1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP hợp ĐỒNG tín DỤNG NGÂN HÀNG từ THỰC TIỄN xét xử của tòa án NHÂN dân cấp CAO tại đà NẴNG

44 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN (12)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng (12)
      • 1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng (13)
    • 1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án (18)
    • 1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án (19)
      • 1.3.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng 12 1.3.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (19)
  • Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG (27)
    • 2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng (27)
      • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng (27)
      • 2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng (28)
    • 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng (30)
      • 2.2.1. Những kết quả đạt được (30)
      • 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế (33)
      • 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 27 Chương 3: CÁC MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP (34)
    • 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án (37)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án (39)
      • 3.2.1. Đối với Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng (39)
      • 3.2.2. Đối với các cơ quan và đối tượng có liên quan (40)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN

Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

Thương mại và kinh doanh thường phát sinh mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình hoạt động Cụ thể, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng nảy sinh từ sự không thống nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia Hiện tượng này được coi là điều tất yếu trong bối cảnh phát triển của các hợp đồng tín dụng ngân hàng.

Một hợp đồng thương mại chỉ được coi là có tranh chấp khi có sự xung đột quyền lợi giữa các bên, được thể hiện qua các bằng chứng cụ thể Cần phân biệt rõ giữa tranh chấp hợp đồng và vi phạm hợp đồng; vi phạm hợp đồng là hành vi không tuân thủ các điều khoản đã cam kết, trong khi tranh chấp hợp đồng liên quan đến sự không đồng nhất trong việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách giải quyết hậu quả phát sinh từ vi phạm đó.

Vi phạm hợp đồng không nhất thiết luôn dẫn đến tranh chấp ngay lập tức, mà có thể xảy ra trước khi tranh chấp diễn ra sau một khoảng thời gian Đôi khi, vi phạm hợp đồng tín dụng xảy ra mà không có tranh chấp, vì các bên không thể hiện sự bất đồng hay xung đột lợi ích thông qua các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.

Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng xảy ra khi có mâu thuẫn và bất đồng liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (khách hàng).

1.1.2 Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng tranh chấp hợp đồng, mang những đặc điểm chung của loại hình này Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của hợp đồng tín dụng, tranh chấp trong lĩnh vực ngân hàng có những đặc trưng riêng biệt, giúp phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác.

Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh chấp

Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng xuất phát từ xung đột lợi ích giữa các bên trong hợp đồng Theo pháp luật hiện hành, một số cơ quan có thể khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho tổ chức hoặc cá nhân khác, nhưng trong trường hợp tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, chỉ có các bên liên quan mới có quyền khởi kiện Quyền và nghĩa vụ của các bên được thể hiện qua các điều khoản cụ thể trong hợp đồng tín dụng Mọi tranh chấp đều liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên, vì vậy chỉ có bên đi vay hoặc bên cho vay, hoặc người đại diện hợp pháp của họ mới có quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình Không có trường hợp nào cho phép tổ chức hay cá nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng tín dụng ngân hàng.

Thứ hai, vốn tiền tệ là đối tượng tranh chấp của hợp đồng tín dụng ngân hàng

Tiền tệ là phương tiện thanh toán hợp pháp, theo đó luật pháp yêu cầu phải chấp nhận khi thanh toán nợ bằng đơn vị tiền tệ đó Trong hợp đồng tín dụng, số tiền phải được xác định rõ ràng và thỏa thuận giữa các bên trong văn bản hợp đồng.

Cho vay vốn được xem như việc bán chịu tiền tệ, với ngân hàng nắm giữ thế mạnh trong quan hệ tín dụng Trước khi giải ngân, ngân hàng có quyền quyết định cho vay hay không, và việc xác định mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng là điều kiện quan trọng hàng đầu.

Khách hàng khi tìm đến ngân hàng thường mong muốn nhận được nguồn tài chính để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như mua bất động sản, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, hoặc đầu tư kinh doanh Tuy nhiên, ngân hàng không thể đáp ứng mọi nhu cầu này bằng hiện vật cụ thể, do đó tiền tệ trở thành phương tiện chung cho các giao dịch vay mượn Vốn tiền tệ không chỉ là đối tượng của hợp đồng tín dụng mà còn là yếu tố chính trong các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này.

Thứ ba, giá trị của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng thường lớn hoặc thậm chí là rất lớn

Khi ký kết hợp đồng tín dụng, bên vay thường gặp khó khăn trong việc tự xoay sở nguồn vốn, dẫn đến nhu cầu vay để bổ sung vốn kinh doanh cho tổ chức hoặc phát triển kinh tế cho cá nhân, hộ gia đình Số tiền vay thường lớn và không dễ dàng có được từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội, mà chủ yếu phải qua ngân hàng.

