297.339 triệu đồng năm 2011 lên 2.122.533 triệu đồng năm 2013, gấp hơn 7 lần, điều này tạo ra mối lo ngại lớn mà ban lãnh đạo ACB cần xem xét nghiêm túc.

Thứ hai, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao Bảng 2.12 Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên DPRR và Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên VCSH

Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên quỹ Dự phòng rủi ro (DPRR) của ACB đã tăng đáng kể từ 0,3% năm 2011 lên 0,77% năm 2012, cho thấy hơn một nửa quỹ DPRR phải bù đắp cho nợ có khả năng mất vốn Đến năm 2013, tỷ lệ này tiếp tục tăng lên 1,37%, cho thấy quỹ DPRR không đủ để bù đắp cho nợ nhóm 5, điều này cho thấy ACB đang thiếu hụt trong việc trích lập DPRR Tình trạng này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ACB trong tương lai.

Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên VCSH cũng tăng cao, năm 2011 chỉ ở mức 2% thì năm

Thứ ba, Nợ xấu tập trung các lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng.

Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nợ xấu năm 2013 Đơn vị: %

■ Thương mại và dịch vụ

■ Bất động sản và tư vấn

■ Sản xuất và chế biến

(Nguồn: Phòng kế toán ACB chi nhánh Thăng Long)

Năm 2013 ghi nhận tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2013, với sự tập trung chủ yếu ở lĩnh vực Bất động sản và xây dựng Cụ thể, nợ xấu trong lĩnh vực Bất động sản đã tăng từ 21,4% năm 2011 lên 28,7% năm 2013, trong khi nợ xấu trong lĩnh vực xây dựng cũng tăng từ 14,2% lên 19,9% trong cùng thời gian Sự gia tăng này không chỉ về tỷ lệ mà còn về khối lượng nợ xấu, cho thấy hai lĩnh vực này đang phải đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng, khiến việc thu hồi nợ trở nên khó khăn hơn.

2.3.2.2Nguyên nhân a, Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

Khách hàng thường gặp phải tình trạng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, như vay tiền cho người thân, bạn bè, hoặc để trả nợ bên ngoài Ngoài ra, họ cũng có thể sử dụng nguồn tiền trả nợ, thu nhập hoặc các nguồn tài chính khác cho những mục đích không liên quan đến việc thanh toán cho ngân hàng.

Khách hàng vay nợ từ nhiều nguồn sau khi vay tại ACB dẫn đến việc thu nhập không đủ để chi trả các khoản nợ Hơn nữa, việc quản lý kinh doanh kém và sử dụng vốn vay không hiệu quả đã làm tình hình tài chính trở nên khó khăn hơn.

Khách hàng lừa đảo, giả mạo chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay, thu nhập trả nợ.

Khách hàng trốn tránh, không tiếp xúc với ngân hàng hay bỏ trốn khỏi nơi cu trú không còn khả năng trả nợ. b, Nguyên nhân xuất phát từ ACB

Thứ nhất, chất lượng thẩm định tín dụng không tốt:

Thông tin thẩm định không chính xác. Đề xuất cấp tín dụng vuợt khả năng trả nợ của khách hàng.

Thẩm định tín dụng không chính xác, dự phòng doanh thu/thu nhập/dòng tiền không hợp lý.

Thứ hai, một số đơn vị kinh doanh đã không tuân thủ đúng quy trình cho vay mà ACB quy định Hậu quả là một số nhân viên đã tự ý bỏ qua các yêu cầu trong quy trình tín dụng, dẫn đến nguy cơ gia tăng rủi ro nợ xấu.

Thứ ba, nguyên nhân từ áp lực chỉ tiêu cho NVQHKH.

Nhân viên quản lý khách hàng (NVQHKH) phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ, từ việc tìm kiếm khách hàng đến thu hồi nợ, tạo ra áp lực lớn về chỉ tiêu kinh doanh Điều này có thể khiến họ không theo dõi đầy đủ tình hình của các khách hàng đã cho vay hoặc đánh giá sai mức độ rủi ro của khách hàng, dẫn đến gia tăng các khoản nợ quá hạn.

