Cơ sở lý thuyết
Các khái niệm về môi trường và phát triển
1.1 Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một hình thức phát triển đảm bảo rằng lợi ích của cá nhân, cộng đồng và các thế hệ tương lai không bị xâm phạm Điều này có nghĩa là sự phát triển của một cá nhân không gây hại đến lợi ích của cá nhân khác hay cộng đồng, và sự tiến bộ của thế hệ hiện tại không ảnh hưởng tiêu cực đến thế hệ mai sau Hơn nữa, phát triển bền vững còn đảm bảo rằng sự phát triển của con người không đe dọa đến sự sống hoặc làm suy giảm môi trường sống của các sinh vật khác.
1.2 Khái niệm nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động mà con người đưa con giống, có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo, vào môi trường nuôi như ao hoặc thiết bị nuôi như lồng, bè Trong suốt quá trình nuôi, các đối tượng nuôi này sẽ được quản lý và sở hữu bởi người nuôi.
1.3 Khái niệm phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản
Quản lý nguồn lợi thủy sản thành công không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của con người mà còn giúp bảo tồn và nâng cao chất lượng môi trường, đồng thời bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên quý giá.
1.4 Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một khoảng thời gian xác định.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng và cải thiện toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự gia tăng về quy mô và chất lượng Nó không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà còn chú trọng đến việc hoàn thiện cấu trúc và thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội.
Cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản là quá trình kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế của các cơ sở nuôi và kinh tế địa phương, nhằm đảm bảo sự phát triển hợp lý và bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản.
2.2 Đặc điểm của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản
- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với điều kiện thủy vực.
- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với quy luật phát triển tự nhiên của sinh vật và có tính mùa vụ cao.
- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản hướng đến quy mô sản xuất lớn nhưng chủng loại ít phong phú.
- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn chặt với tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
- Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản gắn với thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân.
2.3 Nội dung về phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản
- Mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản một cách hợp lý.
- Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản.
- Hoàn thiện tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản.
- Giải quyết các vấn đề phát triển xã hội nông thôn.
- Kiểm soát tác động môi trường của hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản.
Bền vững về khía cạnh kinh tế.
Bền vững về khía cạnh xã hội.
Bền vững về khía cạnh môi trường.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản
- Chính sách thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Điều kiện yếu tố đầu vào sản xuất:
Điều kiện tự nhiên: thời tiết, khí hậu, mặt nước…
- Sự phát triển của các ngành phụ trợ và liên quan.
- Các liên kết kinh tế chủ yếu là liên kết ngang và liên kết dọc.
Liên kết ngang giữa người nuôi và người nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc chia sẻ kinh nghiệm nuôi trồng, bảo vệ môi trường và hợp tác trong quá trình chăn nuôi Các hình thức liên kết này bao gồm chi hội, tổ cộng đồng và hợp tác xã, giúp tăng cường sự hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng nuôi trồng.
Mô hình liên kết dọc gần đây nổi bật với chuỗi sản xuất, thương mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín Trong mô hình này, doanh nghiệp không chỉ là nhà đầu tư mà còn tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đảm bảo thị trường tiêu thụ Nông dân được nhận khoán theo định mức chi phí và nhận hỗ trợ một phần cho chi phí xây dựng cơ bản, lao động và sản xuất trên đất của họ.
2.5 Các chỉ số của phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản
Kiên Giang là một trong 28 tỉnh, thành phố ven biển của Việt Nam, sở hữu vùng biển rộng 63.290 km2 và bờ biển dài 200 km Tỉnh có hơn 143 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 43 đảo có cư dân sinh sống, với Phú Quốc là hòn đảo lớn nhất, diện tích lên tới 593 km2.
Trong năm 2020, tỉnh đã chú trọng phát triển khai thác hải sản xa bờ kết hợp với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đạt sản lượng khai thác hàng năm từ 500.000 đến 600.000 tấn Đồng thời, nuôi trồng thủy sản ven biển và quanh các đảo, quần đảo cũng được đẩy mạnh, với sản lượng thu hoạch vượt hơn 217.000 tấn mỗi năm.
- sản lượng khai thác đánh bắt đạt hơn 572.000 tấn, nuôi trồng 264.105 tấn, trong đó tôm nuôi đạt 92.490 tấn, vượt 8,8% kế hoạch, tăng 11,7% so với năm 2019.
Mặc dù dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, giá trị sản xuất thủy sản năm 2021 của tỉnh Kiên Giang vẫn đạt hơn 32.687 tỷ đồng, hoàn thành 98,7% kế hoạch và tăng gần 4% so với năm 2020.
Theo Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang, năm 2021, tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản của tỉnh đạt 854.330 tấn, vượt 6,9% kế hoạch và tăng 2,2% so với năm 2020 Trong đó, sản lượng khai thác hải sản đạt 568.860 tấn, còn nuôi trồng thủy sản đạt 285.470 tấn, bao gồm tôm nước lợ với sản lượng 104.694 tấn.