Ngân hàng không chỉ là bên cung cấp vốn cho nền kinh tế mà còn là người đi vay từ các chủ thể khác để cho vay lại Để đạt lợi nhuận cao, ngân hàng thường ký kết hợp đồng tín dụng lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo Tuy nhiên, nếu bên vay không tuân thủ hợp đồng và không trả nợ, ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực, có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả do nợ xấu Khi khách hàng không thể thanh toán, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, đặc biệt khi tranh chấp phải đưa ra tòa án Điều này không chỉ làm gián đoạn lợi nhuận mà còn ảnh hưởng đến lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng, khiến việc ký kết hợp đồng tín dụng trong tương lai trở nên khó khăn hơn.

Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng thường dẫn đến thiệt hại lớn, ảnh hưởng không chỉ đến bên cho vay mà còn cả bên đi vay Nếu các tranh chấp này xảy ra thường xuyên, tác động có thể lan rộng ra nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế.

Trong các tranh chấp hợp đồng tín dụng, một bên luôn là tổ chức tín dụng, thường là ngân hàng Thông thường, ngân hàng cho vay đóng vai trò nguyên đơn, trong khi bên đi vay là bị đơn trong các vụ tranh chấp này.

Ngân hàng là bên chủ thể trong các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, với đủ điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành, đóng vai trò là bên cho vay Bên đối tác có thể là tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình, miễn là đáp ứng các tiêu chí vay vốn theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong hoạt động tín dụng, cung cấp nguồn vốn cho tổ chức và cá nhân dựa trên nguồn vốn huy động từ xã hội Sự tham gia của ngân hàng phân biệt tranh chấp hợp đồng tín dụng (HĐTD) với tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường Mặc dù ngân hàng và khách hàng có địa vị ngang bằng khi ký kết HĐTD, nhưng ngân hàng thường áp đặt điều kiện cho vay do họ có nguồn vốn dồi dào Hợp đồng thường do ngân hàng soạn thảo với đội ngũ pháp lý chuyên môn, trong khi bên vay thường có trình độ pháp lý thấp hơn, dẫn đến các điều khoản chặt chẽ bảo vệ quyền lợi của ngân hàng Do đó, tranh chấp thường xảy ra do bên vay vi phạm nghĩa vụ, hiếm khi ngân hàng vi phạm các điều khoản do chính mình đặt ra.

Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án

Giải quyết tranh chấp là quá trình mà các bên liên quan lựa chọn phương thức phù hợp để xử lý mâu thuẫn mà không làm tổn hại đến lợi ích của bất kỳ ai Khi có sự can thiệp của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền, họ sẽ xem xét và đưa ra quyết định dựa trên tài liệu và chứng cứ có liên quan, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng là quá trình mà các bên liên quan thương lượng để đạt được thỏa thuận về các biện pháp khắc phục mâu thuẫn và bất đồng trong quan hệ hợp đồng Quá trình này có thể diễn ra thông qua bên thứ ba, nhằm đảm bảo các bên thực hiện giải quyết tranh chấp trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.

Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án là phương thức hiệu quả nhờ sự tham gia của bên thứ ba là tòa án, đại diện cho quyền lực Nhà nước Tòa án có quyền đưa ra phán quyết buộc bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng biện pháp cưỡng chế Điều này tạo nên ưu điểm vượt trội với trình tự tố tụng chặt chẽ và tính khả thi cao của phán quyết Nếu bên thua kiện không chấp hành, quyền lợi của người thắng sẽ được bảo đảm, miễn là bên thua có tài sản để thi hành án.

Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thường được thực hiện qua tòa án khi các phương thức thương lượng và hòa giải không còn hiệu quả, và các bên không đồng ý đưa vụ việc ra trọng tài Việc tự giải quyết tranh chấp giữa các bên thường gặp khó khăn, do đó cần có sự can thiệp của cơ quan nhà nước, chủ yếu là tòa án Trong khi đó, quyết định của trọng tài không có tính cưỡng chế cao như quyết định của tòa án, và việc thi hành quyết định trọng tài phụ thuộc vào thiện chí của các bên Vì vậy, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua tòa án trở thành lựa chọn cuối cùng khi không còn phương án nào khác.

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án

1.3.1 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

Trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án, các bên tham gia và người tiến hành tố tụng cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình tố tụng.

Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyết định và tự định đoạt của các đương sự căn cứ tại Điều 5 BLTTDS năm 2015

Các bên tranh chấp có quyền tự quyết định phương thức giải quyết khi có đơn yêu cầu và chỉ giải quyết các vấn đề trong phạm vi yêu cầu Điều này có nghĩa là họ có quyền khởi kiện, đề xuất yêu cầu, và xác định mức độ quyền lợi cần bảo vệ Thậm chí, trong quá trình giải quyết vụ án, các bên có thể chấm dứt hoặc thay đổi yêu cầu của mình, hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, miễn là không vi phạm pháp luật và yêu cầu đạo đức xã hội.

Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh theo Điều 6 BLTTDS năm 2015

Việc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của các đương sự, yêu cầu họ phải chứng minh tính hợp pháp của yêu cầu khi đưa ra tòa án Các bên có quyền trình bày và phản đối yêu cầu của nhau, nhưng phải có căn cứ cho sự phản đối đó Tòa án không bắt buộc phải thu thập chứng cứ mà chỉ thực hiện việc này trong những trường hợp cụ thể theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, nhằm tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng các vụ tranh chấp và nâng cao trách nhiệm chứng minh của các đương sự để bảo vệ lợi ích của mình.

Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, theo Điều 8 BLTTDS năm 2015, thể hiện quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam Trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án, các đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, không bị phân biệt đối xử Mỗi bên đều có quyền đưa ra yêu cầu, phản đối yêu cầu của bên kia và thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ lợi ích của mình.

Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự, căn cứ tại Điều

Ngoài quyền tự bảo vệ bản thân, các đương sự có quyền nhờ luật sư hoặc những người đủ điều kiện theo quy định pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thứ năm, nguyên tắc hòa giải theo Điều 10 BLTTDS năm 2015

Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng thường liên quan đến lợi ích kinh tế của các bên, do đó, biện pháp giải quyết đầu tiên là hòa giải Sự can thiệp của cơ quan Nhà nước chỉ cần thiết khi hòa giải không thành công Tại tòa án, trước khi giải quyết tranh chấp, tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận Điều này cho thấy rằng các đương sự vẫn có quyền thực hiện hòa giải dưới sự hướng dẫn và công nhận của tòa án.

Thứ sáu, xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia quy định tại Điều 11 BLTTDS năm 2015

Theo Điều 1 Pháp lệnh số 02/2002/PL – UBTVQH11, Hội thẩm nhân dân là những cá nhân có uy tín, được bầu hoặc cử theo quy định pháp luật để tham gia xét xử các vụ án, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân Thẩm phán, được bổ nhiệm theo pháp luật, có trách nhiệm xét xử và giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tòa án Trong quá trình xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân có quyền ngang nhau, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật mà không chịu sự chi phối nào khác Họ cũng phải chịu trách nhiệm về các ý kiến của mình liên quan đến từng vấn đề trong vụ án.

1.3.2 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Thứ nhất, giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án

Quyền khởi kiện vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là quyền tố tụng quan trọng, cho phép cá nhân, cơ quan và tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trước tòa án Hành động khởi kiện này đánh dấu bước đầu tiên trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành quan hệ pháp luật này Chỉ khi có đơn khởi kiện, quá trình tố tụng dân sự mới được khởi động, và tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi nhận được đơn khởi kiện từ các chủ thể liên quan.

Khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là quá trình mà cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nộp đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng, nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm phạm hoặc tranh chấp.

Sau khi nhận và xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn pháp luật quy định, nếu vụ án thuộc thẩm quyền, tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí Khi người khởi kiện đã nộp tiền và có biên lai, tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án Thụ lý vụ án là quá trình tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn khởi kiện và ghi vào sổ thụ lý để bắt đầu giải quyết vụ án.

Thụ lý vụ án là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình tố tụng, bao gồm việc nhận đơn khởi kiện và ghi vào sổ thụ lý vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Quy trình này không chỉ đặt trách nhiệm giải quyết vụ án cho tòa án mà còn đảm bảo bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan Hơn nữa, thụ lý vụ án còn là căn cứ xác định các thời hạn tố tụng theo Điều 182 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thứ hai, giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử

Hòa giải là hoạt động tố tụng được tòa án tiến hành sau khi thụ lý vụ án

Cơ sở hòa giải trong các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng dựa trên quyền tự định đoạt của các bên liên quan Tuy nhiên, sự định đoạt này cần phải xuất phát từ ý chí chủ quan và sự tự nguyện của chính các đương sự.

Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện cho các đương sự thỏa thuận giải quyết vụ án dân sự theo Điều 10 của BLTTDS năm 2015 Trong quá trình này, tòa án đóng vai trò quan trọng, thể hiện sự chủ động bằng cách triệu tập các đương sự đến hòa giải.