Thứ tư, việc thu thập thông tin về khách hàng của ACB còn nhiều hạn chế.

Giải pháp hạn chế nợ xấu tại NHTMCP Á Châu

3.2.1 Giải pháp phòng ngừa nợ xấu [8]

3.2.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đội ngũ nhân viên có vai trò rất quan trọng trong mọi thời kỳ và nó càng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. những chính sách nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên như:

Nâng cao năng lực quản lỷ rủi ro đổi với đội ngũ quản lý, điều hành

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ điều hành đóng vai trò then chốt trong việc tạo dựng hiệu quả quản lý và điều hành của ngân hàng thương mại Đội ngũ này không chỉ đảm bảo kỷ cương và sự thống nhất trong hoạt động mà còn khuyến khích tính sáng tạo và năng động của từng cá nhân, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro Do đó, việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật cùng kiến thức về quản lý rủi ro là cần thiết để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Để hạn chế rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng, cần áp dụng giải pháp xuyên suốt từ trước, trong và sau khi cho vay Việc thiết lập chế độ thưởng phạt rõ ràng là cần thiết, nhằm khuyến khích nhân viên tín dụng tránh xa các rủi ro đạo đức Đồng thời, một chế độ tiền lương đặc biệt cũng nên được triển khai để động viên nhân viên trong công tác tín dụng, góp phần giảm thiểu rủi ro nghề nghiệp.

Để sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ nhân viên, việc bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của từng người là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp phát huy tối đa năng lực của nhân viên mà còn giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

Chuẩn hoá nhân viên QHKH là rất quan trọng vì họ đóng vai trò then chốt trong hoạt động ngân hàng, góp phần mang lại lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, quá trình tuyển dụng nhân viên QHKH cần phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt và tuân thủ các tiêu chuẩn nhất định.

- Phải tốt nghiệp đại học chính quy về kinh tế, có uy tín, đúng chuyên ngành.

Có khả năng ngoại ngữ và tin học là điều kiện thiết yếu để phục vụ nghiên cứu tài liệu, thực hiện giao dịch và sử dụng máy tính trong các công việc tính toán và thẩm định dự án.

- Có phẩm chất đạo đức: Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với nhân viên QHKH, quyết định vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.

Hiểu biết xã hội và khả năng giao tiếp là yếu tố quan trọng giúp nhân viên QHKH thu thập thông tin quý giá về khách hàng trong quá trình xử lý nghiệp vụ Để nâng cao nhận thức về kiểm soát rủi ro tín dụng, các đơn vị nên tổ chức định kỳ các buổi thảo luận nhóm nhằm chia sẻ kinh nghiệm và phòng tránh rủi ro Bên cạnh đó, việc luân chuyển nhân viên tín dụng hàng năm cũng là một biện pháp hiệu quả để đảm bảo không có nhân viên nào phụ trách một khách hàng hoặc nhóm khách hàng quá lâu, từ đó tăng cường tính minh bạch và kiểm soát trong công việc.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đang đối mặt với áp lực lớn về khả năng cạnh tranh, bao gồm vốn, công nghệ, sản phẩm dịch vụ, phương pháp quản lý và kinh nghiệm thương trường Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các NHTM đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tái cấu trúc hoạt động Họ đang triển khai các chương trình nhằm điều chỉnh hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Cơ cấu khách hàng là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) Để phục vụ khách hàng hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, NHTM cần lựa chọn khách hàng một cách kỹ lưỡng Nhân viên tín dụng phải phân tích và thẩm định tính khả thi của dự án trước khi cho vay Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về thu nhập, tài sản, lịch sử tín dụng và tình hình việc làm Đối với doanh nghiệp, cần thu thập thông tin tài chính và hoạt động sản xuất, đồng thời hiểu rõ nhu cầu thị trường để tránh cho vay vào các lĩnh vực kém tiềm năng Mặc dù lý thuyết khuyến khích đa dạng hóa đầu tư, thực tế NHTM thường tập trung cho vay vào khách hàng tiềm năng để giảm chi phí và rủi ro tín dụng Cuối cùng, việc thực hiện xếp hạng tín dụng chặt chẽ giúp giảm thời gian thẩm định và lựa chọn khách hàng tốt.