Nuôi trồng thủy sản của tỉnh ghi nhận sản lượng cao, tăng trưởng so với năm 2020 ở cả ba nhóm cá, tôm và các loại thủy sản khác Đặc biệt, tôm nuôi nước lợ tăng 12,5%, tương ứng với mức tăng hơn 11.704 tấn so với năm 2020.
- Tỉnh phấn đấu tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2022 đạt từ 94% đến tương đương năm 2021.
Từ năm 2022 đến 2030, tỉnh đặt mục tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Theo đó tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh đến nă 2030 khoảng 288.260 ha, tổng sản lượng đạt 484.780 tấn các loại.
Diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 145.000 ha với mục tiêu sản lượng 159.345 tấn Nuôi cua biển trên 86.590 ha, dự kiến sản lượng hơn 32.000 tấn Đối với nuôi nhuyễn thể, diện tích là 26.900 ha, sản lượng đạt 101.460 tấn Ngoài ra, nuôi thủy sản trên biển có 14.000 lồng (tương đương 9,31 triệu m³), sản lượng khoảng 105.690 tấn Diện tích còn lại dành cho nuôi thủy sản nước ngọt và các đối tượng khác ước tính hơn 86.200 tấn.
2.6 Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản có vai trò trong nền kinh tế và đờ sống xã hội:
+ Cung cấp thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuất khẩu và các ngành sản xuất khác.
+ Làm sạch môi trường nước ( bọ gậy làm sạch nước )
+ Khai thác tối đa tiền năng về mặt nước và giống nuôi.
+ Cung cấp thực phẩm tươi sạch.
+ Ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản.
VD: mở rộng diện tích nuôi tôm, cá: ứng dụng khoa học vào sản xuất thức ăn cho tôm, cá.
+ Tạo ra các giá trị xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế.
+ Tạo ra giá trị du lịch, thương mại:
Khu du lịch Vân Đồn, thuộc huyện miền núi phía đông bắc Quảng Ninh, sở hữu vùng Bái Tử Long với tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản đa dạng Hiện tại, Vân Đồn có 1,660 tàu cá, trong đó 30% dân cư sống bằng nghề kinh doanh Nhờ vào điều này, khu vực đã khai thác thành công mô hình du lịch trải nghiệm phong phú, thu hút du khách và phát triển kinh tế địa phương.
+ Tạo ra thức ăn cho gia súc gia cầm.
+ Làm lên một nền thủy sản phong phú.
Các xu hướng bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững
- Những thập niên qua, những tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ, những đột phá của cách mạng 4.0 đã đem lại những cơ hội cho tăng trưởng.
Các quốc gia trên thế giới đang tập trung vào việc phát triển các hoạt động sản xuất thông minh, xây dựng chính phủ thông minh, đô thị thông minh, cũng như cải tiến công nghiệp và nông nghiệp thông minh Mục tiêu chính là thúc đẩy tăng trưởng xanh một cách nhanh chóng và bền vững.
Theo Uỷ ban Liên hợp quốc về kinh tế, tăng trưởng xanh là một mô hình phát triển kinh tế bền vững, chú trọng vào việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển carbon thấp và đảm bảo sự toàn diện trong xã hội.
Tăng trưởng xanh là cơ sở để nền kinh tế phát triển bền vững.
Tăng trưởng xanh đã trở thành xu thế tất yếu và là mục tiêu của mọi quốc gia.
Chiến lược tăng trưởng xanh nhằm thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, với mục tiêu đạt được thịnh vượng kinh tế, bền vững môi trường và công bằng xã hội Đồng thời, chiến lược này cũng hướng tới việc trung hòa carbon và góp phần hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.
Tăng trưởng xanh là một phương thức phát triển hiệu quả, tập trung vào việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững, giảm thiểu ô nhiễm và tác động tiêu cực đến môi trường Nó còn giúp tăng cường khả năng thích ứng với các mối đe dọa từ thiên nhiên, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý môi trường và bảo vệ vốn tự nhiên trong công tác phòng ngừa thiên tai.
Tăng trưởng xanh là chiến lược phát triển GDP đồng thời bảo vệ và phục hồi chất lượng môi trường sinh thái Mục tiêu của nó là đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội với tác động tối thiểu đến môi trường.
- Một số chính sách về phát triển xanh:
Để thúc đẩy phát triển bền vững, cần xanh hóa sản xuất thông qua việc thực hiện chiến lược công nghiệp hóa sạch Điều này bao gồm rà soát và điều chỉnh các quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời khuyến khích phát triển công nghệ xanh và nông nghiệp xanh.
Thứ hai, xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; kết hợp lối sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại.