Hoạt động hòa giải là bước quan trọng trước khi xét xử sơ thẩm trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng và là thủ tục bắt buộc theo quy định pháp luật Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành khi các bên đương sự đạt được thỏa thuận về các vấn đề trong vụ án, nêu rõ nội dung tranh chấp và thỏa thuận đã đạt được, theo quy định tại khoản 3 Điều 211 BLTTDS năm 2015 Tuy nhiên, biên bản này chỉ có giá trị ghi nhận sự kiện và không có giá trị pháp lý, mà là cơ sở để tòa án công nhận thỏa thuận của các bên.

Nếu hòa giải không thành công, tòa án cần hoàn thiện hồ sơ vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng để đưa ra xét xử Quá trình này được gọi là chuẩn bị xét xử, bao gồm các hoạt động như phân công thẩm phán giải quyết vụ án, thông báo về việc thụ lý vụ án và lập hồ sơ vụ án.

Thứ ba, giai đoạn xét xử sơ thẩm

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

Khái quát về Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

TAND cấp cao tại Đà Nẵng được thành lập theo Nghị quyết số 957/NQ-UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kế thừa từ Tòa phúc thẩm TAND tối cao tại Đà Nẵng Tòa án này ra đời nhằm nâng cao hiệu quả công tác xét xử và đáp ứng nhu cầu pháp lý của người dân khu vực miền Trung.

Hà Nội cũng như TAND tại thành phố Hồ Chí Minh và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/6/2015 cho đến nay

Tòa án Nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng là một trong các TAND cấp cao tại Việt Nam, có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 12 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm Đà Nẵng, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Lắk.

Để nâng cao chất lượng xét xử theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi, sự có mặt của TAND cấp cao tại Đà Nẵng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các bản án, quyết định liên quan đến thủ tục xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm Điều này không chỉ cải thiện chất lượng giải quyết các vụ việc mà còn giảm bớt gánh nặng cho TAND tối cao TAND cấp cao tại Đà Nẵng có những đặc điểm chủ yếu giúp thực hiện tốt vai trò này.

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

Theo Điều 20 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, TAND cấp cao có nhiệm vụ phúc thẩm các vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo, kháng nghị Ngoài ra, TAND cấp cao còn có quyền giám đốc thẩm và tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, huyện, quận, thị xã và tương đương trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ khi bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.

Tòa án nhân dân cấp cao (TAND cấp cao) là cấp tòa mới được bổ sung theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, có hiệu lực từ ngày 1/6/2015, bên cạnh hệ thống tòa án truyền thống Hiện nay, cả nước có 3 TAND cấp cao đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, đóng vai trò là cơ quan xét xử cấp thứ 3 trong hệ thống 4 cấp của Tòa án nhân dân Việt Nam TAND cấp cao tiếp nhận nhiệm vụ và thẩm quyền của các tòa phúc thẩm, tòa chuyên trách của Tòa án tối cao và Ủy ban Thẩm phán các tòa án cấp tỉnh, có thẩm quyền dưới Tòa án nhân dân tối cao và trên Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời thực hiện chức năng giám đốc thẩm và tái thẩm tương tự như TAND tối cao.

TAND cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà chưa có hiệu lực pháp luật và đang bị kháng cáo, kháng nghị Ngoài ra, TAND cấp cao còn thực hiện giám đốc thẩm và tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị, thông qua Hội đồng ba thẩm phán hoặc Hội đồng Uỷ ban Thẩm phán Do đó, TAND cấp cao đảm nhận nhiều chức năng quan trọng tương tự như TAND tối cao hiện nay.

2.1.2 Cơ cấu, tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

Cơ cấu tổ chức của TAND cấp cao tại Đà Nẵng bao gồm nhiều đơn vị, như Ủy ban Thẩm phán và các tòa chuyên trách: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, và Tòa gia đình và người chưa thành niên Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể quyết định thành lập các tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao, cùng với bộ máy giúp việc hỗ trợ.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

TAND cấp cao bao gồm Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, cùng các công chức và người lao động khác Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao, do Chánh án TAND tối cao quyết định, gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp khác Tại Đà Nẵng, Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao có 12 thành viên, đáp ứng các điều kiện theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.

Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao sẽ tiến hành tổ chức xét xử theo hình thức giám đốc thẩm hoặc tái thẩm Quy trình này sẽ được thực hiện bởi một Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể ủy ban Thẩm phán, tuân thủ theo các quy định của pháp luật tố tụng.

Bộ máy giúp việc của TAND cấp cao bao gồm Văn phòng và các đơn vị khác Chánh án TAND tối cao có quyền quyết định việc thành lập cũng như quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng cùng các đơn vị thuộc bộ máy này.