Kiểm soát vốn vay là yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng Sau khi giải ngân, nhân viên tín dụng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay để xác định xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích hay không Việc không kiểm tra có thể dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng do khách hàng có thể sử dụng sai mục đích Do đó, ngân hàng nên hạn chế cho vay tiền mặt và yêu cầu khách hàng thực hiện chuyển khoản, trả thẳng cho đối tác nhận tiền.

Kiểm soát thanh toán là một yếu tố quan trọng bên cạnh việc kiểm tra vốn vay NVQHKH cần chú ý đến nguồn thanh toán của khách hàng và yêu cầu họ, cũng như chủ đầu tư và người mua, thực hiện chuyển khoản về tài khoản ngân hàng để thanh toán nợ vay.

NVQHKH nên kiểm soát tiền gửi của KH và việc chi tiêu từ tài khoản tiền gửi

Khách hàng (KH) cần phải có sự đồng ý từ ngân hàng trước khi thực hiện thanh toán trong khi còn nợ vay Điều này nhằm ngăn chặn tình trạng KH sử dụng tiền thanh toán cho mục đích khác, dẫn đến việc không có nguồn để trả nợ khi đến hạn.

Chính sách khách hàng cần xem xét phong tục tập quán và tâm lý của từng vùng miền, đồng thời cập nhật thường xuyên trên hệ thống TCBS Việc thu thập thông tin từ nhân viên quan hệ khách hàng và nhân viên giao dịch là cần thiết để xây dựng chính sách chăm sóc phù hợp Ngoài ra, thường xuyên tham khảo ý kiến khách hàng sẽ giúp tạo mối quan hệ tốt đẹp và nhận được những đóng góp quý báu.

3.2.1.3 Thực hiện nghiêm túc quy trình cấp tín dụng

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, các đơn vị kinh doanh cần tuân thủ nghiêm ngặt cơ chế tín dụng của NHNN và các hướng dẫn từ ACB theo từng thời kỳ Việc này đảm bảo mục tiêu cụ thể trong quản lý tín dụng hiệu quả.

Cho vay cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình và cơ chế hiện hành, đồng thời phải chấp hành mức ủy quyền được giao Không được giảm nhẹ các điều kiện tín dụng để thực hiện cho vay Ngoài ra, không cho vay đối với khách hàng có phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh mà không thể giám sát việc sử dụng vốn, không có khả năng quản lý nguồn thu, hoặc không xác định được nguồn thanh toán rõ ràng.

Một số kiến nghị

Để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, cần hoàn thiện môi trường pháp lý, đặc biệt là cơ chế pháp lý liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo.

Hiện nay, ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo, dẫn đến việc phải nhờ tòa án can thiệp, gây ra thời gian xử lý kéo dài và thủ tục phức tạp Điều này làm giảm giá trị tài sản thu hồi, thậm chí sau khi có phán quyết của tòa án, quá trình thi hành án vẫn chậm chạp Do đó, cần có biện pháp từ Chính phủ nhằm tăng cường hiệu lực và thực thi của hệ thống pháp luật, hoàn thiện quy định về quyền xử lý tài sản đảm bảo của các tổ chức tín dụng Đặc biệt, cần rút ngắn thời gian xét xử và tăng cường hỗ trợ từ bộ phận thi hành án để giúp ngân hàng nhanh chóng xử lý tài sản đảm bảo.

Chính phủ cần ban hành các cơ chế đặc thù cho phép các ngân hàng thương mại chủ động hoàn thiện thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay, đặc biệt là bất động sản Điều này sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ.