Chiến lược tăng trưởng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chính sách kinh tế xanh tại Việt Nam trong thời gian tới.
Phát triển bền vững bao gồm 4 nội dung chính: tăng trưởng kinh tế; bảo đảm công bằng xã hội; bảo vệ môi trường; tôn trọng các quyền con người.
Phát triển bền vững là quá trình phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của con người hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai.
- Phát triển bền vững có những đặc điểm:
Sử dụng đúng cách nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại hệ sinh thái và môi trường
Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lượng mới
Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phương
Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm
Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn giúp cải thiện phong cách sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân theo hướng tích cực.
- Sơ đồ phát triển bền vững đã được đề xuất trong lĩnh vực: kinh tế- môi trường- xã hội.
- Tại sao phải phát triển bền vững:
Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về kinh tế.
Phát triển bền vững đảm bảo tính bền vững về xã hội.
Nhằm đảm bảo tính bền vững về môi trường.
Hạn chế đến mức thấp nhất việc suy giảm các nguồn tài nguyên không tái tạo.
Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
Bảo vệ sức sống và tính đã dạng của trái đất.
- Mục tiêu của phát triển bền vững:
Xóa đói giảm nghèo, bảo đảm một cuộc sống khỏe mạnh.
Phổ cập tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước, cải thiện điều kiện vệ sinh và năng lượng bền vững.
Hỗ trợ tạo ra các cơ hội phát triển thông qua kết hợp đồng thời giáo dục và công việc tốt.
Thúc đẩy linh hoạt và đổi mới cơ sở hạ tầng, tạo ra các cộng đồng và thành phố có thể sản xuất và tiêu thụ bền vững.
Giảm bất bình đẳng trên thế giới, đặc biệt là liên quan đến bất bình đẳng giới.
Gìn giữ môi trường, chống biến đổi khí hậu, bảo vệ đại dương và hệ sinh thái đất.
Thúc đẩy sự hợp tác giữa các tác nhân xã hội khác nhau để tạo ra một môi trường hòa bình và phát triển bền vững.
THỰC TRẠNG
Kiên Giang và tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang
1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang nằm ở phía tây nam của Việt Nam, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh có địa điểm thuận lợi kết nối với các nước Đông Nam Á.
Kiên Giang, với vị trí địa lý chiến lược, có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp Là cửa ngõ ra biển Tây của tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long, Kiên Giang thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, đảo Tỉnh còn có cơ hội giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế, đặc biệt trong các ngành mũi nhọn như du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm.
Kiên Giang không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi bão, nhưng lượng mưa do bão mang lại chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt vào cuối mùa mưa Điều kiện khí hậu tại Kiên Giang rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng và vật nuôi.
Tỉnh Kiên Giang nổi bật với địa hình đa dạng, bao gồm bờ biển dài hơn 200km và hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ Khu vực này còn có nhiều sông núi, kênh rạch và hải đảo, trong khi phần đất liền tương đối bằng phẳng và có độ cao giảm dần từ đông bắc xuống tây nam.
Kiên Giang có địa hình đa dạng, bao gồm đồng bằng, đồi núi và biển Khu vực đất liền tương đối bằng phẳng, với độ cao giảm dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam Trong khi đó, các hải đảo như Phú Quốc và Kiên Hải có địa hình phức tạp với nhiều núi đá Vùng đồng bằng có độ cao từ 0,2 đến 1,2 m, chịu ảnh hưởng lớn từ chế độ thuỷ triều biển tây, gây khó khăn trong việc tiêu thoát nước trong mùa mưa và ảnh hưởng của nước mặn vào cuối mùa khô, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.
Kiên Giang có 200km bờ biển và ngư trường rộng 63.290km², với 143 hòn đảo, trong đó 43 hòn đảo có dân cư Khu vực này có nhiều cửa sông và kênh rạch, tạo nguồn thức ăn phong phú cho hải sản Theo Viện Nghiên cứu Biển Việt Nam, trữ lượng cá và tôm ở đây khoảng 500.000 tấn, với 56% nằm ở vùng ven bờ sâu 20-50m Khả năng khai thác hàng năm đạt trên 200.000 tấn, bên cạnh đó còn có nhiều loại hải sản khác như mực, hải sâm, bào ngư và sò huyết Tỉnh cũng đang triển khai dự án đánh bắt xa bờ tại Đông Nam bộ với trữ lượng 611.000 tấn, cho phép khai thác 243.660 tấn, chiếm 40% tổng trữ lượng.
Kiên Giang sở hữu một hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường thủy và đường hàng không, kết nối với các tỉnh trong nước cũng như các quốc gia trong khu vực Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế của tỉnh.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản của tỉnh Kiên Giang
Biển Kiên Giang được biết đến là một ngư trường tiềm năng, với lợi thế phát triển thủy sản mạnh mẽ Ngành kinh tế này đang ngày càng phát triển toàn diện và bền vững, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang.