TAND CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN ỦY BAN THẨM PHÁN

Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

tín dụng của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

2.2.1 Những kết quả đạt được

Theo thống kê, tranh chấp kinh doanh thương mại đang có xu hướng gia tăng, mặc dù số liệu vụ án được xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm tại TAND cấp cao Đà Nẵng không phản ánh rõ ràng do phần lớn đã được giải quyết ở cấp sơ thẩm Sự gia tăng này phản ánh thực tế ngày càng nhiều tranh chấp trong bối cảnh kinh tế thế giới phức tạp, gây khó khăn cho nền kinh tế cả nước và thành phố Đà Nẵng Dưới đây là bảng số liệu thống kê các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại từ năm 2016 đến 2019 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng.

Bảng 2.1: Thống kê số lượng các vụ án tranh chấp Kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng từ năm 2016 – 2019

Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đã thống kê số lượng vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng được giải quyết từ năm 2016 đến 2019 Bảng 2.2 cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình giải quyết các vụ án này trong khoảng thời gian trên.

Số vụ án đã giải quyết Số vụ còn lại

Tỷ lệ giải quyết (%) Xét xử Đình chỉ

Nguồn: Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

Từ năm 2016 đến 2019, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong các vụ án thương mại tại TAND cấp cao Đà Nẵng, với tỷ lệ từ 41,67% đến 80,95%, trung bình đạt 62,60% Nguyên nhân chính là do đặc thù của hợp đồng tín dụng ngân hàng tiềm ẩn rủi ro lớn cho bên cho vay, bởi khoản vay chỉ có thể được thu hồi sau một thời gian nhất định Thời hạn vay càng dài, nguy cơ rủi ro càng cao, dẫn đến số lượng và tỷ lệ tranh chấp từ hợp đồng tín dụng ngân hàng thường lớn hơn so với các loại hợp đồng khác.

Mặt khác, trong giai đoạn 2016-2018, tỷ lệ giải quyết các vụ tranh chấp HĐTD ngân hàng cũng tăng lên, cụ thể năm 2016, số vụ án được giải quyết

12 vụ trong tổng số số vụ án được thụ lý là 14 vụ (chiếm 85,71%); trong năm

Trong năm 2018, TAND cấp cao tại Đà Nẵng đã giải quyết 10/10 vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, đạt tỷ lệ 100%, và năm 2019, số vụ án giải quyết là 12/13, chiếm 92,30% Điều này cho thấy chất lượng giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại đây luôn ở mức cao Theo thống kê, số vụ án tranh chấp HĐTD ngân hàng đang có xu hướng giảm, nguyên nhân chủ yếu là do các ngân hàng ngày càng thắt chặt quy trình cho vay So với trước năm 2015, tỷ lệ tranh chấp HĐTD ngân hàng đã giảm dần trong các vụ tranh chấp kinh doanh thương mại Sự giảm này phản ánh việc áp dụng pháp luật chặt chẽ hơn trong các hợp đồng, từ đó hạn chế khả năng phát sinh tranh chấp Tuy nhiên, thống kê này chưa hoàn toàn chính xác vì nhiều tranh chấp không được đưa ra tòa mà được các bên tự thương lượng để duy trì mối quan hệ tốt và tiết kiệm chi phí.

Qua thực tiễn xét xử, TAND cấp cao tại Đà Nẵng đã đạt được những kết quả nhất định cho thấy:

TAND cấp cao tại Đà Nẵng có đội ngũ thẩm phán và thư ký thường trực, giúp tiếp nhận hồ sơ và xử lý các vụ án hiệu quả, đảm bảo không để tồn đọng quá nhiều vụ án.

Thứ hai, trình độ chuyên môn của các thẩm phán TAND cấp cao tại Đà

Nẵng không ngừng cải thiện chất lượng xét xử trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, đặc biệt là tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Bên cạnh đó, việc phân công chuyên trách cho các thẩm phán trong các lĩnh vực cụ thể giúp họ có cơ hội nghiên cứu sâu hơn, tích lũy kinh nghiệm, từ đó nâng cao nghiệp vụ và chất lượng xét xử.

TAND cấp cao tại Đà Nẵng đã không ngừng nâng cao chất lượng xét xử trong công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, làm rõ yêu cầu của đương sự và tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan Việc giải quyết tranh chấp được thực hiện đúng quy định pháp luật, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Vào thứ tư, cần thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và thống kê theo mẫu mới do TAND tối cao phát hành Đồng thời, công tác lưu trữ và bảo quản hồ sơ cũng phải được thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo an toàn trong công tác phòng cháy và chữa cháy.

Vào thứ năm, công tác giải quyết án tại TAND cấp cao Đà Nẵng được thực hiện hiệu quả với chất lượng đảm bảo, phù hợp với Nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị Chúng tôi chú trọng nâng cao chất lượng tố tụng và tranh tụng tại phiên tòa, thể hiện đúng tinh thần cải cách tư pháp Việc xét xử đảm bảo đầy đủ các thủ tục tố tụng, thể hiện vai trò của chủ tọa và tính bình đẳng của các bên tham gia Các quyết định và bản án được đưa ra đều đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hợp tình hợp lý.