Các vấn đề liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh nghiệp, xác minh bởi bên kiểm toán, sở hữu và chuyển nhượng bất động sản, cũng như thủ tục phân chia tài sản và phá sản trong các quan hệ dân sự như hôn nhân và thừa kế, đang ngày càng được giải quyết nhanh chóng và đơn giản Hệ thống pháp lý thống nhất và đồng bộ giúp ngăn ngừa hiệu quả các tiêu cực, từ đó giảm thiểu tình trạng nợ xấu phát sinh.

Chính phủ cần luật hóa các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, đồng thời thường xuyên kiểm tra và giám sát để đảm bảo các ngân hàng thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật trong hoạt động tín dụng Cần thận trọng trong việc xét duyệt điều kiện thành lập các ngân hàng cổ phần, nhằm nâng cao tính ổn định và vững chắc của các ngân hàng hiện có trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Thứ hai, cần có các biện pháp để khôi phục thị trường Bất động sản.

Hiện nay, hầu hết các khoản vay đều yêu cầu tài sản thế chấp, với bất động sản là lựa chọn phổ biến nhất Tuy nhiên, thị trường bất động sản đang gặp khó khăn do giá cả sụt giảm và tình trạng "đóng băng", ảnh hưởng đến khả năng phát mãi của ngân hàng Chính phủ cần có các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bất động sản và khuyến khích người dân tham gia thị trường Việc thu hút đầu tư nước ngoài cũng cần được đẩy mạnh để gia tăng nhu cầu về văn phòng và nhà ở cho thuê Đồng thời, Chính phủ nên xem xét lại quy hoạch đô thị và triển khai gói hỗ trợ cho người có thu nhập thấp nhằm kích cầu bất động sản, tối ưu hóa hiệu quả gói cứu trợ 50 nghìn tỷ Khôi phục thị trường bất động sản là giải pháp cấp bách, không chỉ giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn mà còn giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp và nợ xấu của ngân hàng.

Thứ ba, phát triển thị trường mua bán nợ, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực ngân hàng và xử lý nợ xấu.

Mua bán nợ là một phương thức hiệu quả được nhiều quốc gia áp dụng để xử lý nợ, nhưng tại Việt Nam, biện pháp này vẫn còn hạn chế do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và số lượng thành phần tham gia còn ít Để phát triển thị trường mua bán nợ, cần cải thiện khung pháp lý và tăng cường nguồn lực hỗ trợ.

Chính phủ cần hoàn thiện hành lang pháp lý và đưa ra chính sách rõ ràng nhằm cải tiến, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong mua bán và xử lý nợ giữa ngân hàng và doanh nghiệp Đồng thời, cần mở rộng các giao dịch thương phiếu và công cụ thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả giao dịch mua bán nợ Để thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường mua bán nợ, khuôn khổ pháp lý cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho họ.

Để Công ty quản lý tài sản quốc gia (VAMC) hoạt động hiệu quả, cần ban hành các chính sách nhằm quản lý tập trung và giải quyết triệt để các khoản nợ xấu.

Để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường mua bán nợ, cần miễn các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hoạt động liên quan đến mua bán nợ.

Thứ tư, hoàn thiện cơ chế về chứng khoán hóa các khoản nợ

Các bộ ngành liên quan nên xây dựng quy chế chứng khoán hóa tài sản thế chấp trong tín dụng, học hỏi từ kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc đấu giá chứng khoán trên thị trường quốc tế Điều này không chỉ thu hút nguồn lực từ bên ngoài mà còn nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán mới phát hành.

Thứ năm, Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp

Giải pháp này có thể được thực hiện thông qua Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) thuộc Bộ Tài chính, áp dụng cho các khách hàng mà ngân hàng nhận thấy có tiềm năng.