Nuôi trồn thủy sản vùng ven biển, ven đảo, quần đảo phát triển khá nhanh và đa dạng, sản lượng thu hoạch hơn 217.000 tấn/năm.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng cá, khu neo đậu trú bão để phục vụ khai thác đánh bắt thủy sản.
Điểm nhấn là nuôi tôm nước lợ trên 125.650 ha/năm, với các mô hình công nghiệp- bán công nghiệp, quảng canh- quảng canh cải tiến, tôm- lúa.
Quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn thủy hải sản cấm sử dụng các hình thức đánh bắt ảnh hưởng đến môi trường biển.
Thiếu nguồn lao động trực tiếp trên tàu.
Nguồn lợi thủy hải sản trên ngư trường suy giảm.
Ngư dân đưa tàu cá ra nước ngoài khai thác hải sản trái phép.
Tranh chấp ngư trường và khai thác quá mức.
Ứng dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy hải sản chưa nhiều.
Dịch bệnh xuất hiện gây hại chưa có giải pháp ngăn chặn hiệu quả.
Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất còn chịu nhiều tác động của khí hậu.
Nguồn nhân lực phục vụ nuôi trồng thủy hải sản chưa đáp ứng nhu cầu.
1.2 Tình hình phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên
1.2.1 Đánh giá sự quan tâm của Chính phủ.
Kiên Giang là một trong những tỉnh hàng đầu cả nước về nuôi trồng thủy sản, nhờ vào lợi thế địa lý và sự hỗ trợ tích cực từ Chính phủ Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ kinh phí sản xuất và tạo nguồn vốn cho các dự án phát triển Việc xây dựng hệ thống đê điều cũng được chú trọng để phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản Đồng thời, Chính phủ đánh giá khách quan đặc điểm từng địa phương nhằm phát huy hiệu quả điều kiện tự nhiên và khắc phục khó khăn riêng của từng vùng Sự quan tâm của Chính phủ giúp tỉnh giải quyết kịp thời các thách thức trong quá trình phát triển.
1.2.2 Tiềm năng của hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Kiên Giang có tiềm năng phát triển kinh tế biển với ngư trường rộng 63,290 km2 và sản lượng thủy sản đạt 845,430 tấn/năm, trong đó cá nuôi và tôm các loại chiếm tỷ lệ đáng kể Khí hậu ổn định, ít thiên tai và nhiệt độ trung bình thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản Bờ biển dài hơn 200 km và nhiều đảo tạo cơ hội cho các ngành kinh tế biển như du lịch và đánh bắt thủy sản phát triển Chính phủ và các cấp chính quyền luôn hỗ trợ các dự án phát triển kinh tế, đồng thời ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất để nâng cao năng suất Kiên Giang cũng chú trọng phát triển hạ tầng giao thông, cảng biển, và đầu tư vào giáo dục, y tế, giúp thu hút nhiều nguồn đầu tư.
1.3 Cách áp dụng khoa học vào hoạt động nuôi trồng thủy sản ( so sánh với nuôi trồng thủ công rồi chọn phương pháp phù hợp…).
Từ năm 2017 đến nay, tỉnh Kiên Giang đã phê duyệt và triển khai 160 đề tài, dự án khoa học với tổng kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học của tỉnh Trong số đó, 90 đề tài (chiếm 56,3%) tập trung vào phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, bao gồm các lĩnh vực nghiên cứu khoa học đa dạng Các nghiên cứu này chủ yếu nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, triển khai mô hình thí điểm, cũng như phổ biến quy trình kỹ thuật sản xuất cho nông dân.
1.3.1 Điển hình như một số kỹ thuật đã được ứng dụng:
Ứng dụng quy trình kỹ thuật hiện đại trong nuôi thủy sản công nghiệp trên biển với công nghệ lồng nhựa HDPE và kỹ thuật tiết kiệm nước theo hướng VietGAP là xu hướng nổi bật hiện nay Các quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm được xây dựng cho nhiều đối tượng thủy sản như ghẹ xanh, sò huyết, nghêu lụa, nhum, cá bóp, cá ngựa, cá chạch lấu, cá chim vây vàng, cá trê suối Phú Quốc, cá thát lát, tôm cành xanh toàn đực và tôm thẻ chân trắng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
Chúng tôi đang xây dựng quy trình xác định tồn dư chất bảo quản trong rau, củ, quả, thịt và thủy sản Đồng thời, chúng tôi thiết kế và chế tạo hệ thống IoT tự động để quan trắc và cảnh báo các thông số môi trường nước, ứng dụng cho nuôi trồng thủy sản cũng như mô hình sản xuất lúa – tôm.