2.3.2 Những tồn tại và hạn chế

Mặc dù TAND cấp cao tại Đà Nẵng đã đạt được một số kết quả trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, nhưng hiệu quả của hoạt động này vẫn chưa cao do còn nhiều tồn tại và hạn chế.

Tình trạng kháng cáo đối với các bản án tại TAND cấp cao ở Đà Nẵng vẫn diễn ra phổ biến do nhiều bản án phúc thẩm có nội dung khác biệt so với bản án sơ thẩm, gây hoang mang cho các bên đương sự Điều này dẫn đến việc không đồng ý với phán quyết và tiếp tục kháng cáo, kéo dài quá trình giải quyết tranh chấp, làm tăng thời gian và chi phí tố tụng Ngoài ra, còn tồn tại những bản án bị hủy hoặc sửa đổi cùng với các sai sót trong xét xử, được thống kê để rút kinh nghiệm sau khi vụ việc đã được giải quyết.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, nhiều thẩm phán gặp khó khăn do nghiên cứu tài liệu và chứng cứ không đầy đủ, dẫn đến việc đánh giá sai sự thật khách quan Họ cũng thường xác định sai tư cách tố tụng của các đương sự và triệu tập không đầy đủ những người cần thiết tham gia phiên tòa Hậu quả là nhiều phiên tòa bị hoãn hoặc bản án bị hủy do vi phạm nghĩa vụ tố tụng.

Công tác thụ lý và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đang diễn ra chậm, dẫn đến nhiều bản án phúc thẩm chưa đáp ứng yêu cầu, và việc phát hiện thiếu sót của toà án sơ thẩm chưa được thực hiện kịp thời Nhiều bản án phúc thẩm vẫn bị khiếu nại, gây ra tình trạng tố tụng chậm trễ, sai sót và phiền hà, ảnh hưởng tiêu cực đến các bên trong hợp đồng tín dụng Điều này không chỉ khiến tổ chức tín dụng không thu hồi được vốn cho vay mà còn làm kéo dài tranh chấp, dẫn đến việc bên vay phải chịu thêm lãi phát sinh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.

Đội ngũ cán bộ TAND cấp cao hiện nay không chỉ thiếu về số lượng mà còn chưa đảm bảo về năng lực, điều này tác động đến chất lượng giải quyết các tranh chấp.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cấp cơ sở vật chất tại toà án hiện nay còn gặp nhiều hạn chế, dẫn đến quá trình giải quyết tranh chấp kéo dài và tốn kém Điều này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực tài chính, nơi yêu cầu giải quyết nhanh chóng để các bên có thể sớm trở lại hoạt động bình thường.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án

tín dụng tại Tòa án

Thứ nhất, các quy định của pháp luật cần được hoàn thiện nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, trong đó nên tập trung:

Cần hoàn thiện quy định pháp luật về lãi suất cho vay trong hợp đồng tín dụng, đặc biệt sau khi BLDS năm 2015 đã sửa đổi phần lãi suất Cần bổ sung quy định rõ ràng về khái niệm các loại lãi suất và cách tính lãi suất, nhằm ngăn chặn các tổ chức tín dụng lách luật thông qua các khoản phí và phụ phí khác khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ hợp đồng tín dụng Hơn nữa, cần cân nhắc điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và dự liệu “những trường hợp khác do pháp luật quy định” để tránh mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật.

Các quy định pháp luật về đảm bảo thanh toán và xử lý tài sản cần phải chặt chẽ và thống nhất để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng tín dụng, nhằm giảm thiểu tranh chấp Cần có quy định cụ thể về vai trò của cơ quan thẩm quyền trong việc thực thi pháp luật Sự thống nhất giữa các quy định về bảo đảm tiền vay và các lĩnh vực pháp luật liên quan như sở hữu, đất đai, hợp đồng, giải quyết tranh chấp và thi hành án là rất quan trọng, góp phần vào việc xử lý tài sản bảo đảm và thu hồi nợ hiệu quả, đồng thời tránh tình trạng khách hàng bị lợi dụng kéo dài thời gian thi hành án.

Các quy định về chủ thể trong quan hệ thế chấp tài sản cần được xác định rõ ràng để tăng cường quyền tự chủ và tự do cam kết của các bên Pháp luật cần quy định điều kiện cụ thể cho hộ gia đình khi thế chấp quyền sử dụng đất, bao gồm việc xác định tiêu chí pháp lý cho hộ gia đình và các quyền tài sản liên quan Luật đất đai cần làm rõ trường hợp nào quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của hộ gia đình và khi nào là tài sản riêng của từng thành viên Đồng thời, cần bổ sung quy định về quản lý đăng ký thành viên hộ gia đình để xác định tư cách thành viên, tạo thuận lợi cho hộ gia đình trong việc thực hiện quyền sử dụng đất.