Xử lý nợ xấu thông qua mua bán nợ và tái cấu trúc doanh nghiệp là một hoạt động rủi ro, nhưng có thể xây dựng tiêu chí để kiểm soát và quản trị rủi ro này Cần có quy định cụ thể về việc chuyển nợ thành vốn cổ phần nhằm giải quyết nợ xấu cho ngân hàng và hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính và nền kinh tế Hiệu quả kinh tế cần được đặt lên hàng đầu, vì vậy mọi phương án kinh doanh mua - bán nợ và tái cấu trúc doanh nghiệp phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để đạt hiệu quả cao nhất, tránh tình trạng doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kém sau khi được cơ cấu lại.

Việc chuyển nợ sang vốn góp là một giải pháp mới nhằm xử lý nợ triệt để và cải thiện tình hình tài chính của nền kinh tế và chủ nợ Biện pháp này cho phép ngân hàng chuyển từ hình thức cho vay sang góp vốn, qua đó giúp ngân hàng tham gia điều hành và quản lý doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp sẽ góp phần giảm lãi suất huy động, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn.

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS Hồ Diệu, Giáo trình “Tín dụng ngân hàng”, 2001, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tín dụng ngân hàng”
Nhà XB: NXB Thống kê
5. PGS.TS Tô Ngọc Hưng, “Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, website: vietstock.vn, đăng ngày 13/11/2012 6. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo thường niên các năm 2011, 2012, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bàihọc kinh nghiệm cho Việt Nam”, website: vietstock.vn, đăng ngày 13/11/20126. Ngân hàng TMCP Á Châu
8. PGS.TS Tô Ngọc Hưng, “Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012 - 2013 và một số khuyến nghị chính sách”, Tạp chí ngân hàng, số 3 - tháng 2/2014, trang 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng ViệtNam năm 2012 - 2013 và một số khuyến nghị chính sách”
9. Ths. Nguyễn Văn Thọ - Nguyễn Thị Hương Thanh, ‘ Thị trường mua bán nợ - góc nhìn từ lý thuyết cung cầu”, Tạp chí ngân hàng, số 4 - tháng 2/2014, trang 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘ Thị trường mua bán nợ -góc nhìn từ lý thuyết cung cầu”
4. Thông tư 02/2013/ TT - NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
7. Ngân hàng TMCP Á Châu, Sổ tay tín dụng, quy trình tín dụng KHDN, Tổ chức hoạt động quản lý và giám sát nợ vay, Thủ tục xử lý tài sản đảm bảo Khác
10. QĐ 254/QĐ-TTg phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 Khác
11. Văn bản 7789/NHNN-TTGSNH về trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro Khác
12. QĐ 780 về phân loại nợ đối với nợ được điểu chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ 23/04/2012 Khác
13. VB 8986/NHNN - TTGSNH 29/11/2013 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng DPRR của các TCTD Khác
14. CT 04/CT - NHNN 24/09/2013 về việc phân loại nợ đối với nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý nợ xấu Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng theo ngành nghề - Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTMCP á châu   khoá luận tốt nghiệp 022
Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng theo ngành nghề (Trang 43)
Bảng 2.7 Tỷ trọng nợxấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng của ACB giai đoạn 2011 - 2013 - Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTMCP á châu   khoá luận tốt nghiệp 022
Bảng 2.7 Tỷ trọng nợxấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng của ACB giai đoạn 2011 - 2013 (Trang 49)
Bảng 2.8 Cơ cấu nợxấu theo ngành nghề của ACB giai đoạn 2011-2013 - Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTMCP á châu   khoá luận tốt nghiệp 022
Bảng 2.8 Cơ cấu nợxấu theo ngành nghề của ACB giai đoạn 2011-2013 (Trang 51)
Bảng 2.11 Số nợxấu đã xử lý qua các năm của toàn hệ thống - Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTMCP á châu   khoá luận tốt nghiệp 022
Bảng 2.11 Số nợxấu đã xử lý qua các năm của toàn hệ thống (Trang 63)
Thứ hai, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao. Bảng 2.12 Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên DPRR và Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên VCSH - Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTMCP á châu   khoá luận tốt nghiệp 022
h ứ hai, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao. Bảng 2.12 Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên DPRR và Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên VCSH (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w