Mô hình nuôi tôm kết hợp với trồng lúa tại Kiên Giang không chỉ là một phương pháp nuôi trồng thủy sản mới mà còn là bước tiến vượt bậc trong ngành thủy sản của vùng đất bị nhiễm phèn mặn Các huyện ven biển như An Minh, An Biên, Hòn Đất, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận đã áp dụng mô hình này với diện tích nuôi trung bình trên 1 ha, cho năng suất tôm đạt từ 380-500kg/ha So với việc độc canh lúa trước đây, mô hình nuôi tôm – lúa đã giúp người dân gia tăng lợi nhuận gấp 2-3 lần Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp cũng đang triển khai các mô hình nuôi thủy sản ứng dụng công nghệ tiên tiến, như nuôi tôm chân trắng siêu thâm canh, cho năng suất cao gấp 5,2-12,8 lần so với phương pháp truyền thống, hứa hẹn sẽ mở rộng trong tương lai.
Ví dụ về thành công trong ứng dụng khoa học của nông dân:
Ông Thái Tổ Trấn, tại Tổ 5, ấp Bãi Vòng, xã Hàm Ninh, thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, đã đề xuất đầu tư hệ thống lồng nhựa HPDE quy mô lớn để ương giống và nuôi thương phẩm cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) Đề xuất này nhằm phát triển nghề nuôi thủy sản xa bờ theo hướng công nghiệp, mở ra cơ hội mới cho ngành thủy sản tại tỉnh Kiên Giang.
Nhiều nông dân đã nghiên cứu và chế tạo thành công máy móc nông nghiệp và hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi nhằm giảm sức lao động và tăng hiệu quả sản xuất Những sáng chế này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn nâng cao năng suất trong ngành nông nghiệp.
1.3.2 Một số khó khăn, thách thức của nông dân trong hoạt động nghiên cứu khoa học
Đánh giá sự phát triển bảo vệ hoạt động nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang
2.1 Hiệu quả môi trường sinh thái.
2.1.1 Đặc điểm, các chỉ số.
- Nhờ thực hiện các hoạt động thả giống, tái tạo nguồn lợi thủy sản mà giúp cho sản lượng thủy sản tăng lên.
Năm 2017 đã tiến hành tổ chức 03 đợt thả giống thủy sản về môi trường.
Năm 2019 đã tiến hành tổ chức 04 đợt thả giống tái tạo thủy sản nhằm kỉ niệm
60 năm ngày Truyền thống ngành Thủy sản, kết quả thả được khoảng 3,5 tấn cá.
Trong giai đoạn 2018-2019 đã tổ chức thả được 22.268.735 con giống thủy sản về môi trường tự nhiên, với kinh phí vận động mua giống hơn 1,2 tỷ đồng.
Tổ chức khai thác thủy sản trên biển cần tập trung vào việc giảm dần số lượng tàu thuyền công suất nhỏ hoạt động ven bờ, đồng thời phát triển tàu thuyền công suất lớn để khai thác xa bờ Điều này sẽ giúp ngăn chặn tình trạng suy kiệt nguồn thủy, hải sản ven biển.
Chúng tôi đã tập trung vào việc tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, tái cấu trúc quy trình sản xuất trên biển và nâng cao ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, bảo quản và chế biến thủy sản Những nỗ lực này đã mang lại lợi ích lớn về giá trị thủy sản.
Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường biển, cần tăng cường quản lý hoạt động khai thác, kiểm tra và xử lý các hình thức đánh bắt tận diệt Việc này không chỉ giúp ngăn chặn ô nhiễm môi trường mà còn đảm bảo sự sống còn của các loài thủy sản.
2.1.2 Những đặc điểm cần khắc phục.
Chính quyền địa phương chưa kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác hải sản, dẫn đến cạn kiệt nguồn thủy sản gần bờ Một số ngư dân sử dụng chất độc, chất nổ và các phương pháp khai thác hủy diệt khác, gây tổn hại nghiêm trọng đến các hệ sinh thái biển như rừng ngập mặn, rạn san hô và thảm thực vật biển Hậu quả là môi trường sống và sự phát triển của các loài thủy hải sản bị xáo trộn.
Theo nghiên cứu của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kiên Giang, ô nhiễm nguồn nước biển chủ yếu do hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản, với rác thải từ đánh bắt và vận chuyển hải sản như dầu nhớt và chất thải sinh hoạt của ngư dân Với gần 15.000 tàu đánh cá và vận chuyển, ước tính có từ 3.000-4.000 tấn rác thải phát sinh mỗi năm, làm tình trạng ô nhiễm biển ngày càng nghiêm trọng.
Việc nuôi trồng thâm canh hàng nghìn lồng bè hải sản tại Kiên Giang hàng năm đang góp phần gây ô nhiễm biển Diện tích nuôi tôm gần 85.000 ha, nhưng do thiếu biện pháp xử lý nước thải hiệu quả, dư lượng hóa chất cải tạo ao, thuốc thú y thủy sản và bùn đáy ao đầm đã thải trực tiếp ra biển.