Cần quy định rõ ràng về các điều kiện cụ thể đối với động sản và tài sản hình thành trong tương lai để chúng trở thành tài sản thế chấp Việc xác định các điều kiện riêng biệt cho từng loại tài sản hình thành trong tương lai được phép thế chấp là rất quan trọng, cùng với cơ chế đăng ký tạm thời cho những tài sản này.

Pháp luật cần bổ sung quy định rõ ràng về các loại tài sản không được phép thế chấp Cần có hướng dẫn cụ thể nhằm “khoanh vùng” những tài sản này để tránh nhầm lẫn và tiết kiệm thời gian cho bên nhận thế chấp trong quá trình thẩm định tính hợp pháp của tài sản.

Cần hoàn thiện quy định pháp luật về chứng minh và chứng cứ, bởi thực tế cho thấy nhiều yêu cầu giao nộp chứng cứ bị từ chối bởi các cơ quan, tổ chức liên quan Điều này khiến đương sự gặp khó khăn trong việc chứng minh rằng họ đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vẫn không thu thập được chứng cứ cần thiết Do đó, cần có chế tài cụ thể để xử lý các tổ chức, cá nhân không hợp tác trong việc cung cấp chứng cứ phục vụ cho công tác xét xử của tòa án.

Bổ sung quy định về thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng nhằm tiết kiệm thời gian cho các bên liên quan Đối với những tranh chấp có chứng cứ rõ ràng và bị đơn thừa nhận nghĩa vụ, nếu nguyên đơn cung cấp chứng cứ bằng văn bản mà không có sự phản đối từ bị đơn và các bên liên quan, tòa án có thể xác nhận tính xác thực của chứng cứ Nhờ đó, tòa án sẽ tiết kiệm thời gian điều tra và xác minh, từ đó giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với quy trình hiện hành.

Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án

3.2.1 Đối với Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

Để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ công chức ngành tòa án, cần chú trọng đào tạo đội ngũ thẩm phán với kiến thức nghiệp vụ vững vàng, khả năng ngoại ngữ tốt và kỹ năng công nghệ thông tin Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng, cùng với hội nghị trao đổi kinh nghiệm, sẽ giúp thẩm phán cập nhật các phương pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả từ các quốc gia khác Đồng thời, đội ngũ thư ký tòa án cũng cần được đào tạo thường xuyên để hỗ trợ thẩm phán trong quá trình xử lý vụ án, nhằm đảm bảo công tác giải quyết vụ án diễn ra hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

Cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra để xử lý nghiêm minh các cá nhân, tập thể cán bộ tòa án vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.

Thứ hai, cần quy định rõ về việc tòa án thụ lý kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, và các điều kiện khởi kiện

Cần thu hẹp phạm vi quyền hủy bản án và quyết định sơ thẩm của tòa án cấp phúc thẩm và Hội đồng giám đốc thẩm, tập trung vào những trường hợp áp dụng pháp luật sai hoặc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng Hạn chế việc hủy án dựa trên các căn cứ không rõ ràng và không phù hợp với nguyên tắc đảm bảo tranh tụng.

TAND cấp cao tại Đà Nẵng cần được đầu tư đúng mức về kinh phí và trang thiết bị để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc hiện đại hóa công sở và địa điểm xét xử là cần thiết, đồng thời cần trang bị đầy đủ các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại nhằm đảm bảo sự phối hợp và chỉ đạo chặt chẽ trong quá trình xét xử.

3.2.2 Đối với các cơ quan và đối tượng có liên quan

Để đảm bảo tính hợp pháp trong quá trình tố tụng các vụ án tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng, cần tăng cường vai trò giám sát của viện kiểm sát Việc này không chỉ giúp tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn góp phần giảm thiểu đáng kể số lượng án xử oan, sai.

Để nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân, cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật cũng như kiến thức về hợp đồng tín dụng ngân hàng Việc làm này không chỉ giúp hạn chế các tranh chấp phát sinh mà còn tăng cường khả năng ký kết hợp đồng tín dụng ngân hàng giữa các bên liên quan.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng, ngân hàng cần chú trọng đến việc cải thiện trình độ nghiệp vụ và đạo đức của đội ngũ nhân viên Trình độ chuyên môn kém và thiếu đạo đức nghề nghiệp là một trong những nguyên nhân gây ra tranh chấp trong hợp đồng tín dụng Do đó, việc đào tạo và nâng cao kiến thức cho nhân viên là rất cần thiết Một đội ngũ nhân viên có kỹ năng tốt và đạo đức nghề nghiệp cao sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Đà Nẵng, thành phố phát triển nhất miền Trung, đang chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ Sự phát triển này dẫn đến nhu cầu vay vốn gia tăng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các tổ chức và cá nhân.