Có 30 nhà máy chế biến thủy hải sản, nhưng phần lớn trong số đó thiếu hệ thống xử lý chất thải Điều này dẫn đến việc phát sinh khoảng 10.000 mét khối nước thải mỗi ngày.
- Giải pháp khắc phục tình trạng:
Để giảm thiểu ô nhiễm vùng biển, địa phương cần triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm ngăn chặn, khắc phục và xử lý tình trạng này Cần thiết phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời bổ sung các chế tài xử phạt nghiêm khắc để răn đe các hành vi vi phạm.
Chính quyền Kiên Giang cần nâng cao công tác giám sát và thanh tra các nhà máy chế biến thủy hải sản, đảm bảo quy trình sản xuất tuân thủ tiêu chuẩn VIETGAP Đồng thời, cần kiểm soát việc sử dụng thuốc thú y thủy sản để tránh lạm dụng và yêu cầu xử lý chất thải đúng cách trước khi thải ra môi trường.
Chính quyền địa phương Kiên Giang đang nỗ lực cải cách cơ chế và xây dựng các chính sách hấp dẫn nhằm thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế Họ kỳ vọng Chính phủ sẽ đầu tư và hỗ trợ phát triển bền vững trong lĩnh vực kinh tế biển.
Khuyến khích nghiên cứu và hướng dẫn người dân sử dụng công nghệ hiện đại như pin năng lượng mặt trời và điện gió để tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu đề xuất áp dụng khoa học công nghệ vào quy trình nuôi cá lồng bè công nghệ cao, sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp Điều này nhằm giảm áp lực khai thác nguồn cá tươi sống tự nhiên làm thức ăn và khuyến khích người nuôi tăng tỷ trọng sử dụng thức ăn công nghiệp, từ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trong quá trình nuôi.
2.2 Hiệu quả kinh tế và xã hội.
Hiệu quả kinh tế của ngành nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào việc tổ chức sản xuất hợp lý, đầu tư đồng bộ và áp dụng công nghệ tiên tiến trong toàn bộ chuỗi giá trị Điều này giúp ngành thủy sản đóng góp quan trọng vào tăng trưởng nông nghiệp và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Năm 2021, Kiên Giang ghi nhận tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản vượt quá 854.000 tấn, bao gồm hơn 568.800 tấn từ khai thác và hơn 285.000 tấn từ nuôi trồng.
Lĩnh vực xuất khẩu thủy sản tại Kiên Giang đã mang lại hơn 251 triệu USD, với sản lượng khai thác hải sản hàng năm gần 600.000 tấn, chiếm khoảng 16% tổng sản lượng của cả nước và hơn 40% của vùng đồng bằng sông Cửu Long Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản ở vùng ven biển, ven đảo và quần đảo cũng phát triển nhanh chóng và đa dạng, đạt sản lượng thu hoạch trên 217.000 tấn mỗi năm.
QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất: 3 tiêu chí
1.1 Bền vững về môi trường.
Nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Kiên Giang đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào nguồn cung thủy sản cho thị trường nội địa và xuất khẩu Tuy nhiên, hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích cho môi trường mà còn gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái nơi nuôi trồng.
Việc phát triển nuôi trồng thủy sản mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc khai thác hiệu quả các điều kiện tự nhiên và hệ sinh thái ven biển như đầm phá, sông, hồ và cửa biển Hoạt động này không chỉ giúp giảm thiểu áp lực đánh bắt thủy sản tự nhiên mà còn góp phần phục hồi hệ sinh thái dưới nước, tạo điều kiện cho các loài thủy sản quý phát triển và hồi phục.
Hoạt động thủy sản phát triển đang gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, bao gồm việc lạm dụng hóa chất độc hại và thiếu ý thức trong bảo vệ môi trường từ người dân và doanh nghiệp Sự thiếu chú trọng đến công tác xử lý chất thải và bảo vệ môi trường đã dẫn đến ô nhiễm nguồn nước và nguy cơ lây lan dịch bệnh giữa các hộ nuôi Hơn nữa, việc cải tạo ao nuôi không đúng quy định và chuyển đổi đất trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản, cùng với việc phá rừng ngập mặn, đã làm gia tăng tình trạng xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và nguồn nước ngầm.
1.2 Bền vững về kinh tế.
Phát triển hoạt động thủy sản không chỉ mang lại nguồn thu nhập ổn định cho bà con mà còn là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển kinh tế bền vững Việc áp dụng các sản phẩm khoa học kỹ thuật tiên tiến đã cải thiện chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian thu hoạch Đặc biệt, nuôi thủy sản ở vùng nước ngọt và nước lợ với phương thức đa dạng và chọn lựa đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao đã tạo ra những bước đột phá trong phát triển kinh tế địa phương Hơn nữa, hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng thu hút một lượng lớn vốn đầu tư từ cả trong và ngoài nước, giúp bà con dễ dàng hơn trong việc phát triển kinh tế.