Số lượng hợp đồng tín dụng (HĐTD) giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng, với giá trị vay ngày càng lớn, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng kéo theo nguy cơ rủi ro trong đầu tư kinh doanh, dẫn đến vi phạm HĐTD và tranh chấp giữa các bên Việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến HĐTD ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng Do đó, việc xử lý nhanh chóng và đúng pháp luật các tranh chấp này không chỉ bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững của hoạt động vay vốn ngân hàng.

Trong thời gian thực tập tại TAND cấp cao Đà Nẵng, tôi đã nỗ lực học hỏi và nghiên cứu để rút ra những đánh giá về pháp lý và thực tiễn hoạt động Tôi đã đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tòa án, giúp đạt được kết quả cao hơn và phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai Đây là lần đầu tiên tôi tiếp xúc với thực tế, và do thời gian thực hiện chuyên đề hạn chế cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn thiếu, nên không tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo thực tập Tôi rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo từ các thầy cô để hoàn thiện bài báo cáo hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I Các văn bản pháp luật

1 Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, ban hành ngày

2 Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 29/12/2006, Hà Nội

3 Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 29/12/2006, Hà Nội

4 Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-

CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 22/2/2012, Hà Nội

5 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật

Dân sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

6 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật

Tố tụng Dân sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

7 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng nhà nước 2010, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

9 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật thương mại 2015, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

10 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật

Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

11 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị

12 Ngân hàng nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày

30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội

13 Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh số 02/2002/PL – UBTVQH11 về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, ban hành ngày 04/10/2002, Hà Nội

II Các tài liệu tham khảo

14 Trần Võ Hữu Chánh (2019), Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của tòa Tòa án nhân dân quận 9 thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ,

Học viện Khoa học Xã Hội

15 Trương Thị Hai (2018), Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học Xã Hội

16 Chí Kiên, Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng, Báo Điện tử VGP News, http://baochinhphu.vn/Chi-dao-quyet-dinh-cua-Chinh-phu-Thu- tuong-Chinh-phu/Hoan-thien-phap-luat-ve-hop-dong-va-giai-quyet- tranh-chap-hop-dong/376597.vgp, (03/10/2019)

17 Nguyễn Hồng Năng (2016), Thị trường vốn nợ: Luật và hợp đồng, Nxb Công thương, Hà Nội

Ngày đăng: 28/03/2022, 15:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, ban hành ngày 02/01/2002, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2004
2. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 29/12/2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
3. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 29/12/2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
4. Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ- CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 22/2/2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 11/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2012
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật Dân sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2015
6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật Tố tụng Dân sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Tố tụng Dân sự
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2015
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2010
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng nhà nước 2010, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng nhà nước 2010
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2010
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật thương mại 2015, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thương mại 2015
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2015
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2014
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp nước Cộng hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
12. Ngân hàng nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng nhà nước
Năm: 2016
13. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh số 02/2002/PL – UBTVQH11 về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, ban hành ngày 04/10/2002, Hà NộiII. Các tài liệu tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh số 02/2002/PL – UBTVQH11 về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, ban hành ngày 04/10/2002
Tác giả: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Năm: 2002
14. Trần Võ Hữu Chánh (2019), Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của tòa Tòa án nhân dân quận 9 thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của tòa Tòa án nhân dân quận 9 thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Võ Hữu Chánh
Năm: 2019
15. Trương Thị Hai (2018), Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Trương Thị Hai
Năm: 2018
16. Chí Kiên, Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng, Báo Điện tử VGP News,http://baochinhphu.vn/Chi-dao-quyet-dinh-cua-Chinh-phu-Thu-tuong-Chinh-phu/Hoan-thien-phap-luat-ve-hop-dong-va-giai-quyet-tranh-chap-hop-dong/376597.vgp, (03/10/2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh "chấp hợp đồng
17. Nguyễn Hồng Năng (2016), Thị trường vốn nợ: Luật và hợp đồng, Nxb Công thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường vốn nợ: Luật và hợp đồng
Tác giả: Nguyễn Hồng Năng
Nhà XB: Nxb Công thương
Năm: 2016
18. Ngô Thị Trang (2019), Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Hà Nội
Tác giả: Ngô Thị Trang
Năm: 2019
19. Trần Thị Thùy Trang (2014), Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Thùy Trang
Năm: 2014
20. Trường ĐH Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam
Tác giả: Trường ĐH Luật Hà Nội
Nhà XB: Nxb Công an nhân dân
Năm: 2013

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w