1.3 Bền vững về xã hội.
Phát triển bền vững về xã hội nhằm đảm bảo công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Điều này bao gồm việc đảm bảo người dân có cơ hội tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế và giáo dục, đồng thời không gây ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế và môi trường.
Năm 2021, tỉnh Kiên Giang đã khởi động "Đề án phát triển nuôi biển bền vững đến năm 2030", nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng nghề nuôi biển theo hướng công nghiệp và hiện đại.
Vùng biển Tây thuộc tỉnh Kiên Giang, với diện tích 63.290 km2, là một trong bốn ngư trường lớn nhất cả nước, mang lại nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục Năm 2021, tổng giá trị GRDP của tỉnh đạt hơn 63.428 tỉ đồng, với thu nhập bình quân đầu người đạt 58,2 triệu đồng; 90/116 xã và 3 huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt kế hoạch đề ra Ngoài ra, Kiên Giang cũng triển khai chính sách hỗ trợ phí thuê bao dịch vụ vệ tinh giám sát hành trình tàu cá cho ngư dân.
Tỉnh Kiên Giang đang tích cực phát triển kinh tế biển thông qua việc quy hoạch và quản lý tài nguyên, môi trường ven biển và hải đảo Để đạt được mục tiêu này, tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực đầu tư nhằm xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội cho các khu vực ven biển và hải đảo Đồng thời, Kiên Giang cũng chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu Nhiều dự án hạ tầng trọng điểm đã được triển khai, bao gồm giao thông, thủy lợi, điện, nước, cảng biển, sân bay, và các cơ sở hạ tầng thiết yếu như trường học và trạm y tế cho các xã ven biển và hải đảo.
Các chính sách an sinh xã hội được triển khai tại các xã ven biển và hải đảo đã nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại vùng biển đảo Kiên Giang.
Việc phát triển đội tàu khai thác quá mức, đặc biệt là tàu khai thác ven bờ, đã dẫn đến sự cạn kiệt nguồn lợi thủy sản Điều này buộc nhiều ngư dân phải vươn xa ra các vùng biển giáp ranh, vùng chồng lấn, thậm chí là ra vùng biển nước ngoài để đánh bắt Tuy nhiên, việc khai thác ở những vùng biển xa xôi không chỉ tiềm ẩn nhiều nguy hiểm cho ngư dân mà còn có thể vi phạm luật kinh tế biển và ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng khai thác ở các vùng biển khác.
Nhóm các giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản
2.1 Nhóm giải pháp về kinh tế.
Để khắc phục những bất cập trong phát triển kinh tế biển, tỉnh Kiên Giang đã triển khai đề án phát triển nuôi biển bền vững đến năm 2030 Đề án tập trung vào việc khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng mặt nước nuôi biển, phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản, đồng thời cân đối giữa khai thác và nuôi trồng thủy sản một cách hiệu quả Bên cạnh đó, tỉnh cũng chú trọng đến việc phòng, chống khai thác IUU và thực hiện Dự án “Điều tra các nghề khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng biển” để đề xuất sắp xếp lại cơ cấu nghề khai thác Mục tiêu là giảm dần số lượng tàu và sản lượng khai thác, chuyển sang nuôi biển, tăng quy mô và năng suất nuôi biển, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Qua đó, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho cộng đồng ven biển và giảm áp lực khai thác ven bờ.
Công tác phòng chống khai thác thủy sản bất hợp pháp (IUU) được tỉnh đặc biệt chú trọng, với gần 100% tàu cá (3.648 tàu) có chiều dài từ 15m trở lên đã được lắp đặt hệ thống giám sát hành trình Điều này giúp theo dõi và giám sát hiệu quả hoạt động của tàu cá trên biển Ngoài ra, tỉnh cũng đã cấp mã số nhận diện cho 202 cơ sở nuôi thủy sản trong năm, nâng tổng số cơ sở được cấp mã lên 555.
Tỉnh Kiên Giang đang hướng tới phát triển bền vững, kết hợp giữa bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng Tỉnh cũng tích cực tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế biển, từ đó tăng thu nhập cho người dân Để phát huy thế mạnh vùng, Kiên Giang áp dụng công nghệ hiện đại trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá lồng bè trên biển và phát triển mô hình lâm-ngư kết hợp, cũng như nuôi các loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ như hến, sò huyết, sò lông, vẹm xanh, và nghêu lụa Việc sắp xếp lại hoạt động nuôi cá lồng bè và nuôi nhuyễn thể tại các bãi bồi ven biển sẽ được thực hiện dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, nhằm nâng cao năng suất và sản lượng trong điều kiện tự nhiên phù hợp.
2.2 Nhóm giải pháp về xã hội.
2.2.1: Giải pháp về cơ chế quản lý, hoàn thiện bộ máy tổ chức sản xuất nuổi trồng thủy sản.
Quy hoạch là công cụ quản lý chính trong hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS), đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy hoạch môi trường thủy sản Điều này cần được kết hợp với quy hoạch phát triển các hệ thống canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp và phát triển các vùng lưu vực sông, vùng bờ biển cũng như các hồ chứa, nhằm đảm bảo một phương thức quản lý tổng thể và hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) và bảo vệ môi trường, cần tăng cường các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ và quản lý thông qua các hình thức quản lý hiệu quả Đồng thời, việc củng cố đội ngũ thanh tra và tăng cường hiệu lực của các luật lệ, chính sách quản lý là rất quan trọng.
Kiểm soát dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) là rất quan trọng, đặc biệt là việc sử dụng thuốc, bao gồm kháng sinh và chất vi sinh Cần xây dựng và thực hiện mô hình chăn nuôi sạch, đồng thời áp dụng các khu vực nuôi tập trung thâm canh với các điều kiện phù hợp Các cơ sở sản xuất cần cam kết tuân thủ quy hoạch và các quy định về môi trường trong vùng nuôi trồng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Cần hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm liên quan đến vệ sinh và bảo vệ môi trường Việc áp dụng truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cho hoạt động nuôi trồng là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện luật chi trả chi phí sử dụng nguồn nước và bảo vệ môi trường để đảm bảo tính bền vững trong ngành này.
- Thực hiện chính sách hỗ trỡ, đãi ngộ hợp lý, khuyến khíc cán bộ kỹ thuật NTTS yên tâm công tác, đủ điều kiện làm việc.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước, kiện toàn tổ chức bộ máy cấp tỉnh, huyện tổ chức cán bộ quản lý, theo dõi thủy sản.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện kiểm tra giám sát quy hoạch và các điều kiện nuôi trồng thủy sản (NTTS) tại địa phương, đồng thời quản lý chất lượng giống, thức ăn và chế phẩm sinh học Đơn vị kêu gọi đầu tư và cung cấp thông tin về NTTS, chế biến xuất khẩu, giá cả thị trường, nhằm công khai minh bạch để người dân có thể chủ động phát triển sản xuất.
Phát triển các tổ chức cộng đồng thủy sản tại địa phương là cần thiết để quản lý hiệu quả, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng cường công tác quản lý trong ngành thủy sản.
- Khuyến khích sản xuất theo quy mô trang trại, xây dựng Tổ hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, xây dựng liên kết kinh doanh, chế biến sản xuất.
Để nâng cao năng lực quản lý của nhà nước, cần bổ sung và cải thiện chất lượng cán bộ quản lý cũng như cán bộ khoa học kỹ thuật cho ngành Việc phân bổ nhân sự hợp lý cho các tỉnh, huyện và địa phương sẽ giúp đáp ứng nhu cầu học hỏi và giải quyết hiệu quả các vấn đề của nhân dân.
2.2.2 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Ngành nuôi trồng thủy sản hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt cán bộ có chuyên môn cao, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật viên có năng lực chuyên môn là giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng phát triển của ngành.
Chúng tôi tập trung vào việc đào tạo cán bộ có trình độ đại học, tiến sĩ và thạc sĩ chuyên môn trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (NTTS) Để nâng cao chất lượng đào tạo, chúng tôi triển khai các chương trình hỗ trợ và cung cấp kinh phí nhằm phát triển đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực này.
- Hỗ trợ ngân sách đào tạo người địa phương thành cán bộ kỹ thuật về làm công tác khuyến ngư hoặc phát triển tại địa phương.
Đào tạo ngắn hạn là phương pháp hiệu quả để truyền đạt kiến thức cho cán bộ kỹ thuật tại cơ sở Hình thức đào tạo này linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của người dân, đồng thời tổ chức thêm các khóa tập huấn ngắn ngày về kỹ thuật sản xuất giống, giúp nâng cao kỹ năng và hiểu biết cho cộng đồng.
2.2.3 Mở rộng quan hệ hợp tác
Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế nhằm trao đổi công nghệ, nguồn gen và sản xuất giống là cần thiết Việc chuyển giao và tiếp nhận công nghệ tiên tiến, nhập khẩu giống nuôi mới, cùng với ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống, xử lý chất thải và cải tạo môi trường sẽ góp phần nâng cao nguồn lực phát triển bền vững.
Khuyến khích hợp tác liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy đầu tư vào sản xuất giống thủy sản và thức ăn công nghiệp Đồng thời, cần đổi mới công nghệ nuôi trồng và chế biến thủy sản để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.